ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH 
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 32 
Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động trong khai 
thác than hầm lò tại Công ty than Thống Nhất - TKV 
Research and propose solutions to minimize occupational accidents in coal 
mining in Thong Nhat Coal of TKV 
Vũ Mạnh Hùng1,*, Nguyễn Thanh Hà2, Nguyễn T.Thu Hường1 
1Khoa Mỏ và Công trình, Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh 
2Phòng An toàn, Công ty than Thống Nhất - TKV 
* Email: 
[email protected] 
Mobile: 0966 419619 
 Tóm tắt 
Từ khóa: Tai nạn lao động; Khai 
thác than hầm lò; Cháy nổ khí mỏ; 
Bục nước. 
 Trong những năm gần đây Ngành than dù đã ý thức được vấn đề về an 
toàn mỏ, nhưng hàng năm chỉ tính riêng các mỏ than hầm lò thuộc vùng 
Quảng Ninh vẫn luôn xảy ra những vụ tai nạn lao động nghiêm trọng 
như: Cháy nổ khí mỏ; bục nước, sập đổ lò, ngạt khí... gây hậu quả 
nghiêm trọng làm tổn thất lớn về người và tài sản.... Chính vì vậy công 
tác an toàn, nhằm bảo vệ con người trong khai thác mỏ hầm lò hiện là 
vấn đề được đặt lên hàng đầu trong quá trình sản xuất, cần phải có những 
giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn và phòng tránh nguy cơ tai nạn lao 
động xảy ra. Công ty Than Thống Nhất – TKV là một trong những mỏ 
hầm lò có nguy cơ cao tiềm ẩn hiểm họa tai nạn lao động trong khai thác 
mỏ hầm lò do đây là: mỏ có độ xuất khí mê tan xếp loại cao, độ sâu khai 
thác lớn nên nguy cơ bục nước và sập đổ lò cao. Do đó, để đáp ứng nhu 
cầu sản lượng khai thác trong những năm tới và đảm bảo an toàn, giảm 
thiểu tai nạn lao động trong quá trình khai thác than hầm lò và phòng 
tránh những vấn đề nêu trên tác giả đã nghiên cứu đề xuất một số giải 
pháp cụ thể nhằm giảm thiểu tai nạn lao động trong quá trình khai thác 
than tại Công ty than Thống Nhất. 
Abstract : In recent years though the coal of industry are aware of 
mine safety problems, but every year, the coal mines in Quang 
Ninh always have serious labor accidents: Exploding Methane; 
Podium underground water; pour the oven; asphyxiation.Serious 
consequences for large losses of people and assetsTherefore 
safety work, to protect people in the current open pit mining is a 
matter of top priority during production and need to have the 
necessary measures to prevent and avoid the risk of labour 
accidents. Thong Nhat Coal-TKV is Potential high-risk 
occupational accident coal in mining: The mine has high methane 
gas, The mining depth is high, so the risk of podium and pour the 
oven high.Therefore, to meet the demand for production extraction 
in the coming years and safety and reduce labor accidents during in 
coal mining. The author has researched and proposed some 
solutions to minimize occupational accidents in Thong Nhat Coal. 
