Các polysacarit nguồn gốc thiên nhiên có
hoạt tính sinh học ngycngđợckhai thác
nghiên cứu để sử dụng vocuộc sống trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó phải kể đến
chitin. Cấu trúc hóa học của chitin tơng tự nh
cấu trúc của xenluloza, gồm các phân tử 2-axetamido-2-deoxy--D-glucose (NAG) gắn
với nhau qua liên kết (1 4) chỉ khác nhau
một nhóm chức hóa học. PDP ldạng deaxetyl
hóa của chitin, khác chitin ở chỗ nó có thể hòa
tan trong các dung dịch axit loIngvcó hoạt
tính sinh học đa dạng hơn [1], không độc, hòa
hợp sinh học cao với cơ thể vcó tính tự phân
hủy sinh học [5], có nhiều ứng dụng đặc biệt l
dùng trong lĩnh vực y sinh học, thực phẩm v
dinh dỡng.Hiện nay ngờita đang quan tâm
đến các loại thực phẩm-thuốc (drug-food) từ
PDP để dùng thờng xuyên hng ngy bổ
dỡng cơ thể nhằm nâng cao thể lực, trí lực,
tuổi thọ, phòng tránh nguy cơ mắc bệnh, giảm
cholesterol v lipid trong máu, hạ huyết áp,
chống u vungth
7 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế phẩm Polyme sinh học PDP dùng làm thực phẩm - Thuốc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, T. 41, số ĐB, Tr. 71 - 77, 2003
Nghiên cứu chế phẩm Polyme sinh học PDP
dùng làm thực phẩm-thuốc
Đến Tòa soạn 15-12-2002
Nguyễn Thị Ngọc Tú1, Vũ Mạnh Hùng2
1Viện Hóa học, Trung tâm KHTN&CNQG
2Học viện Quân Y
Summary
PDP extracted and modified from natural material was administrated by oral feeding on
chickens, white mice, white rats and rabbits. The effect of PDP on biological behavior, body weight,
some organ weights such as liver, spleen, kidney and heart; rate between above organ weight and
their body weight; histology on the organs...of the trial animals was investigated. It was found that
the biological behavior, the central nerve activation or inhibition of the experimental animals has not
been affected by PDP. The body weight, the weight of liver, spleen, kidney and the rate between them
were not changed. Using PDP for long time with planned doses did not cause any toxic to the
animals, even it also improved the anti-disease efficacy when they were fed by PDP.
PDP has been verified to enforce the body's immune system by improving both cellular immune
and humour immune. Statistical analysis of blood cell quantity of rabbit before, during and after
taking PDP showed that erythrocyte, leukocyte and platelete were proliferated significantly,
especially leucocyte and platelete. γ-globulin in the serum of white mice tested by the dose of
5mg/10g and 10mg/10g of body weight has been found to increase significantly, which means that the
rate of albumin/globulin reduced. The same result also has been observed in the white rat and rabbit.
The effect of PDP on the grease was investigated on Tamhoang chicken. It was found that there was a
reduction of the rate of the grease over body weight reduced when the chicken was taken with PDP.
Electrocardiogram of rabbit serum, which was recorded at 2 mV and 50 cs/min proved that PDP did
not cause any harmful effect on heart. Besides, no physical disease occurred on heart action.
