Đặt vấn đề: Polyp đại trực tràng rất phổ biến. Đa số lành tính nhưng một số polyp có thể phát triển thành
ung thư.
Mục tiêu: Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 145 bệnh nhân nội soi có polyp được cắt, xét nghiệm mô bệnh
học. Kết quả: 145 bệnh nhân trong đó 86 nam và 59 nữ. Độ tuổi từ 51 đến trên 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (32,4%).
Trên lâm sàng thấy đi ngoài ra máu 43,4%, đau bụng dọc khung đại tràng 38,6 %. Đi ngoài phân lỏng 36,5%.
Đi ngoài táo 31,7%. Sút cân 10,3%. Polyp đại tràng 29,3.%, polyp trực tràng 70,7 % .Trung bình có 1,69 polyp
trên 1 bệnh nhân. Polyp có bề mặt nhẵn 60,2%, bề mặt bị xung huyết và sần sùi 21,9%, polyp viêm 17,9%.
Polyp có đường kính từ 11 đến 19 mm chiếm tỷ lệ cao nhất (34,6%), trên hoặc bằng 20 mm 15,0%. Polýp có
cuống 70,3%, bán cuống 18,3% và không cuống 11,4%. Kết quả mô bệnh học chung cho thấy polyp u tuyến
54,9%, polyp tăng sản 16,7%, polyp thiếu niên 12,2%, polyp viêm 14,2% và polyp ung thư hóa 2,0%.
Kết luận: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu đi ngoài ra máu (43,4%) và đau dọc khung đại tràng (38,6%).
Polyp trực tràng chiếm tỷ lệ cao (70,7 %). Đa số là polyp u tuyến 54,9%, polyp ung thư hóa 2,0%.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng tại Bệnh viện Nông nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 85
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC POLYP
ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NÔNG NGHIỆP
Nguyễn Duy Thắng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Polyp đại trực tràng rất phổ biến. Đa số lành tính nhưng một số polyp có thể phát triển thành
ung thư.
Mục tiêu: Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 145 bệnh nhân nội soi có polyp được cắt, xét nghiệm mô bệnh
học. Kết quả: 145 bệnh nhân trong đó 86 nam và 59 nữ. Độ tuổi từ 51 đến trên 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (32,4%).
Trên lâm sàng thấy đi ngoài ra máu 43,4%, đau bụng dọc khung đại tràng 38,6 %. Đi ngoài phân lỏng 36,5%.
Đi ngoài táo 31,7%. Sút cân 10,3%. Polyp đại tràng 29,3.%, polyp trực tràng 70,7 % .Trung bình có 1,69 polyp
trên 1 bệnh nhân. Polyp có bề mặt nhẵn 60,2%, bề mặt bị xung huyết và sần sùi 21,9%, polyp viêm 17,9%.
Polyp có đường kính từ 11 đến 19 mm chiếm tỷ lệ cao nhất (34,6%), trên hoặc bằng 20 mm 15,0%. Polýp có
cuống 70,3%, bán cuống 18,3% và không cuống 11,4%. Kết quả mô bệnh học chung cho thấy polyp u tuyến
54,9%, polyp tăng sản 16,7%, polyp thiếu niên 12,2%, polyp viêm 14,2% và polyp ung thư hóa 2,0%.
Kết luận: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu đi ngoài ra máu (43,4%) và đau dọc khung đại tràng (38,6%).
Polyp trực tràng chiếm tỷ lệ cao (70,7 %). Đa số là polyp u tuyến 54,9%, polyp ung thư hóa 2,0%.
Từ khóa: polyp đại tràng, đi ngoài ra máu, nội soi.
ABSTRACT
STUDY ON CLINICAL, ENDOSCOPIC, HISTOLOGIC OF COLORECTAL POLYPS IN
AGRICULTURAL HOSPITAL
Nguyen Duy Thang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 85 ‐ 89
Background: Colorectal polyps are common. Most benign but some polyps can develop into cancer.
Objectives: Study of clinical symptoms, endoscopy, histology of colorectal polyps.
Methods: 145 patients including 86 men and 59 women were polypectomy and histopathological
examination.
Results: Aged 51 to 60 accounted for the highest percentage (32.,4%). bloody diarrhea 43,4%, abdominal
pain along colon frame 38.6%. Diarrhea stools 36.5%, constipation 31.7%. Weight loss of 10.3%. colon polyps
29.3%, rectal polyps 70.7%. An average of 1.69 polyps in 1 patient. Smooth‐surfaced polyp 60.2%, congested
and rough surfaces 21.9%, inflammatory polyps 17.9%. Polyps with a diameter from 11 to 19 mm was 34.6%.