Keywords: 
Accidents; Coal mining; 
Exploding Methane; Podium 
underground water; 
1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO 
ĐỘNG TRONG KHAI THÁC THAN HẦM 
LÒ TẠI CÔNG TY THAN THỐNG NHẤT 
1.1. Khái quát chung 
Hàng năm chỉ tính riêng các mỏ than hầm 
lò thuộc vùng Quảng Ninh vẫn luôn xảy ra những 
vụ tai nạn lao động nghiêm trọng như: Cháy nổ 
khí mỏ; bục nước, sập đổ lò, ngạt khí... gây hậu 
quả nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về con người 
và tài sản. Theo thông kê của Cục An toàn - Bộ 
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH 
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 33 
LĐTBXH thì số lượng người chết do tai nạn lao 
động (TNLĐ) khi khai thác được một triệu tấn 
than như sau: 
Bảng 1. Thống kê các vụ TNLĐ nghiêm trọng khai 
thác than Hầm lò vùng Quảng Ninh giai đoạn 2009  
2018 (4) 
Năm Tổng số vụ 
Tổng số 
người chết 
Ghi 
chú 
2009 23 26 
2010 35 42 
2011 17 19 
2012 30 34 
2013 26 30 
2014 22 27 
2015 20 24 
2016 20 26 
2017 15 16 
2018 17 17 
Tổng số 225 261 
Tỷ lệ bình quân (người) 
0
0.5
1
1.5
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Năm khai thác 
Hình 1. Bình quân số người chết do tai nạn khi khai 
thác được một triệu tấn than từ 2009 ÷ 2018 
1.2. Tình trạng TNLĐ trong khai thác than 
hầm lò tại Công ty than Thống Nhất 
Công nghệ khai thác đang áp dụng tại công 
ty than Thống nhất chưa có nhiều đổi mới, các 
thiết bị đa phần là cũ và không đồng bộ. Tỷ lệ các 
lò chợ cơ giới hóa là chưa cao, một số khâu vẫn 
được thực hiện thủ công như: Công tác khoan nổ 
mìn, đào chống, xúc bốc Ngoài ra, do môi 
trường và điều kiện lao động dưới hầm lò rất 
khắc nghiệt, thiếu ánh sáng, không gian làm việc 
hạn chế dễ gây tai nạn lao động và bệnh nghề 
nghiệp. Hiện tại, Công ty than Thống nhất đang 
khai thác tại mức -35 trở xuống, ở dưới mức 
thoát nước tự nhiên, nên nhiệt độ đo được (trong 
mỏ) cao từ 28ºC÷30ºC và độ ẩm ở nhiều vị trí đo 
cao hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép tới 16%. 
100% ánh sáng ở các vị trí được đo có độ chiếu 
sáng chỉ đạt 18÷44% so với tiêu chuẩn vệ sinh 
cho phép. Tốc độ lưu chuyển không khí tại các 
đường lò của Công ty từ 0,5÷1 m/s, điều này rất 
bất lợi cho sự thích ứng của cơ thể. Ngoài ra, 
nồng độ bụi trong các đường lò của Công ty cao 
hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Bình thường 
hàm lượng bụi trong không khí lên tới 55÷80 
mg/m3, còn vào thời điểm khai thác nồng độ bụi 
cao gấp 15 lần tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Đây 
là những yếu tố có nguy cơ cao gây bệnh viêm 
phế quản, bệnh bụi phổi nghề nghiệp. 
Từ những tính chất và đặc điểm môi 
trường lao động bất lợi ở trên sẽ gây ra những 
bệnh nghề nghiệp như: bệnh bụi phổi, bệnh nấm 
da, nấm kẽ... Kết quả thống kê cho thấy các bệnh 
thường gặp của công nhân tại Công ty là bệnh 
xương khớp chiếm 12,6%, bệnh tiêu hóa chiếm 
13,8%, bệnh thần kinh 26,3%, bệnh ngoài da 
34,9%, bệnh hô hấp 32% và bệnh tai mũi họng là 
69,5%. Nhìn chung, tỷ lệ bệnh mà công nhân 
khai thác hầm lò mắc phải đều cao và có những 
công nhân cùng lúc mắc từ 2÷3 bệnh. 
Với mục tiêu nâng cao sản lượng và hiện 
đại hóa khai thác mỏ, Công ty đã áp dụng công 
nghệ khai thác tiên tiến như: công nghê khai thác 
vỉa dày và dốc bằng giá thủy lực di động nhờ đó 
đã nâng cao được sản lượng khai thác. Nhưng đi 
kèm với sự gia tăng về sản lượng thì số vụ TNLĐ 
của Công ty những năm qua cũng tăng theo. 