I - Đặt vấn đề tan trong các dung dịch axit loIng và có hoạt
tính sinh học đa dạng hơn [1], không độc, hòa
Các polysacarit nguồn gốc thiên nhiên có hợp sinh học cao với cơ thể và có tính tự phân
hoạt tính sinh học ngày càng đ−ợc khai thác hủy sinh học [5], có nhiều ứng dụng đặc biệt là
nghiên cứu để sử dụng vào cuộc sống trong dùng trong lĩnh vực y sinh học, thực phẩm và
nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó phải kể đến dinh d−ỡng. Hiện nay ng−ời ta đang quan tâm
chitin. Cấu trúc hóa học của chitin t−ơng tự nh− đến các loại thực phẩm-thuốc (drug-food) từ
cấu trúc của xenluloza, gồm các phân tử 2- PDP để dùng th−ờng xuyên hàng ngày bổ
axetamido-2-deoxy-β-D-glucose (NAG) gắn d−ỡng cơ thể nhằm nâng cao thể lực, trí lực,
với nhau qua liên kết β(1 → 4) chỉ khác nhau tuổi thọ, phòng tránh nguy cơ mắc bệnh, giảm
một nhóm chức hóa học. PDP là dạng deaxetyl cholesterol và lipid trong máu, hạ huyết áp,
hóa của chitin, khác chitin ở chỗ nó có thể hòa chống u và ung th−, chống béo phì, chống suy
71
giảm miễn dịch.... Với mục đích dùng PDP làm so sánh tỷ lệ giữa trọng l−ợng các cơ quan gan,
thuốc-thực phẩm bổ d−ỡng cho sức khỏe, chúng lách, thận với trọng l−ợng cơ thể ĐVTN: sử
tôi tiến hành nghiên cứu ảnh h−ởng của PDP dụng ph−ơng pháp cân trọng l−ợng giữa nhóm
đối với các chỉ tiêu sinh lý cơ thể về máu, thử và nhóm chứng.
protein, mô mỡ và chuyển hóa protein trên - Nghiên cứu mô bệnh học, xét nghiệm mô
động vật thực nghiệm (ĐVTN). bệnh học của gan, lách, thận, tim của ĐVTN,
có so sánh giữa nhóm thử và nhóm chứng.
II - Nguyên liệu v( ph−ơng pháp - Nghiên cứu tác dụng của PDP đối với cơ
nghiên cứu quan cấu tạo máu của thỏ, thỏ đ−ợc gây suy
dinh d−ỡng bằng chế độ ăn và gây mất máu
1. Nguyên liệu tr−ờng diễn. Các tế bào máu đ−ợc định l−ợng
Chế phẩm PDP, do phòng Polyme D−ợc tr−ớc và sau khi gây suy dinh d−ỡng. Sau khi
phẩm-Viện Hoá học sản xuất d−ới dạng bột dùng PDP trong 15 ngày, 30 ngày, đếm các loại
mịn, đạt tiêu chuẩn cơ sở. tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu), xác
định hàm l−ợng protein trong máu, so sánh giữa
Động vật thử nghiệm: nhóm thử (có dùng PDP) và nhóm chứng
- Chuột nhắt trắng, trọng l−ợng cơ thể (không dùng PDP).
20±2,0 gam/1 con
- ảnh h−ởng của PDP lên quá trình chuyển
- Chuột cống trắng, trọng l−ợng cơ thể 120 hóa protein ở ĐVTN, điện di protein huyết
-180 gam/1 con
thanh máu ĐVTN để tách các thành phần , β
- Gà tam hoàng, trọng l−ợng cơ thể 1,90 - và γ-globulin ở nhóm thử và nhóm chứng.
2,50 kilogam/1 con
- Thỏ nhà, trọng l−ợng cơ thể 2,0 - 2,5 kg/1 - Nghiên cứu tác động giảm mỡ thừa của
con PDP, so sánh tỷ lệ mô mỡ nội tạng và trọng
l−ợng cơ thể ĐVTN của nhóm thử và nhóm
Tất cả động vật đều đủ tiêu chuẩn nghiên chứng (chọn gà Tam hoàng vì nhanh tạo mỡ nội
cứu thực nghiệm, đ−ợc nuôi d−ỡng đúng quy tạng).