Polyps with a diameter equal to or above 20 mm is 15.0%. sessile Polyps 70.3%. Sell polyps sessile stem 18.3%
and no stem 11.4%. Histopathological results: polyp adenomas 54.9%, hyperplastic 16.7%, teens polyps 10.2%,
inflammatory polyps 14.2%, cancer polyps of 2.0%.
Conclusion: The main clinical symptom is bloody diarrhea 43,4%, abdominal pain along colon frame
38.6%. Rectal polyps high percentage (70.7%). The majority of the polyps 54,9% adenomas, cancer polyps 2.0%.
Key words: colorectal polyp, bloody diarrhea, endoscopy.
* Bệnh viện Nông nghiệp
Tác giả liên lạc: Nguyễn Duy Thắng, ĐT: 0983103028, Email: docthang08@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
86
ĐẶT VẤN ĐỀ
Polyp trong đại trực tràng rất phổ biến, tỷ lệ
tăng lên khi tuổi càng cao. Nhiều nghiên cứu
cho thấy khoảng 50% những người già 60 tuổi
khi nội soi thì có ít nhất một polyp. Trên lâm
sàng, polyp đại trực tràng thường gây nên các
triệu chứng như đau bụng, rối loạn tiêu hóa, đi
ngoài ra máu tươi, sụt cân. Polyp đơn độc phát
triển lớn hơn, nhiều khả năng trở thành ung thư
hơn đa polyp. Polyp càng lớn, khả năng ung thư
hóa càng lớn. Cuộc sống của bệnh nhân bị ảnh
hưởng cả về tinh thần lẫn công việc. Để góp
phần làm rõ hơn về polyp đường tiêu hóa,
chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: Tìm hiểu
đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của
polyp đại trực tràng.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhiên cứu
Bệnh nhân nội soi có polyp đại trực tràng,
được cắt polyp, được sinh thiết làm xét nghiệm
Mô bệnh học. kết quả Mô bệnh học xác định là
polyp. Kích thước polyp từ 5 mm đến ≥ 20 mm.
Tình nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Kết quả Mô bệnh học không phải là polyp,
không tình nguyện nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Khám lâm sàng khai thác triệu chứng, tiền
sử gia đình, bản thân. Nội soi đại trực tràng. Cắt
polyp qua nội soi. Sinh thiết làm mô bệnh học
Kết quả nghiên cứu
Từ tháng 5/2010 đến tháng 5/2013 tại
phòng nội soi tiêu hóa Bệnh viện Nông nghiệp
có 145 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa vào
nghiên cứu. Bước đầu chúng tôi có một số kết
quả như sau:
Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới nhóm bệnh nhân nghiên
cứu
Độ tuổi Nam Nữ Tổng số
n % n % n %
< 20 3 60,0 2 40,0 5 3,4
21 - 30 9 60,0 6 40,0 15 10,3
31 - 40 12 63,2 7 36,8 19 13,2
41- 50 15 55,6 12 44,4 27 18,6
51 - 60 29 61,7 18 38,3 47 32,4
> 60 18 56,3 14 43,7 32 22,1
Tổng số 86 59,3 59 40,7 145 100
Nhận xét: Độ tuổi từ 51 đến trên 60 chiếm tỷ
lệ cao nhất (32,4%). Nam có tỷ lệ mắc bệnh cao
hơn nữ (59,3% so với 40,7%).
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng
Lý do Nam Nữ Tổng số
n =
86
% n =
59
% n =
145
%
Không có triệu
chứng
32 37,2 20 33,9 52 35,8
Đi ngoài ra máu 34 39,5 29 49,1 63 43,4
Đại tiện lỏng 31 36,0 22 37,3 53 36,5
Đại tiện táo 29 33,7 17 28,8 46 31,7
Đau bụng 35 40,7 21 35,6 56 38,6
Sút cân 9 10,5 6 10,1 15 10,3
Nhận xét: Đi ngoài ra máu (43,4%), đau
bụng (38,6%) và đại tiện phân lỏng (36,5%), là
các triệu chứng nổi bật nhất.
