Sơchếbảo quản quảbằng bọc màng bán thấm (coating / waxing) là một dạng bao gói, tuy 
nhiên đây là dạng bao gói trực tiếp trên bềmặt quả, nơi trực tiếp tiếp xúc với môi trường bên 
ngoài. Đây là sựkhác biệt giữa bao gói nhằm bảo vệkhông trực tiếp tiếp xúc với bềmặt quả. 
Chức năng và tác dụng của màng bán thấm là giảm sựbốc hơi nước từquảra môi trường, 
giảm cường độhô hấp do giảm sựtiếp xúc của quảvới ô xy, ổn định hoạt độnước, giữgìn 
được được các đặc tính trạng thái của quảvà chống lại sựlây nhiễm của vi sinh vật cho quả
[Kester. J.J and Fennema. O. 1988] [38]. 
Lịch sửbọc màng bán thấm đểbảo quản rau quản có từlâu đời. Cam, chanh được nhúng 
trong dung dịch tạo màng bán thấm ởTrung quốc từthếkỷ12-13, người Trung quốc cho rằng 
mó đã hạn chếsựmất nước và hạn chếlên men cho rau quảbảo quản [Hardenburg R.E. 1967] 
[31]. ỞAnh, từthếkỷ16 đã nhúng thịt vào trong chất béo đểtránh mất nước của thịt [Labuza, 
1981] [40]. ỞMỹ, dùng paraffin nóng đểbọc quảcó múi từnhững năm 1930, dùng sáp dầu cọ
và emulsion dầu trong nước đểbọc rau quảtừnhững năm 1950 [Kaplan, 1986]. Nhiều tài liệu 
của nhiều tác giảtừnhững năm 1930 vềbọc màng bán thấm ăn được cho rau quảbằng 
polysacharide, protein và lipid hoặc hỗn hợp của nó [Kester và Fennema, 1988) [38]. Nhiều 
nghiên cứu sớm vềbọc màng bán thấm bằng paraffin, dầu và sáp emulsion cho táo và lê vào 
những năm 1930-1940 cho thấy kết quảchậm chuyển màu vàng, mềm hoá và giữ được hương 
vị. Quan sát và được giải thích là tăng nồng độCO2 và giảm O2 ởtrên bềmặt quả. Tất cảcác 
biện pháp bọc màng bán thấm cho quảtáo có kết quảcường độhô hấp giảm 25-35% (bọc 
bằng dầu) và 18% (bọc bằng emulsion) so với quảkhông bọc. Hiệu quảcủa việc bọc màng 
bán thấm phụthuộc vào nhiệt độbảo quản, độdầy màng, vật liệu màng và độchín của quả
[Trout, 1953] [50]. 
Bất cứkỹthuật bọc màng bán thấm từvật liệu dạng chất lỏng nào cũng đều có thểdùng kỹ
thuật nhúng, phun, bôi hoặc kỹthuật khác nhưdùng bàn chải theo kỹthuật mặc áo chọn lọc 
hoặc lăn tròn [Guilbert. S, 1986] [30]. Kỹthuật bọc màng bán thấm hoàn toàn có thểcạnh 
tranh được với kỹthuật khí quyển điều chỉnh (CA) trong việc giảm chi phí đặc biệt là giảm 
năng lượng bảo quản [Bandwin E.A. 1994] [22]
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 256 trang
256 trang | 
Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu công nghệ và thiết bị sơ chế bảo quản tập trung một số loại rau, hoa, quả tươi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
VIỆN CƠ ĐIỆN NN VÀ CÔNG NGHỆ STH 
Số 54/102 Đường Trường Chinh-Hà nội 
Cở sở 2: Số 4 Ngô quyền-Hà nội 
Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài: 
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT Bị SƠ CHẾ BẢO QUẢN 
TẬP TRUNG MỘT SỐ LOẠI RAU, HOA, QUẢ TƯƠI 
TS. Cao Văn Hùng 
7346 
