Nghiên cứu công nghệ và thiết bị sơ chế bảo quản tập trung một số loại rau, hoa, quả tươi

Sơchếbảo quản quảbằng bọc màng bán thấm (coating / waxing) là một dạng bao gói, tuy nhiên đây là dạng bao gói trực tiếp trên bềmặt quả, nơi trực tiếp tiếp xúc với môi trường bên ngoài. Đây là sựkhác biệt giữa bao gói nhằm bảo vệkhông trực tiếp tiếp xúc với bềmặt quả. Chức năng và tác dụng của màng bán thấm là giảm sựbốc hơi nước từquảra môi trường, giảm cường độhô hấp do giảm sựtiếp xúc của quảvới ô xy, ổn định hoạt độnước, giữgìn được được các đặc tính trạng thái của quảvà chống lại sựlây nhiễm của vi sinh vật cho quả [Kester. J.J and Fennema. O. 1988] [38]. Lịch sửbọc màng bán thấm đểbảo quản rau quản có từlâu đời. Cam, chanh được nhúng trong dung dịch tạo màng bán thấm ởTrung quốc từthếkỷ12-13, người Trung quốc cho rằng mó đã hạn chếsựmất nước và hạn chếlên men cho rau quảbảo quản [Hardenburg R.E. 1967] [31]. ỞAnh, từthếkỷ16 đã nhúng thịt vào trong chất béo đểtránh mất nước của thịt [Labuza, 1981] [40]. ỞMỹ, dùng paraffin nóng đểbọc quảcó múi từnhững năm 1930, dùng sáp dầu cọ và emulsion dầu trong nước đểbọc rau quảtừnhững năm 1950 [Kaplan, 1986]. Nhiều tài liệu của nhiều tác giảtừnhững năm 1930 vềbọc màng bán thấm ăn được cho rau quảbằng polysacharide, protein và lipid hoặc hỗn hợp của nó [Kester và Fennema, 1988) [38]. Nhiều nghiên cứu sớm vềbọc màng bán thấm bằng paraffin, dầu và sáp emulsion cho táo và lê vào những năm 1930-1940 cho thấy kết quảchậm chuyển màu vàng, mềm hoá và giữ được hương vị. Quan sát và được giải thích là tăng nồng độCO2 và giảm O2 ởtrên bềmặt quả. Tất cảcác biện pháp bọc màng bán thấm cho quảtáo có kết quảcường độhô hấp giảm 25-35% (bọc bằng dầu) và 18% (bọc bằng emulsion) so với quảkhông bọc. Hiệu quảcủa việc bọc màng bán thấm phụthuộc vào nhiệt độbảo quản, độdầy màng, vật liệu màng và độchín của quả [Trout, 1953] [50]. Bất cứkỹthuật bọc màng bán thấm từvật liệu dạng chất lỏng nào cũng đều có thểdùng kỹ thuật nhúng, phun, bôi hoặc kỹthuật khác nhưdùng bàn chải theo kỹthuật mặc áo chọn lọc hoặc lăn tròn [Guilbert. S, 1986] [30]. Kỹthuật bọc màng bán thấm hoàn toàn có thểcạnh tranh được với kỹthuật khí quyển điều chỉnh (CA) trong việc giảm chi phí đặc biệt là giảm năng lượng bảo quản [Bandwin E.A. 1994] [22]

pdf256 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu công nghệ và thiết bị sơ chế bảo quản tập trung một số loại rau, hoa, quả tươi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN CƠ ĐIỆN NN VÀ CÔNG NGHỆ STH Số 54/102 Đường Trường Chinh-Hà nội Cở sở 2: Số 4 Ngô quyền-Hà nội Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT Bị SƠ CHẾ BẢO QUẢN TẬP TRUNG MỘT SỐ LOẠI RAU, HOA, QUẢ TƯƠI TS. Cao Văn Hùng 7346 13/5/2009 Hà nội, 12 – 2008 Bản thảo viết xong tháng 12 năm 2008 Tài liệu này được chuẩn bị trên cơ sở kết quả thực hiện đề tài cấp Bộ“nghiên cứu công nghệ và thiết bị sơ chế bảo quản tập trung một số loại rau, hoa, quả tươi“ BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN CƠ ĐIỆN NN VÀ CÔNG NGHỆ STH Số 54/102 Đường Trường Chinh-Hà nội Cở sở 2: Số 4 Ngô quyền-Hà nội Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT Bị SƠ CHẾ BẢO QUẢN TẬP TRUNG MỘT SỐ LOẠI RAU, HOA, QUẢ TƯƠI TS. Cao Văn Hùng Hà nội, 12 - 2008 Bản quyền thuộc Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ Sau thu hoạch Đơn xin sao chép toàn bộ hoặc từng phần tàI liệu này phải gửi đến Viện Trưởng Viện CĐNN&CNSTH trừ trường hợp sử dụng với mục đích học tập và nghiên cứu BN N &PTN T VC § N N &C N STH BNN&PTNT VC§NN&CNSTH BN N &P TN T VC § N N &C N ST H - i - DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI TT Họ và tên Cơ quan công tác Phần nội dung đóng góp 1 TS CAO VĂN HÙNG Trưởng BM Bảo quản – VIAEP Chủ nhiệm đề tài. Công nghệ, BQ, thiết kế thiết bị, xây dựng mô hình 2 TS Đậu Thế Nhu Trưởng BM Chăn nuôi - VIAEP Thiết kế chế tạo Thiết bị 3 TS. Chu Doãn Thành Trưởng Phòng BQCB - FVRI Quả Vải 4 TS. Hoàng Thị Lệ Hằng Phó phòng BQCB - FVRI Quả Vải 5 ThS Đặng Thanh Quyên NCV BM Bảo quản - VIEAP Quả Cà chua, Dưa chuột 6 KS. Mai Minh Ngọc NCV BM Bảo quản - VIEAP Quả Cà chua, Dưa chuột 7 ThS Lê Đức Thông NCV BM Bảo quản - VIEAP Quả Xoài 8 KS. Vũ Đức Hưng NCV BM Bảo quản - VIEAP Quả Xoài và xây dựng mô hình SX 9 ThS. Nguyễn Thu Huyền NCV BM Bảo quản - VIEAP Hoa cúc, hoa hồng 10 ThS. Tạ Phương Thảo NCV BM Bảo quản - VIEAP Hoa cúc, hoa hồng 11 KTV Lương Thanh Hương KTV BM Bảo quản - VIEAP Chất lượng sản phẩm 12 KS. Đinh Thị Huyền NCV BM Bảo quản - VIEAP Chất lượng sản phẩm 14 KS Cao Đăng Minh NCV BM Chăn nuôi - VIAEP Thiết kế chế tạo Thiết bị 16 Nguyễn Lam Sơn Công ty TNHH Thảo nguyên Xây dựng Mô hình sản xuất, 17 Nguyễn Văn Đức Doanh nghiệp Tư nhân Nguyễn Văn Đức - thôn Hạ Lôi, Mê Linh, huyện Mê Linh Xây dựng Mô hình sản xuất - ii - NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ CHÚ GIẢI VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT TIẾNG ANH ANOVA Phân tich xử lý số liệu Analysic of variance AOA Amino a xit Amino acid BASF Công ty BASF (Mỹ, Mehico, NewDiland) BĐ Ban đầu BQ Bảo quản BQE Vật liệu bọc màng bán thấm, ký hiệu BQE BVTV Bảo vệ thực vật C Buổi chiều CA Khí quyển điều chỉnh Controlled atomosphere CBZ Carbenzim Carbenzim CFR Mã luật toàn Liên bang Code of Federal Regulations CHC Vật liệu bọc màng bán thấm, ký hiệu CHC CIRAD Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Nông nghiệp Quốc tế (Pháp) Centre de cooperation International en Recherche Agronomique pour le Development CNSTH Công nghệ sau thu hoạch CT Công thức DD Dung dịch ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu long ĐBSH Đồng bằng sông Hồng ĐC Độ chín, độ tuổi, độ già EEC Cộng đồng Kinh tế Châu Âu Euro Economic Commision FDA Cơ quan thực phẩm-thuốc (Mỹ) Food-Drug Agency FVRI Viện Nghiên cứu Rau quả Fruit & Vegetable Research Institute GA3 Gibberellin Gibberellin HICP 2-hydroxy 3-ionene chloride polymer 2-hydroxy 3-ionene chloride polymer HL Hàm lượng HPMC Hydroxypropyl methylcellulose Hydroxypropyl methylcellulose ISO Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế International Standard Organization KHCN Khoa học công nghệ KHKT Khoa học kỹ thuật LDPE Polyethylen mật độ thấp Low density polyethylene ME Emulsion của hãng Michel Michel Emulsion NLS Nông lâm sản NNNT. Ngành nghề nông thôn PE Polyethylen Polyethylene PPO