định tại phòng thí nghiệm của Bộ môn D−ợc lý,
Học viện Quân y. - Nghiên cứu điện tâm đồ của thỏ, ghi biến
đổi điện tim ở thời điểm tr−ớc, trong và sau khi
2. Ph−ơng pháp nghiên cứu uống PDP.
- Cách thức và liều l−ợng cho ĐVTN dùng - Xử lý số liệu thí nghiệm, theo thuật toán
PDP: PDP đ−ợc dùng cho ĐVTN theo đ−ờng thống kê dùng trong y-sinh-d−ợc học [4].
uống liên tục trong 6 tuần (42 ngày), có so sánh
giữa nhóm thử (dùng PDP) và nhóm chứng III - Kết quả v( thảo luận
(không dùng PDP) với liều l−ợng nh− sau [3]:
+ Gà Tam hoàng: trộn 0,1% PDP so với 1. L−ợng thức ăn tiêu thụ v tập tính sinh
trọng l−ợng thức ăn học của các ĐVTN khi đ−ợc dùng PDP
+ Chuột nhắt trắng: 5 mg PDP/10 g thể
trọng và 10 mg/10 g thể trọng Khi cho các ĐVTN (chuột nhắt trắng, chuột
cống trắng, thỏ nhà, gà Tam hoàng) dùng PDP
+ Chuột cống: 50 mg PDP/100 g thể trọng theo đ−ờng uống với liều l−ợng ở trên (mục
+ Thỏ: 50 mg PDP/1kg thể trọng. II.2) liên tục trong 6 tuần, không thấy có sự
- Nghiên cứu tác dụng của PDP trên ĐVTN, thay đổi về tập tính sinh học (không có kích
theo ph−ơng pháp đánh giá sàng lọc hợp chất thích hay ức chế thần kinh trung −ơng) và về
mới của Samuel Irwin [2]. Các chỉ tiêu đánh giá l−ợng thức ăn tiêu thụ của ĐVTN trong nhóm
trong nghiên cứu: các chỉ tiêu về sinh lý, d−ợc dùng PDP và nhóm chứng (bảng 1).
lý, sinh hóa và mô bệnh học. Nhóm động vật đ−ợc dùng PDP có sắc thái
- Theo dõi mức tăng trọng l−ợng cơ thể và tốt hơn hẳn so với nhóm chứng: mào đỏ t−ơi
72
hơn, nhanh nhẹn, hoạt bát hơn, cho lông mịn vi khuẩn bifudus có trong đ−ờng ruột tiêu hóa
hơn. Theo Hirano (1996), chitin là loại của động vật, nó làm cải thiện hệ vi khuẩn
polysacarit PDP này và nhân tố sinh tr−ởng của đ−ờng ruột động vật.
Bảng 1: L−ợng thức ăn tiêu thụ của động vật thử nghiệm (n: số l−ợng ĐVTN)
Loại động vật thí L−ợng thức ăn tiêu thụ (n = 10) P (tính toán
TT Đơn vị
nghiệm (ĐVTN) Nhóm đối chứng Nhóm thử thống kê)
1 Gà Tam hoàng g/kg 75,64±2,94 62,20±1,55 > 0,05
2 Thỏ nhà g/kg 47,37±3,10 49,21±2,70 > 0,05
3 Chuột cống trắng g/100g 77,06±12,56 61,54±13,24 > 0,05
4 Chuột nhắt trắng g/10g 3,27±0,82 3,18±0,91 > 0,05
2. Mức tăng trọng l−ợng cơ thể, trọng l−ợng còn phụ thuộc vào khả năng ăn, khả năng hấp
các cơ quan gan, lách, thận của ĐVTN khi thụ thức ăn của từng cá thể ĐVTN.
đ−ợc dùng PDP Tác động của PDP đối với trọng l−ợng của
ảnh h−ởng của PDP đối với mức tăng trọng gan, lách, thận ở ĐVTN đ−ợc nêu ở bảng 3 và
l−ợng cơ thể đ−ợc nghiên cứu trên chuột nhắt nhận thấy, PDP không gây sự khác biệt về việc
trắng, chuột cống trắng và gà Tam hoàng trong tăng, giảm bất th−ờng trọng l−ợng gan, lách,
5 tuần liên tục dùng PDP (bảng 2). thận của ĐVTN, thể hiện qua chỉ số về tỷ lệ
Việc dùng PDP không gây sự chênh lệch giữa các cơ quan này với trọng l−ợng cơ thể
đáng kể đối với việc tăng trọng l−ơng cơ thể ĐVTN không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
ĐVTN ở cả hai nhóm nghiên cứu. Sự chênh kê. Nói cách khác, vật liệu PDP không gây ảnh
lệch chút ít về trọng l−ợng cơ thể ở các ĐVTN h−ởng đến các cơ quan gan, lách và thận của
đều không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), vì nó hai nhóm chuột thử nghiệm nói trên.