13/5/2009 
Hà nội, 12 – 2008 
Bản thảo viết xong tháng 12 năm 2008 
Tài liệu này được chuẩn bị trên cơ sở kết quả thực hiện đề tài cấp Bộ“nghiên cứu công nghệ và thiết bị sơ 
chế bảo quản tập trung một số loại rau, hoa, quả tươi“ 
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
VIỆN CƠ ĐIỆN NN VÀ CÔNG NGHỆ STH 
Số 54/102 Đường Trường Chinh-Hà nội 
Cở sở 2: Số 4 Ngô quyền-Hà nội 
Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài: 
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT Bị SƠ CHẾ BẢO QUẢN TẬP 
TRUNG MỘT SỐ LOẠI RAU, HOA, QUẢ TƯƠI 
TS. Cao Văn Hùng 
Hà nội, 12 - 2008 
Bản quyền thuộc Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ Sau thu hoạch 
Đơn xin sao chép toàn bộ hoặc từng phần tàI liệu này phải gửi đến Viện Trưởng Viện CĐNN&CNSTH trừ 
trường hợp sử dụng với mục đích học tập và nghiên cứu 
BN
N
&PTN
T
VC
§
N
N
&C
N
STH
BNN&PTNT 
VC§NN&CNSTH 
BN
N
&P
TN
T 
VC
§
N
N
&C
N
ST
H
 - i - 
DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 
TT Họ và tên Cơ quan công tác Phần nội dung đóng góp 
1 TS CAO VĂN HÙNG Trưởng BM Bảo quản – VIAEP Chủ nhiệm đề tài. Công nghệ, BQ, thiết kế thiết bị, xây dựng mô hình 
2 TS Đậu Thế Nhu Trưởng BM Chăn nuôi - VIAEP Thiết kế chế tạo Thiết bị 
3 TS. Chu Doãn Thành Trưởng Phòng BQCB - FVRI Quả Vải 
4 TS. Hoàng Thị Lệ Hằng Phó phòng BQCB - FVRI Quả Vải 
5 ThS Đặng Thanh Quyên NCV BM Bảo quản - VIEAP Quả Cà chua, Dưa chuột 
6 KS. Mai Minh Ngọc NCV BM Bảo quản - VIEAP Quả Cà chua, Dưa chuột 
7 ThS Lê Đức Thông NCV BM Bảo quản - VIEAP Quả Xoài 
8 KS. Vũ Đức Hưng NCV BM Bảo quản - VIEAP Quả Xoài và xây dựng mô hình SX 
9 ThS. Nguyễn Thu Huyền NCV BM Bảo quản - VIEAP Hoa cúc, hoa hồng 
10 ThS. Tạ Phương Thảo NCV BM Bảo quản - VIEAP Hoa cúc, hoa hồng 
11 KTV Lương Thanh Hương KTV BM Bảo quản - VIEAP Chất lượng sản phẩm 
12 KS. Đinh Thị Huyền NCV BM Bảo quản - VIEAP Chất lượng sản phẩm 
14 KS Cao Đăng Minh NCV BM Chăn nuôi - VIAEP Thiết kế chế tạo Thiết bị 
16 Nguyễn Lam Sơn Công ty TNHH Thảo nguyên Xây dựng Mô hình sản xuất, 
17 Nguyễn Văn Đức Doanh nghiệp Tư nhân Nguyễn Văn 
Đức - thôn Hạ Lôi, Mê Linh, huyện 
Mê Linh 
Xây dựng Mô hình sản xuất 
 - ii - 
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ CHÚ GIẢI 
VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT TIẾNG ANH 
ANOVA Phân tich xử lý số liệu Analysic of variance 
AOA Amino a xit Amino acid 
BASF Công ty BASF (Mỹ, Mehico, NewDiland) 
BĐ Ban đầu 
BQ Bảo quản 
BQE Vật liệu bọc màng bán thấm, ký hiệu BQE 
BVTV Bảo vệ thực vật 
C Buổi chiều 
CA Khí quyển điều chỉnh Controlled atomosphere 
CBZ Carbenzim Carbenzim 
CFR Mã luật toàn Liên bang Code of Federal Regulations 
CHC Vật liệu bọc màng bán thấm, ký hiệu CHC 
CIRAD Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Nông nghiệp 
Quốc tế (Pháp) 