Bảng 3. Đặc điểm kích thước polyp
Kích thước Đại tràng Trực tràng Tổng số
n % n % n %
≤ 5 mm 19 309,6 29 60,4 48 19,5
6 - 10 mm 20 26,3 56 73,7 76 30,9
11- 19 mm 24 28,2 61 71,8 85 34,6
>20 mm 9 24,3 28 75,7 37 15,0
Tổng số 72 29,3 174 70,7 246 100
Nhận xét: Polyp có đường kính từ 11 đến 19
mm chiếm tỷ lệ cao nhất (34,6%)
Bảng 4. Đặc điểm hình thái polyp
Đặc điểm Tổng số
n %
Có cuống 173 70,3
Bán cuống 45 18,3
Không cuống 28 11,4
Tổng số 246 100
Nhận xét: Polyp có cuống chiếm tỷ lệ cao
nhất (70,3%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 87
Bảng 5. Đặc điểm bề mặt polyp
Đặc điểm Tổng số
n %
Bề mặt nhẵn 148 60,2
Viêm 44 17,9
Sung huyết 37 15,0
Sần sùi 17 6,9
Tổng số 246 100
Nhận xét: Đa số polyp có bề mặt nhẵn
(60,2%).
Bảng 6. Kết quả mô bệnh học
Số lượng Tổng số
n %
Polyp u tuyến 135 54,9
Polyp tăng sản 41 16,7
Polyp thiếu niên 30 12,2
Polyp viêm 35 14,2
Polyp ung thư hóa 5 2,0
Tổng số 246 100
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có polyp u
tuyến (54,9 %). Có 5 bệnh nhân polyp ung thư
hóa (2,0%).
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này chúng tôi gặp 145
bệnh nhân, trong đó có 86 nam (59,3%) và 59 nữ
(40,7%). Độ tuổi từ 51 đến trên 60 chiếm tỷ lệ cao
nhất (32,4%).
Về đặc điểm lâm sàng
Kết quả nghiên của chúng tôi cho thấy: có
52 trường hợp đến nội soi không có triệu
chứng trên lâm sàng (35,8%). Những bệnh
nhân này thường được chỉ định nội soi một
cách tình cờ hoặc có triệu chứng không rõ
ràng. Theo nghiên cứu của Morais DJ thì polyp
nhỏ không có triệu chứng trong nhiều trường
hợp và thường được phát hiện tình cờ trong khi
nội soi tiêu hóa trên . Tác giả cho rằng nội soi
tiêu hóa là phương pháp an toàn nhất và hiệu
quả cho việc chẩn đoán các khối u mà ở hầu hết
các bệnh nhân không có triệu chứng đặc trưng
và việc xác định mô bệnh học là cần thiết(5). Có
63/145 bệnh nhân được nội soi vì đi ngoài ra
máu chiếm tỷ lệ 43,4%. Đau bụng nhất là đau
dọc khung đại tràng có 56/145 trường hợp,
chiếm tỷ lệ 38,6%. Đi ngoài phân lỏng có
53/146 bệnh nhân (36,5%). Đi ngoài táo 46/145
trường hợp (31,7%). Sút cân có 15/145 bệnh
nhân chiếm tỷ lệ (10,3%). Theo nghiên cứu của
Tống văn Lược (2002) thì đi ngoài ra máu có ở
91,17% bệnh nhân nghiên cứu(8). Trần Công
Khanh nghiên cứu 142 polyp lành tính, cắt 45
trường hợp polyp, kết quả cho thấy đau bụng
dọc khung đại tràng: 30,9%, đi ngoài phân
máu tươi, thâm: 27,6%, táo bón: 22,3%(9). Đỗ
Nguyệt Ánh, Nguyễn Thúy Vinh (2011)
nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội
soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng và kết
quả điều trị cắt polyp qua nội soi tại Bệnh viện
E cũng cho kết quả: đau bụng kéo dài 39,5%,
đi ngoài phân có máu 10,5%,(2). Nghiên cứu
của Jose T và cộng sự năm 2007 cho thấy tỷ lệ
bệnh nhân đi ngoài ra máu là 50,0%(4).
Tiền sử gia đình
Trong nghiên cứu này chúng tôi gặp 7/145
bệnh nhân trong gia đình bố hoặc mẹ có polyp
đại tràng (4,8%). Có 4/145 trường hợp anh chị
em có polyp đại tràng (2,8%). Nghiên cứu của
Đỗ Nguyệt Ánh, Nguyễn Thúy Vinh (2011)
cũng cho thấy tiền sử gia đình có ung thư hoặc
polyp đại tràng là 8,1%(2). Theo Tareq M và cộng
sự thì sàng lọc bệnh nhân hội chứng polyposis
vị thành niên và người thân của họ được nhấn
mạnh để phát hiện sớm bệnh ác tính(7).