Ngào ra, do điều kiện khai thác ngày càng khó 
khăn như: điều kiện địa chất mỏ phức tạp, đồ sâu 
khai thác ngày cằng lớn, nồng độ các khí độc và 
khí có hại tăng cao, công tác thông gió phức tạp 
và sự ảnh hưởng của nước ngầm cũng là nguyên 
nhân làm tăng các vụ tai nạn lao động. Kết quả 
thống kê của phòng An toàn Công ty trong 10 
năm (từ 2009÷2018) thể hiện ở (bảng 2, hình 2). 
Tổng hợp số vụ TNLĐ trong vòng 10 năm 
(từ 2009 đến 2018) như sau: 
- Tổng số các vụ TNLĐ: là 352 vụ, làm bị 
thương vong 352 người; 
- TNLĐ nhẹ: là 184 vụ, chiếm 52,27% 
tổng số vụ và làm bị thương 184 người; 
- TNLĐ nặng: là 157 vụ, chiếm 44,6% 
tổng số vụ và làm bị thương 157 người; 
- TNLĐ nghiêm trọng: là 11 vụ, chiếm 
3,13% tổng số vụ và làm chết 11 người. 
Bảng 2. Thống kê TNLĐ ở Công ty than Thống Nhất từ 
năm 2009 đến năm 2018(2) 
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH 
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 34 
0
10
20
30
40
50
60
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tai nạn nghiêm trọng Tai nạn nặng Tai nạn nhẹ Tổng số vụ tai nạn
Hình 2. Tổng số vụ và các vụ TNLĐ trong các năm từ 
2009 đến 2018 tại Công ty than Thống Nhất 
TNLĐ nghiêm 
trọng, 3.13%
TNLĐ nặng, 
44.60%
TNLĐ nhẹ, 
52.27%
Hình 3. Số người bị tai nạn trong các vụ tai nạn từ 
năm 2009 đến 2018 tại Công ty than Thống Nhất 
2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TNLĐ TẠI 
CÔNG TY THAN THỐNG NHẤT GIAI 
ĐOẠN 2009-2018 
Để có sự phân tích đánh giá sát thực về 
hiện trạng tai nạn lao động trong mỏ hầm lò tại 
Công ty than Thống Nhất những năm vừa qua, 
đồng thời có cơ sở cho việc nghiên cứu dự báo tai 
nạn lao động trong quá trình khai thác than tại 
Công ty theo chiến lược phát triển những năm 
tới. Bài báo lựa chọn phân tích tai nạn lao động 
theo các hướng chủ yếu sau: Theo nguyên nhân 
gây tai nạn; Theo vị trí công tác; Theo Quý; Theo 
Ca; Theo bậc thợ; Theo tuổi nghề; Theo sản 
lượng; Theo số lượng công nhân Công ty; Theo 
loại thợ. 
2.1. Theo nguyên nhân gây tai nạn 
Về cơ bản tai nạn lao động xảy ra theo các 
nguyên nhân sau: Nổ mìn, ngạt khí, bục nước, 
sập lò, nổ khí, điện giật, vận tải và loại hình khác 
được thể hiện cụ thể (xem hình 4). 