Centre de cooperation International en 
Recherche Agronomique pour le 
Development 
CNSTH Công nghệ sau thu hoạch 
CT Công thức 
DD Dung dịch 
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu long 
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng 
ĐC Độ chín, độ tuổi, độ già 
EEC Cộng đồng Kinh tế Châu Âu Euro Economic Commision 
FDA Cơ quan thực phẩm-thuốc (Mỹ) Food-Drug Agency 
FVRI Viện Nghiên cứu Rau quả Fruit & Vegetable Research Institute 
GA3 Gibberellin Gibberellin 
HICP 2-hydroxy 3-ionene chloride polymer 2-hydroxy 3-ionene chloride polymer 
HL Hàm lượng 
HPMC Hydroxypropyl methylcellulose Hydroxypropyl methylcellulose 
ISO Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế International Standard Organization 
KHCN Khoa học công nghệ 
KHKT Khoa học kỹ thuật 
LDPE Polyethylen mật độ thấp Low density polyethylene 
ME Emulsion của hãng Michel Michel Emulsion 
NLS Nông lâm sản 
NNNT. Ngành nghề nông thôn 
PE Polyethylen Polyethylene 
PPO Polyphenol oxydase Polyphenol oxydase 
Pt Phương trình 
QĐ Quyết định 
Rh Độ ẩm tương đối không khí Relative humidity 
R3 Chất hấp thụ ethylene, ký hiệu R3 
S Buổi sáng 
 - iii - 
SAS Tên phần mềm kiểm tra thống kê, ký hiệu SAS 
SC Sơ chế 
SX Sản xuất 
T Buổi trưa 
TA Độ a xit Titric axit 
TAL Sucrose polyesters của a xit béo và muối ăn của 
carboxylmethyl cellulose 
TB Trung bình 
TCVN Tiêu chuẩn Việt nam 
TP Polyphenol chè Tea polyphenol 
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh 
TSS Chất khô hoà tan tổng số Total solid solution 
TTg Thủ Tướng 
v/v Nồng độ thể tích Volume / volume 
VIAEP Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau 
thu hoạch 
Vietnam Institute of Agricultural 
Enginerring and Post harvest technology 
Vit. C Vitamin C Vitamin C 
8 HQ 8 hydroxy quinol acetat 8 hydroxy quinol acetate 
 - iv - 
TÓM TẮT 
Đề tài nghiên cứu công nghệ và thiết bị 
sơ chế bảo quản tập trung một số loại 
rau, hoa, quả tươi thuộc Bộ Nông nghiệp 
và PTNT quản lý, do TS Cao Văn Hùng - 
NCVC, trưởng phòng Bảo quản - Viện 
Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau 
thu hoạch làm chủ nhiệm đề tài. Tham 
gia thực hiện đề tài có 16 cán bộ nghiên 
cứu từ 4 cơ quan khác nhau: Viện Cơ 
điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu 
hoạch, Viện Nghiên cứu rau quả, Công 
ty TNHH Thảo nguyên và Doanh nghiệp 
Tư nhân Nguyễn Văn Đức 
Mục tiêu chung của đề tài: 
Tạo ra được các công nghệ, hệ thống 
thiết bị tiên tiến qui mô tập trung để đảm 
bảo và nâng cao chất lượng bảo quản 
một số loại rau, quả, hoa tươi có giá trị 
kinh tế hàng hóa, phù hợp yêu cầu của 
nhà sản xuất, cơ chế của thị trường và 
thị hiếu người tiêu dùng. Đối tượng rau, 
quả hoa được chọn của đề tài là: 
- Quả: Xoài, vải. 
- Rau: Cà chua, dưa chuột. 
- Hoa: Cúc và hồng. 