Polyphenol oxydase Polyphenol oxydase Pt Phương trình QĐ Quyết định Rh Độ ẩm tương đối không khí Relative humidity R3 Chất hấp thụ ethylene, ký hiệu R3 S Buổi sáng - iii - SAS Tên phần mềm kiểm tra thống kê, ký hiệu SAS SC Sơ chế SX Sản xuất T Buổi trưa TA Độ a xit Titric axit TAL Sucrose polyesters của a xit béo và muối ăn của carboxylmethyl cellulose TB Trung bình TCVN Tiêu chuẩn Việt nam TP Polyphenol chè Tea polyphenol TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh TSS Chất khô hoà tan tổng số Total solid solution TTg Thủ Tướng v/v Nồng độ thể tích Volume / volume VIAEP Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch Vietnam Institute of Agricultural Enginerring and Post harvest technology Vit. C Vitamin C Vitamin C 8 HQ 8 hydroxy quinol acetat 8 hydroxy quinol acetate - iv - TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu công nghệ và thiết bị sơ chế bảo quản tập trung một số loại rau, hoa, quả tươi thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý, do TS Cao Văn Hùng - NCVC, trưởng phòng Bảo quản - Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch làm chủ nhiệm đề tài. Tham gia thực hiện đề tài có 16 cán bộ nghiên cứu từ 4 cơ quan khác nhau: Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch, Viện Nghiên cứu rau quả, Công ty TNHH Thảo nguyên và Doanh nghiệp Tư nhân Nguyễn Văn Đức Mục tiêu chung của đề tài: Tạo ra được các công nghệ, hệ thống thiết bị tiên tiến qui mô tập trung để đảm bảo và nâng cao chất lượng bảo quản một số loại rau, quả, hoa tươi có giá trị kinh tế hàng hóa, phù hợp yêu cầu của nhà sản xuất, cơ chế của thị trường và thị hiếu người tiêu dùng. Đối tượng rau, quả hoa được chọn của đề tài là: - Quả: Xoài, vải. - Rau: Cà chua, dưa chuột. - Hoa: Cúc và hồng. Để đạt được mục tiêu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài là: - Tổng kết các kết quả SCBQ rau, quả, hoa - Nghiên cứu qui trình công nghệ sơ chế và bảo quản rau quả hoa - Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị SCBQ - Xây dựng mô hình sơ chế bảo quản Thời gian thực hiện: 3 măm (2006- 2008), trong đó: Kết quả thực hiện đã tạo ra các sản phẩm như sau: i. Từ các kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước và thực tiễn sản xuất nước ta. Có thể nói rằng thực tiễn sản xuất nước ta hầu như chưa ứng dụng đầy đủ các kết quả nghiên cứu để tăng chất lượng và hạn chế tổn thất của rau, quả và hoa. Một trong các nguyên nhân đó là: Qui mô sản xuất nhỏ bé, chia cắt thành nhiều các công đoạn độc lập và chủ sở hữu các công đoạn đó không giống nhau. Đa dạng về chất lượng ban đầu, thời tiết, mùa vụ của các đối tượng rau, quả và hoa trên. Kỹ thuật công nghệ tương đối phức tạp khó kiểm soát. Kỹ thuật công nghệ mang tính riêng lẻ, chưa khâu nối tổng hợp lại cho từng đối tượng cụ thể để đạt hiệu quả cao, chưa làm chủ được kỹ thuật nên còn sai phạm và rủi ro. Từ đó, đề xuất các giải pháp khắc phục theo hướng: sản xuất kinh doanh nên theo hướng qui mô tập trung để có thể dễ dàng đầu tư và ứng dụng công nghệ một cách đồng bộ. Đơn giản hoá các kỹ thuật công nghệ nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác, dễ dàng kiểm soát các thông