Đặc điểm về số lượng polyp
Qua nội soi chúng tôi phát hiện có 246 polyp
trên tổng số 145 bệnh nhân. Ở đại tràng có 72
polyp (29,3%), trong đó có 54 polyp ở đại tràng
Sigma (75,0%). Ở trực tràng có 174 polyp
(70,7%). Trung bình có 1,69 polyp trên 1 bệnh
nhân. Trịnh Tuấn Dũng và cộng sự nghiên cứu
102 bệnh nhân polyp đại trực tràng có kích
thước > 1 cm cho thấy số lượng polyp trung bình
trên 1 bệnh nhân là 1,65. Polyp đơn độc là
64,7%(10). Năm 2006 Eberl T. nghiên cứu về polyp
đại trực tràng thấy tỷ lệ polyp ở trực tràng là
34% và ở đại tràng Sigma là 30%(3). Theo nghiên
cứu của Jose T và Haish K Tỷ thì lệ polyp ở trực
tràng là 60,66% và polyp ở sigma là 23,77%(4).
Một số nghiên cứu trong nước về polyp đại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
88
tràng và trực tràng cho kết quả như sau: Theo
Nguyễn Văn Rót tỷ lệ polyp đại tràng sigma là
32,0%, trực tràng là 33,0%(6). Tống Văn Lược
nghiên cứu về cắt polyp đại trực tràng cho thấy
polyp trực tràng chiếm 59,8%(8).
Đặc điểm về bề mặt, kích thước polyp
‐ Bề mặt polyp: Trong nghiên cứu này
chúng tôi thấy đa số polyp có bề mặt nhẵn
(148 trường hợp, 60,2%). Bề mặt polyp bị viêm
và xung huyết có tỷ lệ tương đương nhau (17,9
% và 15,0%). Chỉ có 17/ 246 polyp có hình ảnh
sần sùi chiếm tỷ lệ 6,9%.
‐ Kích thước polyp: Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy polyp dưới hoặc bằng 5 mm
có tỷ lệ 19,5%. Polyp có đường kính từ 6 đến 10
mm có tỷ lệ 30.9 %. Polyp có đường kính từ 11
đến 19 mm có tỷ lệ cao nhất (34,6%). Polyp có
đường kính bằng hoặc trên 20 mm có tỷ lệ 15,0%
(37 trường hợp). Nghiên cứu của Trịnh Tuấn
Dũng cho thấy kích thước polyp từ 10‐ 15 mm:
41,2%, từ 15mm ‐20 mm: 28,4%, từ trên > 20 mm:
30,4%. Kích thước trung bình: 1,89 ± 0,84(10).
Đặc điểm về hình thái polyp
Polyp có cuống trong nghiên cứu của chúng
tôi chiếm tỷ lệ cao nhất (70,3%, 173/246 trường
hợp). Polyp bán cuống có 45/249 trường hợp
chiếm tỷ lệ 18,3%. Chúng tôi gặp 28/246 polyp
không có cuống chiếm tỷ lệ 11,4%. Theo Võ
Hông Minh Công thì polyp có cuống 53,9%, bán
cuống 21,6%, dạng dẹt 24,5%(11)Nghiên cứu của
Tống Văn Lược thấy polyp có cuống là 42,5%(8).
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Rót cho
kết quả là 67,9%(6). Năm 1994 Celestino A và CS
công bố kết quả nghiên cứu về polyp đại trực
tràng cho thấy tỷ lệ polyp có cuống là 42,1%(1)
Đặc điểm mô bệnh học
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có polyp u tuyến
(54,9 %). Có 5 bệnh nhân polyp ung thư hóa (2,0
%). Kết quả mô bệnh học chung cho thấy polyp
u tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu
này với 135 trường hợp (54,9%). Polyp tăng sản
16,7% (41/246 trường hợp). Polyp thiếu niên có
12,2% (30/246 trường hợp). Polyp viêm 14,2%
(35/246 trường hợp). Chúng tôi gặp 5/246 trường
hợp polyp ung thư hóa chiếm tỷ lệ 2,0%. Trong
đó 4 trường hợp là ployp ung thư hóa ở trực
tràng. Cả 4 bệnh nhân đều được mổ sau đó.