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung 
nghiên cứu của đề tài là: 
- Tổng kết các kết quả SCBQ rau, 
quả, hoa 
- Nghiên cứu qui trình công nghệ 
sơ chế và bảo quản rau quả hoa 
- Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết 
bị SCBQ 
- Xây dựng mô hình sơ chế bảo 
quản 
Thời gian thực hiện: 3 măm (2006-
2008), trong đó: 
Kết quả thực hiện đã tạo ra các sản 
phẩm như sau: 
i. Từ các kết quả nghiên cứu trong, 
ngoài nước và thực tiễn sản xuất 
nước ta. Có thể nói rằng thực 
tiễn sản xuất nước ta hầu như 
chưa ứng dụng đầy đủ các kết 
quả nghiên cứu để tăng chất 
lượng và hạn chế tổn thất của 
rau, quả và hoa. Một trong các 
nguyên nhân đó là: Qui mô sản 
xuất nhỏ bé, chia cắt thành nhiều 
các công đoạn độc lập và chủ sở 
hữu các công đoạn đó không 
giống nhau. Đa dạng về chất 
lượng ban đầu, thời tiết, mùa vụ 
của các đối tượng rau, quả và 
hoa trên. Kỹ thuật công nghệ 
tương đối phức tạp khó kiểm 
soát. Kỹ thuật công nghệ mang 
tính riêng lẻ, chưa khâu nối tổng 
hợp lại cho từng đối tượng cụ thể 
để đạt hiệu quả cao, chưa làm 
chủ được kỹ thuật nên còn sai 
phạm và rủi ro. Từ đó, đề xuất 
các giải pháp khắc phục theo 
hướng: sản xuất kinh doanh nên 
theo hướng qui mô tập trung để 
có thể dễ dàng đầu tư và ứng 
dụng công nghệ một cách đồng 
bộ. Đơn giản hoá các kỹ thuật 
công nghệ nhưng vẫn đảm bảo 
tính chính xác, dễ dàng kiểm soát 
các thông số kỹ thuật thì mới có 
khả năng ứng dụng vào sản xuất 
dễ dàng 
ii. Mối quan hệ của độ dầy của 
màng bán thấm BQE 625 và 
nhiệt độ theo quan hệ tuyến tính 
thể hiện bằng phương trình L = 
23,6 − 0,788 T , trong đó L là độ 
dầy (µm) và T là nhiệt độ (oC). 
Quan hệ này được sử dụng để 
thay đổi độ dầy màng khi chọn 
nhiệt độ bảo quản khác nhau 
iii. Xoài bọc màng bán thấm ăn 
được bằng BQE 625, độ dầy 3,9 
 - v - 
µm cho thời gian bảo quản 15 
ngày, tỉ lệ đạt giá trị thương đạt 
94,07%, hiệu quả kinh tế tăng 
65% so với phương pháp cũ bán 
ngay 
iv. Xử lý quả vải bằng dung dịch a 
xít loãng HCl 0,1N (tương đương 
pH 3-3,5) có hiệu quả rõ rệt 
trong việc giảm hoạt độ của 
enzyme Polyphenol Oxidase 
(PPO) trong vỏ quả vải. Sau 30 
ngày bảo quản, hoạt lực PPO đo 
được 1,368 đơn vị/gam. Do đó 
màu sắc của vỏ quả vải được duy 
trì rõ rệt so với quả không được 
xử lý. Thời gian giữ mầu đỏ quả 
vải 2 ngày sau khi xuất kho, tỷ lệ 
quả đạt giá trị thương phẩm 
96,6%. Qui trình được ứng dụng 
thử nghiệm tại xã Hồng Giang - 
Lục Ngạn- Bắc Giang, qui mô 
1,5 tấn/mẻ (tương đương 10 
tấn/ngày) cho thấy hiệu quả kinh 
tế tăng hơn 24,6 % so với việc 
bán tươi ngay sau khi thu hoạch 
v. Cà chua được SCBQ trên hệ 
thống thiết bị liên hoàn đạt năng 
suất 1,5 tấn/h. Bọc màng bán 
thấm BQE 625, độ dầy 3,58 µm 
cho thời gian bảo quản 33 ngày 
ở nhiệt độ thường, tỉ lệ đạt giá trị 
thương phẩm 93,5%, hiệu quả 
kinh tế tăng 95% so với phương 
pháp cũ bán ngay. Thiết bị SCBQ 
quả làm việc ổn định, đạt năng 
suất 1,5 tấn/h (đối với cà chua), 
Mức độ làm sạch 95%, Mức độ 
làm khô đạt 100%, Mức độ bám 
chắc của màng 100% và đạt độ 
đồng đều 95% khi phân loại kích 
thước. Độ bền thiết bị đảm bảo 
thông qua sử dụng 1 năm mà 
chưa cần sửa chữa lớn tại Công 
ty TNHH Nông sản thực phẩm 
Thảo nguyên (Lâm đồng). 