Từ hình 4, cho thấy: Nguyên nhân gây tai nạn 
do phương tiện vận tải chiếm 31,1%; do than đất đá 
văng rơi chiếm 30,9%; bị ngã khi đi lại ở nơi sản 
xuất chiếm 14,2%. Những nguyên nhân tai nạn trên 
đều chiếm một tỷ lệ rất lớn trong số các vụ TNLĐ đã 
xảy ra tại Công ty. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa 
thực hiện đúng quy trình lập, kiểm tra, thẩm định và 
phê duyệt tài liệu kỹ thuật về an toàn lao động theo 
quy định nên có sai sót. Chưa phổ biến, huấn luyện 
kỹ tài liệu kỹ thuật và quy trình kỹ thuật cho cán bộ 
công nhân phân xưởng trước khi thực hiện; cán bộ, 
công nhân phân xưởng không nắm được thiết kế, hộ 
chiếu, quy trình kỹ thuật. Cán bộ quản lý chỉ huy sản 
xuất trực tiếp chưa coi nhiệm vụ an toàn là một phần 
công việc phải làm thường ngày, chưa chỉ huy điều 
tiết nhịp nhàng giữa công việc sản xuất gắn với 
ATLĐ, các biện pháp an toàn cho từng công việc 
chưa thực hiện đầy đủ và cụ thể chi tiết. Chưa làm 
hết chức trách nhiệm vụ của chính bản thân nên đã 
thực hiện sai quy trình, không đúng theo bản vẽ thiết 
kế thường xuyên diễn ra hàng ca, hàng ngày mà 
không được xử lý kịp thời nên đã gây tai nạn lao 
động. 
31.10%
14.20%
30.90%
1.75%1.75%20.30%
Do công tác vận tải Do ngã Do than, đá rơi
Do nổ mìn Do sập đổ lò Do nguyên nhân khác
Hình 4. Tỷ lệ % số vụ TNLĐ theo nguyên nhân gây 
tai nạn từ 2009 ÷ 2018 tại Công ty than Thống Nhất 
2.2. Theo số lượng công nhân Công ty 
Tình hình TNLĐ hầm lò theo số lượng 
công nhân của ở Công ty than Thống Nhất từ 
năm 2009 đến năm 2018 được thể hiện ở bảng 3. 
Bảng 3. Thống kê TNLĐ hầm lò theo số lượng 
công nhân ở Công ty than Thống Nhất từ năm 2009 
đến năm 2018(2) 
Năm thống kê 
Số vụ tai nạn 
184 157 
11 
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH 
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 35 
Từ bảng 3 cho thấy sự tăng dần khá đều 
về giá trị của tần suất giữa số vụ TNLĐ/1.000 
công nhân. 
2.3. Theo yếu tố sản lượng 
Tình hình TNLĐ hầm lò theo tuổi nghề ở 
Công ty than Thống Nhất từ năm 2009 đến năm 
2018 được thể hiện ở bảng 4. 
Bảng 4. Thống kê TNLĐ hầm lò theo sản lượng ở 
Công ty than Thống Nhất từ năm 2009 - 2018(2) 
Theo kết quả ở Bảng 4 cho thấy tần suất số 
TNLĐ/1000 tấn than Công ty than Thống Nhất 
giai đoạn năm 20092018 có quy luật biến đổi 
tương đối đều. Tần suất số TNLĐ/1000 tấn than 
thấp nhất là 0.006 năm 2009, tần suất số 
TNLĐ/1000 tấn than cao nhất là 0.031 năm 2015 
và 2018. Qua đây, ta thấy tỷ lệ tai nạn xảy ra trong 
hầm lò ít phụ thuộc vào sản lượng than khai thác. 
2.4. Theo vị trí công tác 
Theo vị trí công tác của người lao động, thì 
số vụ TN xảy ra tại Công ty chủ yếu ở các vị trí: 
lò chợ, lò chuẩn bị và trong công tác vận tải lò và 
đi lại. Cụ thể như bảng sau: 
Bảng 5. Thống kê TNLĐ hầm lò theo vị trí công tác ở 
Công ty than Thống Nhất từ năm 2009 - 2018(2) 
39.79%
22.72%
22.44%
15.05%
Tai nạn ở lò chợ Tai nạn ở lò chuẩn bị Tai nạn khi vận tải lò Tai nạn khi đi lại
Hình 5. Tỷ lệ % số vụ TNLĐ theo vị trí công tác của 
người lao động từ 2009÷2018 
Từ biểu đồ Hình 5 cho thấy số vụ TNLĐ 
mà người bị nạn làm việc tại các gương lò chuẩn 
bị và lò chợ chiếm một tỷ lệ rất lớn trong các vụ 
TNLĐ ở Công ty chiếm 62,51% số vụ TNLĐ và 
tăng đột biến từ năm 2014 đến năm 2018. 