Theo Võ Hông Minh Công thì polyp tuyến ống
chiếm tỷ lệ cao nhất: 33,3%. Polyp tuyến nhung
mao và tăng sản chiếm tỷ lệ 21,57% và Loạn sản:
72,55%. Có 10/102 bệnh nhân bị polyp ung thư
hóa, chiếm tỷ lệ 9,8%(11).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 145 bệnh nhân với 246
polyp đại tràng và trực tràng chúng tôi có một
số kết quả như sau: 35,8% bệnh nhân không có
triệu chứng. Đi ngoài ra máu 43,4%. Đau bụng
dọc khung đại tràng 38,6%. Đi ngoài phân lỏng
36,5%. Táo bón 31,7%. Sút cân 10,3%. Polyp đại
tràng 29,3%, polyp trực tràng 70,7 %. Trung bình
có 1,69 polyp trên 1 bệnh nhân. Polyp có bề mặt
nhẵn 60,2%, bề mặt bị xung huyết và sần sùi
21,9%, polyp viêm 17,9%. Polyp có đường kính
từ 11 đến 19 mm chiếm tỷ lệ cao nhất (34,6%),
trên hoặc bằng 20 mm 15,0%. Polýp có cuống
70,3%, bán cuống 18,3% và không cuống 11,4%.
Kết quả mô bệnh học chung cho thấy polyp u
tuyến 54,9%, polyp tăng sản 16,7%, polyp thiếu
niên 12,2%, polyp viêm 14,2% và polyp ung thư
hóa 2,0%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Celestino A et al. (1994); Therapeutic colonoscopy in patients
with colonic and rectal polyps “Rev.Gastroenterol. Peru, 14
(3), pp. 181‐187.
2. Đỗ Nguyệt Ánh, Nguyễn Thúy Vinh (2011), “Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học polyp đại trực
tràng và kết quả điều trị cắt polyp qua nội soi tại Bệnh viện
E”, Tóm tắt các báo cáo, Hội nghị khoa học tiêu hóa toàn quốc
lần thứ 17, Đà nẵng tháng 10/2011, tr.39.
3. Ebert T. (2006), “Polyps and Polyposis syndromes”, Atlas of
Colonoscopy, Techniques‐ Diagnosis‐ Interventional
procedures. Helmut Messmann, Thieme, pp. 66‐80.
4. Haish K, Ramachandran Tm, et al (2007), Profil of colonic
polyps. Southerm Indian population, Indian Journal of
Gastroenterology, vol. 26, 127‐129.
5. Morais DJ, Yamanaka A, Zeitune JM, Andreollo NA (2007),
Gastric polyps: a retrospective analysis of 26,000 digestive
endoscopies ,Arq Gastroenterol;44(1):14.
6. Nguyễn Văn Rót, Lê Văn Thiệu, Nguyễn Đăng Tuấn (2009) “
Polyp đại trực tràng: một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội
soi và kết quả điều trị “ Y học Việt nam, 5, tr. 102‐106.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 89
7. Tareq M. Al‐Jaberi, Hatem El‐Shanti (2002), Diversity in
polyp pathology and distribution of Familial Juvenile
Polyposis Syndrome, Saudi Medical Journal; Vol. (3): 328‐331.
8. Tống Văn Lược (2002),” Nghiên cứu kết quả cắt polyp đại
trực tràng bằng thòng lọng điện theo hình ảnh nội soi ống
mềm vè xét nghiệm mô bệnh học “, Luận văn tiến sỹ y học,
Trường Đại học Y Hà nội.
9. Trần Công Khanh, Nguyễn Huy Trọng, Nguyễn Thị Tuyết
(2011), “Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và
kết quả cắt polyp lành tính đại trực tràng tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Hưng yên”, Tóm tắt các báo cáo, Hội nghị khoa học
tiêu hóa toàn quốc lần thứ 17, Đà nẵng tháng 10/2011, tr.35.
10. Trịnh Tuấn Dũng (2010), “Phân loại Quốc tế về mô bệnh học
và giai đoạn TNM các u của ống tiêu hoá”, bài giảng tập huấn
Tiêu hoá toàn quân‐ Bệnh viện TƯQĐ 108.
11. Võ Hông Minh Công, Trịnh Tuấn Dũng, Vũ Văn Khiên
(2012), “Vai trò của nội soi, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch
ở bệnh nhân có polyp đại trực tràng kích thước trên 1 cm”, Y
học thực hành số 832+833, tr. 41.
Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 08‐7‐2013
Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013