số kỹ thuật thì mới có khả năng ứng dụng vào sản xuất dễ dàng ii. Mối quan hệ của độ dầy của màng bán thấm BQE 625 và nhiệt độ theo quan hệ tuyến tính thể hiện bằng phương trình L = 23,6 − 0,788 T , trong đó L là độ dầy (µm) và T là nhiệt độ (oC). Quan hệ này được sử dụng để thay đổi độ dầy màng khi chọn nhiệt độ bảo quản khác nhau iii. Xoài bọc màng bán thấm ăn được bằng BQE 625, độ dầy 3,9 - v - µm cho thời gian bảo quản 15 ngày, tỉ lệ đạt giá trị thương đạt 94,07%, hiệu quả kinh tế tăng 65% so với phương pháp cũ bán ngay iv. Xử lý quả vải bằng dung dịch a xít loãng HCl 0,1N (tương đương pH 3-3,5) có hiệu quả rõ rệt trong việc giảm hoạt độ của enzyme Polyphenol Oxidase (PPO) trong vỏ quả vải. Sau 30 ngày bảo quản, hoạt lực PPO đo được 1,368 đơn vị/gam. Do đó màu sắc của vỏ quả vải được duy trì rõ rệt so với quả không được xử lý. Thời gian giữ mầu đỏ quả vải 2 ngày sau khi xuất kho, tỷ lệ quả đạt giá trị thương phẩm 96,6%. Qui trình được ứng dụng thử nghiệm tại xã Hồng Giang - Lục Ngạn- Bắc Giang, qui mô 1,5 tấn/mẻ (tương đương 10 tấn/ngày) cho thấy hiệu quả kinh tế tăng hơn 24,6 % so với việc bán tươi ngay sau khi thu hoạch v. Cà chua được SCBQ trên hệ thống thiết bị liên hoàn đạt năng suất 1,5 tấn/h. Bọc màng bán thấm BQE 625, độ dầy 3,58 µm cho thời gian bảo quản 33 ngày ở nhiệt độ thường, tỉ lệ đạt giá trị thương phẩm 93,5%, hiệu quả kinh tế tăng 95% so với phương pháp cũ bán ngay. Thiết bị SCBQ quả làm việc ổn định, đạt năng suất 1,5 tấn/h (đối với cà chua), Mức độ làm sạch 95%, Mức độ làm khô đạt 100%, Mức độ bám chắc của màng 100% và đạt độ đồng đều 95% khi phân loại kích thước. Độ bền thiết bị đảm bảo thông qua sử dụng 1 năm mà chưa cần sửa chữa lớn tại Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Thảo nguyên (Lâm đồng). vi. Dưa chuột bọc màng bán thấm ăn được bằng BQE 625, độ dầy 3,7 µm cho thời gian bảo quản 20 ngày, tỉ lệ đạt giá trị thương 94,5 %, hiệu quả kinh tế tăng 86 % so với phương pháp cũ bán ngay vii. Hoa cúc sau thu hoạch độ tuổi 3, xử lý ngay bằng dung dịch pullsing (6% sacaroza và pH 5) trong 2 giờ, sau đó lựa chọn và cắm vào trong dung dịch bảo quản ( 2% sacaroza và pH 4) ở 10-15oC trong 24 giờ, bao gói bằng HDPE 0,01 mm, nhiệt độ bảo quản 3oC. Thơi gian bảo quản 18 ngày, tỉ lệ đạt giá trị thương phẩm trên 95%. Hoa sau khi ra kho được cắm trong dung dịch hưởng thụ (40 ppm gibbrellin, 100 ppm AgNO3, 2% sacaroza, 100 ppm 8 HQ và điều chỉnh pH 5) trong suốt quá trình lưu thông phân phối, thời gian hưởng thụ 10 ngày. Chất lượng thông qua trạng thái hoa đạt loại tốt, tỉ lệ lá héo 20%. Hiệu quả kinh tế tăng 56% so với phương pháp cũ bán ngay viii. Hoa hồng sau thu hoạch độ tuổi 2-3, xử lý ngay bằng dung dịch pullsing (2% sacaroza và pH 3) trong 5 giờ, sau đó lựa chọn và cắm vào trong dung dịch bảo quản ( 2% sacaroza và pH 3) ở 6-10oC trong 24 giờ, bao gói bằng PE 0,01 mm, nhiệt độ bảo quản 3oC. Thơi gian bảo quản 15 ngày, tỉ lệ đạt giá trị thương phẩm trên 97,9%. Hoa sau khi ra kho được cắm trong dung dịch hưởng thụ (150 ppm gibbrellin, 2% sacaroza, 250 ppm 8 HQ và điều chỉnh pH 3) trong suốt quá trình lưu thông phân phối, thời gian hưởng thụ 7 ngày. Chất - vi - lượng thông qua trạng thái hoa đạt loại tốt, tỉ lệ nở 100%. Hiệu quả kinh tế tăng 104 % so với phương pháp cũ bán ngay. Thiết bị SCBQ hoa làm việc phù hợp với hoa cắt, đạt năng suất 6000 cành/ngày. Hệ thống thiết bị này đã trợ giúp cho tăng năng suất lao động và đảm bảo chất lượng hoa đồng đều tại Hộ Nguyễn Văn Đức, thôn Hạ Lôi, xã Mê linh, huyện Mê linh, Hà nội cho cả hoa hồng và hoa cúc ix. Các qui trình đều được ứng dụng vào sản xuất. Điển hình là mô hình SCBQ cà chua trên hệ thống thiết bị liên hoàn 1,5 tấn/h tại Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Thảo nguyên (Lâm đồng), mô hình SCBQ hoa hoa cúc, hoa hồng trên hệ thống thiết bị 6000 cành/ngày tại hộ Nguyễn Văn Đức (Mê linh Hà nội) và mô hình SCBQ giữ mầu đỏ quả vải 1,5 tấn/mẻ tại các hộ thu mua kinh doanh vải (Lục ngạn Bắc giang) đã và đang phát huy tác dụng tốt góp phần vào tăng hiệu quả kinh tế cao hơn so với bán ngay Ngoài ra, đề tài đã đóng góp nhằm tăng vị thế và tiền lực khoa học như - 1 Bài báo về bảo quản cà chua bằng bọc màng bán thấm ăn được trên tạp chí KHCN Nông nghiệp và PTNT - 1 Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ về bảo quản dưa chuột bằng bọc màng bán thấm - 1 Quyết định công nhận nội dung sáng chế bảo quản cà chua bằng bọc màng bán thấm - vii - MỞ ĐẦU Đề tài nghiên cứu công nghệ và thiết bị sơ chế bảo quản tập trung một số loại rau, hoa, quả tươi thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý, do TS Cao Văn Hùng - NCVC, trưởng phòng Bảo quản - Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch làm chủ nhiệm đề tài. Tham gia thực hiện đề tài có 16 cán bộ nghiên cứu từ 4 cơ quan khác nhau: Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch, Viện Nghiên cứu rau quả, Công ty TNHH Thảo nguyên và Doanh nghiệp Tư nhân Nguyễn Văn Đức Mục tiêu chung của đề tài: Tạo ra được các công nghệ, hệ thống thiết bị tiên tiến qui mô tập trung để đảm bảo và nâng cao chất lượng bảo quản một số loại rau, quả, hoa tươi có giá trị kinh tế hàng hóa, phù hợp yêu cầu của nhà sản xuất, cơ chế của thị trường và thị hiếu người tiêu dùng. Đối tượng rau, quả hoa được chọn của đề tài là: - Quả: Xoài, vải. - Rau: Cà chua, dưa chuột. - Hoa: Cúc và hồng. Để đạt được mục tiêu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài là: - Tổng kết các kết quả SCBQ rau, quả, hoa - Nghiên cứu qui trình công nghệ sơ chế và bảo quản rau quả hoa - Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị SCBQ - Xây dựng mô hình sơ chế bảo quản Thời gian thực hiện: 3 măm (2006-2008), trong đó: Năm 2006: - Nghiên cứu bước đầu qui trình công nghệ sơ chế và bảo quản rau quả hoa - Thiết kế hệ thống thiết bị quả và hoa - Chế tạo thiêtá bị Nhúng/phun emulsion và Làm khô 2) Năm 2007: - Tổng kết các kết quả SCBQ rau, quả, hoa - Nghiên cứu hoàn thiện qui trình công nghệ sơ chế và bảo quản vải, cà chua và hoa - Chế tạo hệ thống thiết bị quả còn lại Làm sạch (bằng nước hoặc khí thổi) Làm khô 1 Phân lọai theo kích thước - Khảo nghiệm hệ thống thiết bị quả Năm 2008: - Hoàn thiện Qui trình SCBQ xoài cát Hòa lộc - Hoàn thiện Qui trình SCBQ dưa chuột - Chế tạo hệ thống các thiết bị SCBQ hoa - Xây dựng mô hình