2.5. Theo yếu tố tuổi nghề 
Tình hình TNLĐ hầm lò theo tuổi nghề ở 
Công ty than Thống Nhất từ năm 2009 đến năm 
2018 được thể hiện ở bảng 6 
Bảng 6. Thống kê TNLĐ hầm lò theo tuổi nghề Công 
ty than Thống Nhất từ năm 2009 - 2018(2) 
Năm 
Số người 
TNLĐ 
1÷5 
năm 
6÷10 
năm 
>10 
năm 
2009 10 13 04 01 
2010 15 11 04 03 
2011 22 16 08 02 
2012 22 15 04 0 
2013 33 22 09 08 
2014 43 26 07 03 
2015 54 19 08 05 
2016 48 14 07 05 
2017 47 33 17 01 
2018 58 36 12 0 
Tổng 352 149 84 119 
Theo bảng 6 cho thấy: Số tai nạn xảy ra 
theo tuổi nghề cũng có sự chênh lệch rõ rệt. 
Tuổi nghề từ 1÷5 năm có số người TNLĐ nhiều 
nhất với 149 người, chiếm 42%, tiếp đến là tuổi 
nghề từ trên 10 năm có số người TNLĐ là 119 
người, chiếm 34% và tuổi nghề trên 6 đến 10 
năm có số TNLĐ là 84 người, chiếm 24%. 
2.6. Theo yếu tố bậc thợ 
Tình hình TNLĐ hầm lò theo bậc thợ ở 
Công ty than Thống Nhất từ năm 2009 đến năm 
2018 được thể hiện ở bảng 7. 
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH 
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 36 
Bảng 7. Thống kê TNLĐ hầm lò theo bậc thợ ở Công 
ty than Thống Nhất từ năm 2009 đến năm 2018(2 
Năm 
Số người 
TNLĐ 
Bậc ≤ 4 Bậc 5 Bậc ≥ 6 
2009 10 6 5 4 
2010 15 4 5 1 
2011 22 10 5 7 
2012 22 10 6 6 
2013 33 20 9 4 
2014 43 29 12 2 
2015 54 30 15 9 
2016 48 26 20 2 
2017 47 30 15 2 
2018 58 33 19 6 
Tổng 352 198 111 43 
Theo bảng 7 cho thấy: Số người TNLĐ 
xảy ra theo bậc thợ có sự chênh lệch rõ rệt. Bậc 
thợ ≤ 4 có số người tai nạn nhiều nhất với 196 tai 
nạn chiếm 56%, tiếp đến là bậc thợ 5 có số người 
tai nạn là 111 người, chiếm 32%; bậc thợ ≥ 6 có 
số người TNLĐ là 43 người chiếm 12%. Từ các 
số liệu thống kê, người TNLĐ tính theo bậc thợ 
cho thấy bậc thợ ≤ 4 có tỷ lệ là lớn nhất. 
2.7. Đánh giá tai nạn lao động theo Quý, Ca 
Tình hình TNLĐ hầm lò theo các quý ở 
Công ty than Thống Nhất từ năm 2009 đến năm 
2018 được thể hiện hình 6. 
Quý I, 20%
Quý II, 20%
Quý III, 28%
Quý IV, 32%
Hình 6. Biểu đồ thống kê TNLĐ theo Quý 
Theo hình 6 cho thấy số vụ TNLĐ trong 
Quý IV chiếm tỷ trọng đáng kể nhất, chiếm 32%. 
Số vụ TNLĐ trong quý I và II là ít nhất (hơn 70 
vụ) chiếm 20% tổng số vụ. Quý III tăng lên so 
với quý II (97 vụ) chiếm 28% tổng số vụ. 