Bảng 2: Tác động của PDP đối với trọng l−ợng cơ thể của chuột nhắt trắng,
chuột cống trắng và gà Tam hoàng
Nhóm Trọng l−ợng cơ thể ĐVTN theo tuần (g, kg)
ĐVTN P
(n = 10) I II III IV V
Chuột Thử 17,95±1,51 20,36±2,38 21,18±3,09 24,36±4,08 -
nhắt > 0,05
trắng, g Đối chứng 17,50±1,11 21,15±1,86 24,45±2,69 27,45±2,64 -
Chuột Thử 152,0±18,74 170,0±24,03 177,0±25,84 205,0±6,77 200± 27,89
cống > 0,05
trắng, g Đối chứng 138,89±3,64 146,11±15,37 152,7±11,49 161,11±14,31 162,78±16,22
Gà Tam Thử 2,37±0,24 2,60±0,28 2,76±0,31 3,01±0,37 3,16±0,42
hoàng, > 0,05
kg Đối chứng 2,05±0,17 2,27±0,18 2,50±0,12 2,60±0,11 2,54±0,16
73
Bảng 3: Tác động của PDP đối với trọng l−ợng của gan, lách, thận ở ĐVTN
Nhóm Trọng l−ợng cơ quan Trọng l−ợng cơ Tỷ lệ
ĐVTN
nghiên cứu (TLCQ), g thể (TLCT), g TLCQ/TLCT
Gan 1,42 0,60 > 0,05
Thử
Lách 0,18 23,64 0,07 > 0,05
(n = 10)
Chuột Thận 0,31 0,13 > 0,05
nhắt
Gan 1,57 0,57 -
trắng Đối chứng
Lách 0,15 27,45 0,05 -
(n = 10)
Thận 0,32 0,12 -
Gan 5,33 2,72 > 0,05
Thử
Lách 0,39 196,25 0,20 > 0,05
(n = 10)
Chuột Thận 0,39 0,20 > 0,05
cống
Gan 4,36 2,78 -
trắng Đối chứng
Lách 0,32 152,14 0,21 -
(n = 10)
Thận 0,36 0,23 -
3. Nghiên cứu mô bệnh học trên động vật Bệnh lý của Học viện Quân y (bảng 4).
thử nghiệm Kết quả giải phẫu mô bệnh học đI chứng tỏ
Để nghiên cứu ảnh h−ởng bán tr−ờng diễn rằng sau khi đ−ợc dùng PDP dài ngày liên tục,
của PDP khi dùng dài ngày đến cơ thể ĐVTN, không những không có tác dụng xấu đến một
chúng tôi đI tiến hành giải phẫu bệnh học cho số cơ quan trong cơ thể (gan, lách, thận, tim)
gan, lách, thận, tim của chuột nhắt trắng sau khi
đI đ−ợc dùng PDP theo đ−ờng uống với liều 10 của chuột nhắt trắng, mà nó còn có tác dụng
mg/10g trọng l−ợng cơ thể trong 6 tuần lễ liên tăng c−ờng khả năng chống bệnh cho cơ thể,
tục ở cả hai nhóm (nhóm dùng PDP và nhóm duy trì tốt cơ quan nội tạng của ĐVTN so với
chứng không dùng PDP) tại khoa Giải phẫu nhóm đối chứng không dùng PDP.