vi. Dưa chuột bọc màng bán thấm 
ăn được bằng BQE 625, độ dầy 
3,7 µm cho thời gian bảo quản 
20 ngày, tỉ lệ đạt giá trị thương 
94,5 %, hiệu quả kinh tế tăng 86 
% so với phương pháp cũ bán 
ngay 
vii. Hoa cúc sau thu hoạch độ tuổi 3, 
xử lý ngay bằng dung dịch 
pullsing (6% sacaroza và pH 5) 
trong 2 giờ, sau đó lựa chọn và 
cắm vào trong dung dịch bảo 
quản ( 2% sacaroza và pH 4) ở 
10-15oC trong 24 giờ, bao gói 
bằng HDPE 0,01 mm, nhiệt độ 
bảo quản 3oC. Thơi gian bảo 
quản 18 ngày, tỉ lệ đạt giá trị 
thương phẩm trên 95%. Hoa sau 
khi ra kho được cắm trong dung 
dịch hưởng thụ (40 ppm 
gibbrellin, 100 ppm AgNO3, 2% 
sacaroza, 100 ppm 8 HQ và điều 
chỉnh pH 5) trong suốt quá trình 
lưu thông phân phối, thời gian 
hưởng thụ 10 ngày. Chất lượng 
thông qua trạng thái hoa đạt loại 
tốt, tỉ lệ lá héo 20%. Hiệu quả 
kinh tế tăng 56% so với phương 
pháp cũ bán ngay 
viii. Hoa hồng sau thu hoạch độ tuổi 
2-3, xử lý ngay bằng dung dịch 
pullsing (2% sacaroza và pH 3) 
trong 5 giờ, sau đó lựa chọn và 
cắm vào trong dung dịch bảo 
quản ( 2% sacaroza và pH 3) ở 
6-10oC trong 24 giờ, bao gói 
bằng PE 0,01 mm, nhiệt độ bảo 
quản 3oC. Thơi gian bảo quản 15 
ngày, tỉ lệ đạt giá trị thương 
phẩm trên 97,9%. Hoa sau khi ra 
kho được cắm trong dung dịch 
hưởng thụ (150 ppm gibbrellin, 
2% sacaroza, 250 ppm 8 HQ và 
điều chỉnh pH 3) trong suốt quá 
trình lưu thông phân phối, thời 
gian hưởng thụ 7 ngày. Chất 
 - vi - 
lượng thông qua trạng thái hoa 
đạt loại tốt, tỉ lệ nở 100%. Hiệu 
quả kinh tế tăng 104 % so với 
phương pháp cũ bán ngay. Thiết 
bị SCBQ hoa làm việc phù hợp 
với hoa cắt, đạt năng suất 6000 
cành/ngày. Hệ thống thiết bị này 
đã trợ giúp cho tăng năng suất 
lao động và đảm bảo chất lượng 
hoa đồng đều tại Hộ Nguyễn Văn 
Đức, thôn Hạ Lôi, xã Mê linh, 
huyện Mê linh, Hà nội cho cả 
hoa hồng và hoa cúc 
ix. Các qui trình đều được ứng dụng 
vào sản xuất. Điển hình là mô 
hình SCBQ cà chua trên hệ thống 
thiết bị liên hoàn 1,5 tấn/h tại 
Công ty TNHH Nông sản thực 
phẩm Thảo nguyên (Lâm đồng), 
mô hình SCBQ hoa hoa cúc, hoa 
hồng trên hệ thống thiết bị 6000 
cành/ngày tại hộ Nguyễn Văn 
Đức (Mê linh Hà nội) và mô hình 
SCBQ giữ mầu đỏ quả vải 1,5 
tấn/mẻ tại các hộ thu mua kinh 
doanh vải (Lục ngạn Bắc giang) 
đã và đang phát huy tác dụng tốt 
góp phần vào tăng hiệu quả kinh 
tế cao hơn so với bán ngay 
Ngoài ra, đề tài đã đóng góp nhằm tăng 
vị thế và tiền lực khoa học như 
- 1 Bài báo về bảo quản cà chua 
bằng bọc màng bán thấm ăn 
được trên tạp chí KHCN Nông 
nghiệp và PTNT 
- 1 Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ về 
bảo quản dưa chuột bằng bọc 
màng bán thấm 
- 1 Quyết định công nhận nội dung 
sáng chế bảo quản cà chua bằng 
bọc màng bán thấm 
 - vii - 
MỞ ĐẦU 
Đề tài nghiên cứu công nghệ và thiết bị sơ chế bảo quản tập trung một số loại rau, hoa, 
quả tươi thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý, do TS Cao Văn Hùng - NCVC, trưởng 
phòng Bảo quản - Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch làm chủ nhiệm 