sơ chế bảo quản - viii - Sản phẩm cụ thể của đề tài là: Dạng I: - Hệ thống thiết bị liên hoàn cho quả. Model CoQL-1, năng suất1 tấn/h - Hệ thống thiết bị SCBQ hoa hồng, model TDH-6000, năng suất 6000 cành/mẻ - Mô hình SCBQ giữ mầu đỏ quả vải - Mô hình SCBQ cà chua bằng thiết bị và thu công - Mô hình SCBQ hoa cúc và hoa hồng bằng thiết bị Dạng II và III: - Báo cáo tổng kết kết quả SCBQ rau quả hoa giai đoạn 1995-2005 - Qui trình SCBQ xoài cát Hòa lộc bằng màng bán thấm - Qui trình SCBQ vải bằng bằng hạn chế hoạt lực PPO trong môi trường thích hợp - Qui trình SCBQ cà chua bằng màng bán thấm - Qui trình SCBQ dưa chuột bằng màng bán thấm - Qui trình SCBQ hoa cúc Đài loan - Qui trình SCBQ hoa hồng Pháp - 1 Bài báo về bảo quản cà chua bằng bọc màng bán thấm ăn được - 1 Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ về bảo quản dưa chuột bằng bọc màng bán thấm - 1 Quyết định công nhận nội dung sáng chế bảo quản cà chua bằng bọc màng bán thấm 1 1. TỔNG QUAN 1.1. Ngoài nước ƒ Bảo quản quả bằng bọc màng bán thấm (coating / waxing) Sơ chế bảo quản quả bằng bọc màng bán thấm (coating / waxing) là một dạng bao gói, tuy nhiên đây là dạng bao gói trực tiếp trên bề mặt quả, nơi trực tiếp tiếp xúc với môi trường bên ngoài. Đây là sự khác biệt giữa bao gói nhằm bảo vệ không trực tiếp tiếp xúc với bề mặt quả. Chức năng và tác dụng của màng bán thấm là giảm sự bốc hơi nước từ quả ra môi trường, giảm cường độ hô hấp do giảm sự tiếp xúc của quả với ô xy, ổn định hoạt độ nước, giữ gìn được được các đặc tính trạng thái của quả và chống lại sự lây nhiễm của vi sinh vật cho quả [Kester. J.J and Fennema. O. 1988] [38]. Lịch sử bọc màng bán thấm để bảo quản rau quản có từ lâu đời. Cam, chanh được nhúng trong dung dịch tạo màng bán thấm ở Trung quốc từ thế kỷ 12-13, người Trung quốc cho rằng mó đã hạn chế sự mất nước và hạn chế lên men cho rau quả bảo quản [Hardenburg R.E. 1967] [31]. Ở Anh, từ thế kỷ 16 đã nhúng thịt vào trong chất béo để tránh mất nước của thịt [Labuza, 1981] [40]. Ở Mỹ, dùng paraffin nóng để bọc quả có múi từ những năm 1930, dùng sáp dầu cọ và emulsion dầu trong nước để bọc rau quả từ những năm 1950 [Kaplan, 1986]. Nhiều tài liệu của nhiều tác giả từ những năm 1930 về bọc màng bán thấm ăn được cho rau quả bằng polysacharide, protein và lipid hoặc hỗn hợp của nó [Kester và Fennema, 1988) [38]. Nhiều nghiên cứu sớm về bọc màng bán thấm bằng paraffin, dầu và sáp emulsion cho táo và lê vào những năm 1930-1940 cho thấy kết quả chậm chuyển màu vàng, mềm hoá và giữ được hương vị. Quan sát và được giải thích là tăng nồng độ CO2 và giảm O2 ở trên bề mặt quả. Tất cả các biện pháp bọc màng bán thấm cho quả táo có kết quả cường độ hô hấp giảm 25-35% (bọc bằng dầu) và 18% (bọc bằng emulsion) so với quả không bọc. Hiệu quả của việc bọc màng bán thấm phụ thuộc vào nhiệt độ bảo quản, độ dầy màng, vật liệu màng và độ chín của quả [Trout, 1953] [50]. Bất cứ kỹ thuật bọc màng bán thấm từ vật liệu dạng chất lỏng nào cũng đều có thể dùng kỹ thuật nhúng, phun, bôi hoặc kỹ thuật khác như dùng bàn chải theo kỹ thuật mặc áo chọn lọc hoặc lăn tròn [Guilbert. S, 1986] [30]. Kỹ thuật bọc màng bán thấm