Bảng 4: ảnh h−ởng của PDP trên mô bệnh học ở chuột nhắt trắng
Các cơ quan Kết quả giải phẫu mô bệnh học trên động vật thử nghiệm
đ−ợc giải phẫu Nhóm thử (dùng PDP) Nhóm chứng
- Cấu trúc gan bình th−ờng - Tĩnh mạch trung tâm và nan hoa bị
Gan - Xuất hiện một số tế bào gan thoái hóa xung huyết
hạt nhẹ - Tế bào gan thoái hóa hạt rõ ràng
- Các nang lympho tăng sản rõ ở vùng - Tăng sản các lympho
Lách
tủy trắng và tủy đỏ - Mao mạch xoang bị xung huyết
- Cầu thận bình th−ờng - Khoảng Bowman hẹp
- Mạch máu khe không bị xung huyết - Các mạch máu khe thận bị xung
Thận
- Các tế bào ống thận bình th−ờng huyết
- Các tế bào biểu mô thoái hóa hạt
- Các tế bào cơ tim bình th−ờng, thể cơ
Tim -
tim rõ, các vân cơ rõ, nhân tế bào đều
74
4. Tác dụng của PDP đối với cơ quan tạo điểm, sau khi gây suy dinh d−ỡng và gây thiếu
máu của thỏ máu, các chỉ tiêu nh− số l−ợng hồng cầu,
hemoglobin đều giảm. Sau 15 ngày cho uống
Thỏ đ−ợc uống PDP trong 30 ngày liên tục với PDP, mức độ phục hồi đI biểu hiện t−ơng đối
liều 50 mg/1 kg trọng l−ợng cơ thể. Số l−ợng các tốt. Sau 30 ngày cho uống PDP, mức độ phục
loại tế bào máu ở thời điểm tr−ớc, trong và sau khi hồi các tế bào trong máu trở về đạt mức gần với
uống PDP đ−ợc đếm và đ−ợc ghi ở bảng 5. bình th−ờng. Điều đó cho thấy PDP có thể có
Kết quả ở bảng 5 cho thấy, so với xuất phát tác dụng tốt đối với chức năng tạo máu.
Bảng 5: Tác dụng của PDP đối với trọng l−ợng tế bào trong máu thỏ
Sau khi gây suy P so
Thời điểm phân Xuất phát Sau khi uống Sau khi uống
dinh d−ỡng, với
tích máu điểm (XPĐ) PDP 15 ngày PDP 30 ngày
thiếu máu XPĐ
Hồng cầu
5,12±0,24 4,26±0,37 4,89±0,92 5,09±0,57 > 0,05
(ì1012/lít)
Hemoglobin
> 0,05
(g/lít) 113,87±7,22 97,31±6,52 117,92±10,9 121,72±11,30
Bạch cầu
4,45±0,97 4,78±1,42 6,12±1,97 6,75±1,21 > 0,05
(ì109/lít)
Tiểu cầu
212,25±41,27 187,97±31,52 196,38± 26,17 201,19±30,15 > 0,05
(ì109/lít)
5. ảnh h−ởng của PDP lên quá trình chuyển Bảng 6 cũng cho thấy, liều dùng PDP 50
hóa protein ở động vật thực nghiệm mg/100 g đối với chuột cống trắng và 50 mg/1
kg đối với thỏ đều có tác dụng kích thích làm
Huyết thanh lấy từ máu chuột, thỏ ở lô tăng việc sản xuất γ-globulin, đó là yếu tố có
dùng PDP 5 tuần liên tục và ở lô đối chứng chức năng điều biến miễn dịch, khi so với
đ−ợc tiến hành phân tích điện di protein (hàm nhóm đối chứng (12,51 g/l so với 8,02 g/l ở
l−ợng protein toàn phần, albumin, globulin và chuột cống trắng và 13,07 g/l so với 7,34 g/l ở
γ-globulin), kết quả đ−ợc trình bày ở bảng 6. thỏ), ở chuột cống trắng và thỏ, l−ợng protein
Đối với chuột nhắt trắng, liều dùng PDP 10 toàn phần không thay đổi, nh−ng tỷ số albumin/
mg/10 g trong 5 tuần liên tục làm tăng đáng kể globulin giảm (1,07 g/l so với 1,26 g/l ở chuột
l−ợng protein toàn phần ở nhóm thử (80,33 g/l) cống trắng và 1,30 g/l so với 2,54 g/l ở thỏ)
so với nhóm chứng (70,25 g/l), còn khi dùng cũng chứng tỏ tỷ lệ globulin tăng lên. Nh− vậy
liều PDP 5 mg/10 g không đem lại sự khác biệt PDP có tác dụng thúc đẩy quá trình tổng hợp γ-
có ý nghĩa thống kê (73,40 g/l và 75,80 g/l). globulin rõ rệt.