đề tài. Tham gia thực hiện đề tài có 16 cán bộ nghiên cứu từ 4 cơ quan khác nhau: Viện 
Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch, Viện Nghiên cứu rau quả, Công ty 
TNHH Thảo nguyên và Doanh nghiệp Tư nhân Nguyễn Văn Đức 
 Mục tiêu chung của đề tài: 
Tạo ra được các công nghệ, hệ thống thiết bị tiên tiến qui mô tập trung để đảm bảo và 
nâng cao chất lượng bảo quản một số loại rau, quả, hoa tươi có giá trị kinh tế hàng hóa, 
phù hợp yêu cầu của nhà sản xuất, cơ chế của thị trường và thị hiếu người tiêu dùng. Đối 
tượng rau, quả hoa được chọn của đề tài là: 
- Quả: Xoài, vải. 
- Rau: Cà chua, dưa chuột. 
- Hoa: Cúc và hồng. 
 Để đạt được mục tiêu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài là: 
- Tổng kết các kết quả SCBQ rau, quả, hoa 
- Nghiên cứu qui trình công nghệ sơ chế và bảo quản rau quả hoa 
- Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị SCBQ 
- Xây dựng mô hình sơ chế bảo quản 
Thời gian thực hiện: 3 măm (2006-2008), trong đó: 
Năm 2006: 
- Nghiên cứu bước đầu qui trình công nghệ sơ chế và bảo quản rau quả hoa 
- Thiết kế hệ thống thiết bị quả và hoa 
- Chế tạo thiêtá bị Nhúng/phun emulsion và Làm khô 2) 
Năm 2007: 
- Tổng kết các kết quả SCBQ rau, quả, hoa 
- Nghiên cứu hoàn thiện qui trình công nghệ sơ chế và bảo quản vải, cà chua và hoa 
- Chế tạo hệ thống thiết bị quả còn lại 
 Làm sạch (bằng nước hoặc khí thổi) 
 Làm khô 1 
 Phân lọai theo kích thước 
- Khảo nghiệm hệ thống thiết bị quả 
Năm 2008: 
- Hoàn thiện Qui trình SCBQ xoài cát Hòa lộc 
- Hoàn thiện Qui trình SCBQ dưa chuột 
- Chế tạo hệ thống các thiết bị SCBQ hoa 
- Xây dựng mô hình sơ chế bảo quản 
 - viii - 
Sản phẩm cụ thể của đề tài là: 
Dạng I: 
- Hệ thống thiết bị liên hoàn cho quả. Model CoQL-1, năng suất1 tấn/h 
- Hệ thống thiết bị SCBQ hoa hồng, model TDH-6000, năng suất 6000 cành/mẻ 
- Mô hình SCBQ giữ mầu đỏ quả vải 
- Mô hình SCBQ cà chua bằng thiết bị và thu công 
- Mô hình SCBQ hoa cúc và hoa hồng bằng thiết bị 
Dạng II và III: 
- Báo cáo tổng kết kết quả SCBQ rau quả hoa giai đoạn 1995-2005 
- Qui trình SCBQ xoài cát Hòa lộc bằng màng bán thấm 
- Qui trình SCBQ vải bằng bằng hạn chế hoạt lực PPO trong môi trường thích hợp 
- Qui trình SCBQ cà chua bằng màng bán thấm 
- Qui trình SCBQ dưa chuột bằng màng bán thấm 
- Qui trình SCBQ hoa cúc Đài loan 
- Qui trình SCBQ hoa hồng Pháp 
- 1 Bài báo về bảo quản cà chua bằng bọc màng bán thấm ăn được 
- 1 Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ về bảo quản dưa chuột bằng bọc màng bán thấm 
- 1 Quyết định công nhận nội dung sáng chế bảo quản cà chua bằng bọc màng bán 
thấm 
 1
1. TỔNG QUAN 
1.1. Ngoài nước 
 Bảo quản quả bằng bọc màng bán thấm (coating / waxing) 
Sơ chế bảo quản quả bằng bọc màng bán thấm (coating / waxing) là một dạng bao gói, tuy 
nhiên đây là dạng bao gói trực tiếp trên bề mặt quả, nơi trực tiếp tiếp xúc với môi trường bên 
ngoài. Đây là sự khác biệt giữa bao gói nhằm bảo vệ không trực tiếp tiếp xúc với bề mặt quả. 