hoàn toàn có thể cạnh tranh được với kỹ thuật khí quyển điều chỉnh (CA) trong việc giảm chi phí đặc biệt là giảm năng lượng bảo quản [Bandwin E.A. 1994] [22] Một số quả có nhiều nghiên cứu về các điều kiện bảo quản và đã ứng dụng vào sản xuất đại trà được tóm tắt như sau: Xoài: Vật liệu bọc màng bán thấm cho xoài lần đầu tiên được làm từ sucrose polyesters của a xit béo và muối ăn của carboxylmethyl cellulose. Dạng này được gọi TAL (Courtaulds Group, London). Chỉ cần bọc TAL với lượng 0,75-1,0%, bảo quản ở 25oC sẽ chậm chín, tăng thời gian bảo quản, giảm sự mất trọng lượng so với xoài không bọc màng [Dhalla và Hans on, 1988] [28] Xoài (Tommy Atkin) được bọc màng “BeeCoat”-từ sáp dầu cọ đã giảm sự mất trọng lượng, giảm sự mềm hoá, giảm sự phát triển mầu sắc và giảm ô xy hoá các a xit hữu cơ, đảm bảo thời gian bảo quản dài hơn 3 tuần (ở 12oC) và 12 ngày (ở 20oC) [Feygenberg O, 2004] [29]. Xoài (Haden) được bọc màng bán thấm ăn được “Semperfreh” thấy rằng độ cứng và mầu xanh cao hơn đối chứng, mất trọng lượng, TSS, vitamin C và pH giảm nhưng chậm hơn so với 2 đối chứng, kết quả không thấy có ý nghĩa khác nhau với các nồng độ bọc màng khác nhau [Carrillo L.A, 2007] [25] Bọc màng bán thấm bằng vật liệu sáp dầu cọ, shellac, zein và cellulose biến tính cho xoài (Kent, Tommy Atkins và Lirfa) ở các độ chín khác nhau, sau đó bảo quản ở nhiệt độ thường 19-22oC, 56-60% Rh và nhiệt độ lạnh 12oC, 80% Rh. Kết quả cho thấy màng sáp dầu cọ tốt nhất trong việc ngăn ngừa sự giảm trọng lượng và duy trì được độ cứng, màng shellac có tác dụng làm giảm mức sản sinh ra ethanol mặc dầu vậy, không có ý nghĩa khác nhau về hương thơm của quả so với đối chứng [Thai T.H, 2002] [48] Hiệu quả bọc màng bán thấm ăn được cho xoài (Mangifera indica L. cv. Kensigton Pride) độ chín xanh cứng bằng vật liệu sáp dầu cọ (1:1 v/v), semperfresh (0,6%), aloe vera gel (1:1 v/v). Kết quả thấy vật liệu sáp dầu cọ cho chậm quá trình chín, chậm quá trình mềm hoá và cải thiện chất lượng quả so với các vật liệu còn lại, đặc biệt là vật liệu semperfresh và aloe vera gel đã gây mất mùi thơm quả xoài [Dang K.T] [26] Xoài được bọc màng chitozan và hỗn hợp chitozan với polyphenol chè (TP-chitozan), bảo quản ở 15±1oC, 85-90% Rh trong 35 ngày. Kết quả chỉ ra mẫu dùng TP-chitozan có hiệu quả hơn mẫu chitozan về chất lượng quả và hao hụt trọng lượng. Chất lượng cảm quan là có ý nghĩa khác nhau đối với 2 vật liệu trên [Wang.J, 2007] [51] Cà chua: Sử dụng màng bán thấm ăn được hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) để bọc cà chua độ chín xanh, bảo quản ở 20oC trong 18 ngày đã giảm sự mềm hoá và thay đổi mầu sắc ở tất cả các mẫu thí nghiệm. HPMC có ý nghĩa kéo dài thời gian bảo quản và hạn chế tỉ lệ hỏng do cơ học trong quá trình vận chuyển.[Zhuang R, 2003] [52] Sử dụng vật liệu Alginate và zein (ăn được) để bọc màng bán thấm cà chua có hiệu quả chậm chín hơn 4-6 ngày về sự mềm hoá, biến đổi mầu sắc và mất trọng lượng so với đối chứng và có ý nghĩa khác nhau, chất lượng cảm quan cao hơn ở cuối thời gian bảo quản [Pedro J. Z.,2008] [45] Cà chua độ chín turning được bọc màng sáp, sucrose polyester và sorbate natri. Kết quả cả