Với cả 2 liều dùng PDP nói trên, qua xử lý 6. Tác dụng của PDP đến l−ợng mô mỡ nội
thống kê kết quả điện di cho thấy hàm l−ợng γ- tạng ở g
globulin trong huyết thanh chuột thử nghiệm Tác dụng làm giảm việc tạo mỡ của PDP
tăng có ý nghĩa thống kê (2,2 g/l so với 1,64 đ−ợc thí nghiệm bằng đ−ờng uống trên gà Tam
g/l), đặc biệt là ở liều dùng PDP 10 mg/10 g hoàng là loại động vật nhanh tạo mỡ nội tạng.
(11,52 g/l so với 6,89 g/l). Tỷ số albumin/ Sau 30 ngày dùng thức ăn có chứa 0,1% PDP so
globulin ở chuột thử nghiệm giảm (1,37 so với với trọng l−ợng thức ăn mà gà tiêu thụ, trọng
1,60) cũng chứng tỏ tỷ lệ globulin (γ-globulin) l−ợng cơ thể và mô mỡ nội tạng của cả hai
tăng lên. nhóm gà đI đ−ợc xác định (bảng 7). Kết quả ở
75
bảng 7 cho thấy, l−ợng mỡ nội tạng gà khi gà trong thức ăn đ−ợc đ−a vào dạ dày tr−ớc khi
đ−ợc ăn PDP trong 30 ngày liên tục có giảm đi chất béo trải qua quá trình trao đổi chất. PDP
(26,59 g/kg) so với lô gà không ăn PDP (29,87 bắt giữ chất béo và ngăn chặn sự hấp thụ chúng
g/kg). Nh− vậy PDP có tác dụng giảm mỡ d− ở đ−ờng ruột [1]. ở thí nghiệm trên, có thể
thừa ở nội tạng với mức độ nhất định ở gà thử bằng cách làm giảm hấp thụ chất béo của cơ thể
nghiệm. Tác dụng giảm mỡ của PDP có thể giải sau khi ăn, PDP làm giảm nhất định l−ợng mỡ
thích nh− sau: PDP đI gắn vào chất béo lẫn nội tạng ở gà thử nghiệm.
Bảng 6: Kết quả diện di protein ở huyết thanh chuột và thỏ (A: albumin; G: globumin)
Nhóm Protein toàn γ- globulin,
ĐVTN P Tỷ số A/G P P
(n = 10) phần, g/l g/l
Chuột nhắt Thử 73,40±6,47 0,85±0,09 2,22±0,83
trắng (liều
Đối > 0,05 < 0,05 < 0,05
uống 5 75,80±9,34 1,01±0,12 1,64±0,84
mg/10g) chứng
Chuột nhắt Thử 80,33±2,90 1,37±0,42 11,52±4,31
trắng (liều
Đối > 0,01 > 0,05 < 0,05
uống 10 70,25±4,26 1,60±0,33 6,89±1,48
mg/10 g) chứng
Chuột cống Thử 77,45±6,26 1,07±0,24 12,51±2,27
trắng (liều
Đối > 0,05 < 0,05 < 0,05
uống 50 66,20±5,36 1,26±0,44 8,02±1,02
mg/100 g) chứng
Thỏ nhà Thử 71,1±5,64 1,30±0,15 13,07±1,29
(liều uống
Đối > 0,05 < 0,05 < 0,05
50 mg/1 kg) ± 2,54±0,25 7,34±2,10
chứng 73,50 4,80
Bảng 7: Tác động của PDP đến mô mỡ nội tạng gà Tam hoàng
L−ợng mỡ Trọng l−ợng Định l−ợng mô
Nhóm nghiên cứu P
nội tạng, g cơ thể, kg mỡ/kgTLCT, g/kg
Nhóm thử (có PDP) 84,02 3,16 26,59 < 0,05
Nhóm chứng (không có PDP) 75,87 2,54 29,87 < 0,05
7. Tác dụng của PDP đối với cơ năng tim ở tim tr−ớc và sau khi dùng PDP. Nh− vậy PDP
thỏ thực nghiệm dùng dài ngày an toàn và không gây ảnh h−ởng
đến công năng cơ tim trên thỏ thử nghiệm.