Chức năng và tác dụng của màng bán thấm là giảm sự bốc hơi nước từ quả ra môi trường, 
giảm cường độ hô hấp do giảm sự tiếp xúc của quả với ô xy, ổn định hoạt độ nước, giữ gìn 
được được các đặc tính trạng thái của quả và chống lại sự lây nhiễm của vi sinh vật cho quả 
[Kester. J.J and Fennema. O. 1988] [38]. 
Lịch sử bọc màng bán thấm để bảo quản rau quản có từ lâu đời. Cam, chanh được nhúng 
trong dung dịch tạo màng bán thấm ở Trung quốc từ thế kỷ 12-13, người Trung quốc cho rằng 
mó đã hạn chế sự mất nước và hạn chế lên men cho rau quả bảo quản [Hardenburg R.E. 1967] 
[31]. Ở Anh, từ thế kỷ 16 đã nhúng thịt vào trong chất béo để tránh mất nước của thịt [Labuza, 
1981] [40]. Ở Mỹ, dùng paraffin nóng để bọc quả có múi từ những năm 1930, dùng sáp dầu cọ 
và emulsion dầu trong nước để bọc rau quả từ những năm 1950 [Kaplan, 1986]. Nhiều tài liệu 
của nhiều tác giả từ những năm 1930 về bọc màng bán thấm ăn được cho rau quả bằng 
polysacharide, protein và lipid hoặc hỗn hợp của nó [Kester và Fennema, 1988) [38]. Nhiều 
nghiên cứu sớm về bọc màng bán thấm bằng paraffin, dầu và sáp emulsion cho táo và lê vào 
những năm 1930-1940 cho thấy kết quả chậm chuyển màu vàng, mềm hoá và giữ được hương 
vị. Quan sát và được giải thích là tăng nồng độ CO2 và giảm O2 ở trên bề mặt quả. Tất cả các 
biện pháp bọc màng bán thấm cho quả táo có kết quả cường độ hô hấp giảm 25-35% (bọc 
bằng dầu) và 18% (bọc bằng emulsion) so với quả không bọc. Hiệu quả của việc bọc màng 
bán thấm phụ thuộc vào nhiệt độ bảo quản, độ dầy màng, vật liệu màng và độ chín của quả 
[Trout, 1953] [50]. 
Bất cứ kỹ thuật bọc màng bán thấm từ vật liệu dạng chất lỏng nào cũng đều có thể dùng kỹ 
thuật nhúng, phun, bôi hoặc kỹ thuật khác như dùng bàn chải theo kỹ thuật mặc áo chọn lọc 
hoặc lăn tròn [Guilbert. S, 1986] [30]. Kỹ thuật bọc màng bán thấm hoàn toàn có thể cạnh 
tranh được với kỹ thuật khí quyển điều chỉnh (CA) trong việc giảm chi phí đặc biệt là giảm 
năng lượng bảo quản [Bandwin E.A. 1994] [22] 
Một số quả có nhiều nghiên cứu về các điều kiện bảo quản và đã ứng dụng vào sản xuất 
đại trà được tóm tắt như sau: 
Xoài: 
Vật liệu bọc màng bán thấm cho xoài lần đầu tiên được làm từ sucrose polyesters của a xit 
béo và muối ăn của carboxylmethyl cellulose. Dạng này được gọi TAL (Courtaulds Group, 
London). Chỉ cần bọc TAL với lượng 0,75-1,0%, bảo quản ở 25oC sẽ chậm chín, tăng thời 
gian bảo quản, giảm sự mất trọng lượng so với xoài không bọc màng [Dhalla và Hans on, 
1988] [28] 
Xoài (Tommy Atkin) được bọc màng “BeeCoat”-từ sáp dầu cọ đã giảm sự mất trọng 
lượng, giảm sự mềm hoá, giảm sự phát triển mầu sắc và giảm ô xy hoá các a xit hữu cơ, đảm 
bảo thời gian bảo quản dài hơn 3 tuần (ở 12oC) và 12 ngày (ở 20oC) [Feygenberg O, 2004] 
[29]. 
Xoài (Haden) được bọc màng bán thấm ăn được “Semperfreh” thấy rằng độ cứng và mầu 
xanh cao hơn đối chứng, mất trọng lượng, TSS, vitamin C và pH giảm nhưng chậm hơn so với 
 2
đối chứng, kết quả không thấy có ý nghĩa khác nhau với các nồng độ bọc màng khác nhau 
[Carrillo L.A, 2007] [25] 
Bọc màng bán thấm bằng vật liệu sáp dầu cọ, shellac, zein và cellulose biến tính cho xoài 
(Kent, Tommy Atkins và Lirfa) ở các độ chín khác nhau, sau đó bảo quản ở nhiệt độ thường 
19-22oC, 56-60% Rh và nhiệt độ lạnh 12oC, 80% Rh. Kết quả cho thấy màng sáp dầu cọ tốt 
nhất trong việc ngăn ngừa sự giảm trọng lượng và duy trì được độ cứng, màng shellac có tác 
dụng làm giảm mức sản sinh ra ethanol mặc dầu vậy, không có ý nghĩa khác nhau về hương 
thơm của quả so với đối chứng [Thai T.H, 2002] [48] 
Hiệu quả bọc màng bán thấm ăn được cho xoài (Mangifera indica L. cv. Kensigton Pride) 
độ chín xanh cứng bằng vật liệu sáp dầu cọ (1:1 v/v), semperfresh (0,6%), aloe vera gel (1:1 
v/v). Kết quả thấy vật liệu sáp dầu cọ cho chậm quá trình chín, chậm quá trình mềm hoá và cải 
thiện chất lượng quả so với các vật liệu còn lại, đặc biệt là vật liệu semperfresh và aloe vera 
gel đã gây mất mùi thơm quả xoài [Dang K.T] [26] 
Xoài được bọc màng chitozan và hỗn hợp chitozan với polyphenol chè (TP-chitozan), bảo 
quản ở 15±1oC, 85-90% Rh trong 35 ngày. Kết quả chỉ ra mẫu dùng TP-chitozan có hiệu quả 
hơn mẫu chitozan về chất lượng quả và hao hụt trọng lượng. Chất lượng cảm quan là có ý 
nghĩa khác nhau đối với 2 vật liệu trên [Wang.J, 2007] [51] 
Cà chua: 
Sử dụng màng bán thấm ăn được hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) để bọc cà chua 
độ chín xanh, bảo quản ở 20oC trong 18 ngày đã giảm sự mềm hoá và thay đổi mầu sắc ở tất 
cả các mẫu thí nghiệm. HPMC có ý nghĩa kéo dài thời gian bảo quản và hạn chế tỉ lệ hỏng do 
cơ học trong quá trình vận chuyển.[Zhuang R, 2003] [52] 
Sử dụng vật liệu Alginate và zein (ăn được) để bọc màng bán thấm cà chua có hiệu quả 
chậm chín hơn 4-6 ngày về sự mềm hoá, biến đổi mầu sắc và mất trọng lượng so với đối 
chứng và có ý nghĩa khác nhau, chất lượng cảm quan cao hơn ở cuối thời gian bảo quản 
[Pedro J. Z.,2008] [45] 
Cà chua độ chín turning được bọc màng sáp, sucrose polyester và sorbate natri. Kết quả cả