Thỏ đ−ợc uống PDP với liều 50 mg/1 kg
trọng l−ợng cơ thể trong 5 tuần lễ. Để xác định IV - Kết luận
ảnh h−ởng của PDP đối với sự thay đổi hoạt
động của tim, điện tâm đồ đI đ−ợc ghi ở các Để dùng PDP làm nguyên liệu thuốc bổ
thời điểm tr−ớc, trong và sau khi uống PDP. d−ỡng sức khoẻ, chúng tôi đI nghiên cứu ảnh
Kết quả cho thấy rằng công lực cơ tim giữa h−ởng của PDP đến một số chỉ tiêu sinh lý trên
nhóm thử và nhóm đối chứng giống nhau, động vật thực nghiệm và tìm thấy:
không có sóng bệnh lý nào trên các băng điện Vật liệu PDP không gây ảnh h−ởng đối với
76
tập tính sinh học, thần kinh trung −ơng và còn T(i liệu tham khảo
có tác dụng tốt hơn đến một số trạng thái ở
ĐVTN, không gây sự khác biệt về tăng trọng 1. Saburo Minami, Toru Fujinaga et al. Chitin
l−ợng cơ thể, tăng trọng l−ợng các cơ quan gan, and Chitosan activate complement via the
lách, thận và tỷ lệ trọng l−ợng giữa các cơ quan alternative pathway. Elsevier pub. Carbon-
này so với trọng l−ợng cơ thể ở ĐVTN. Khi hydrate Polymers, 36, P. 151 - 155 (1998).
dùng dài ngày PDP theo đ−ờng uống ở chuột 2. Samuel Irwin Drug Screening and Evalu. of
nhắt trắng, nó không gây tác động xấu đến các New Compounds in animals Animal and
cơ quan gan, lách, thận, tim, làm tăng c−ờng Clincial pharmacol. techni. in Drug
khả năng kháng bệnh đối với thỏ, nó không làm Evalua.. Year book medical publishers.
ảnh h−ởng đến công lực cơ tim, không tìm thấy Inc. Chicago, P. 36 - 54 (1987).
sóng bệnh lý trên điện tim thỏ thực nghiệm.
PDP có tác dụng tốt trên cơ quan tạo máu (ở 3. A. Turner. Screeing methods in Pharma-
thỏ), làm tăng l−ợng hồng cầu, tiểu cầu và bạch cology, New York (1965).
cầu rõ rệt, làm tăng c−ờng quá trình chuyển hóa 4. Nguyễn Xuân Phách và cộng sự. Toán
protein, làm tăng thành phần γ-globulin là yếu thống kê tin học ứng dụng trong Y - Sinh -
tố có chức năng điều biến miễn dịch, làm giảm D−ợc học, NXB Quân đội nhân dân, Hà
tỷ số albumin/globulin (ở chuột nhắt trắng, Nội (1995).
chuột cống trắng và thỏ). PDP còn có tác dụng 5. F. Shahidi, J. K. V. Arachchi, Y. J. Jeon. J.
làm giảm l−ợng mô mỡ ở nội tạng của cơ thể of Trends in Food Sci. and Tech., 10, P. 37
(trên gà Tam hoàng). - 51 (1999).
77