Tình hình TNLĐ hầm lò theo các Ca ở 
Công ty than Thống Nhất từ năm 2009 đến năm 
2018 được thể hiện ở hình 7. 
Ca 1, 29%
Ca 2, 38%
Ca 3, 33%
Hình 7. Biểu đồ thống kê TNLĐ theo Ca 
Theo hình 7 thấy số vụ TNLĐ trong các Ca 
chênh lệch nhau không nhiều, thấp nhất là Ca 1 - 102 
vụ chiếm 29%, tiếp theo là Ca 2 -116 vụ chiếm 33% 
và cao nhất là Ca 3 - 134 vụ chiếm 38%. 
3. NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI 
PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TNLĐ TRONG 
KHAI THÁC THAN HẦM LÒ TẠI CÔNG 
TY THAN THỐNG NHẤT 
Từ kết quả thống kê cho thấy tai nạn lao động 
xảy ra chủ yếu trong quá trình làm việc ở lò 
chuẩn bị và lò chợ chiếm một tỷ lệ rất lớn trong 
các vụ TNLĐ ở Công ty. Để đáp ứng yêu cầu sản 
lượng trong thời gian tới cũng như các giải pháp 
giảm thiểu TNLĐ, tác giả đề xuất một số giải 
pháp cơ bản sau: 
3.1. Các giải pháp tổ chức - quản lý 
- Thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu kế hoạch 
bảo hộ lao động các quý và cả năm với đầy đủ 
các nội dung công việc đã được lập duyệt. 
- Công tác thống kê, báo cáo TNLĐ phải 
chính xác, trung thực nhằm mục đích dự báo thực 
trạng an toàn để tập trung giải quyết các khâu yếu 
có nguy cơ xảy ra tai nạn trong sản xuất. 
- Nâng cao nhận thức của người lao động 
và người trực tiếp làm công tác quản lý, chỉ đạo 
trong phân xưởng, thông qua việc tuyên truyền 
sâu rộng, huấn luyện an toàn để mọi người có 
kiến thức cần thiết đối với công việc được giao 
và hiểu rằng công tác an toàn là của mọi người. 
- Tăng cường kiểm tra chế độ cấp phát, sử 
dụng trang bị bảo hộ lao động, 
- Đảm bảo chế độ ăn theo định lượng, chế 
độ cung cấp nước uống, chế độ cung cấp đủ nước 
tắm rửa sau làm việc. 
- Đảm bảo các chế độ khác như BHXH, 
BHYT... tạo tâm lý ổn định cho người lao động 
yên tâm công tác. 
- Thực hiện chế độ khám tuyển bắt buộc, 
duy trì khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện 
bệnh nghề nghiệp nhằm sắp xếp lao động hợp lý, 
tổ chức điều trị, điều dưỡng kịp thời. 
- Hoàn thiện bộ máy làm công tác an toàn 
để tăng cường thanh, kiểm tra phát hiện và xử lý 
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH 
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 37 
kịp thời những vi phạm mới phát sinh. Đồng thời 
thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ năng 
lực chuyên môn cho cán bộ công nhân viên làm 
công tác an toàn chuyên trách tại Công ty. 
- Phối kết hợp giữa các bộ phận làm công 
tác an toàn không kể đó là chuyên trách hay bán 
chuyên, đi đầu phong trào này là mạng lưới an 
toàn - vệ sinh viên. Tổ chức lại và nâng cao trình 
độ, kinh nghiệm của đội cấp cứu bán chuyên tại 
Công ty, nâng cao trình độ chuyên môn của họ để 
họ đủ khả năng giải quyết các sự cố có quy mô 
nhỏ, tham gia trực tiếp, kịp thời, có hiệu quả để 
ngăn ngừa hoặc hạn chế đến mức thấp nhất sự 
thiệt hại về người và tài sản trong lúc đội cấp cứu 
chuyên nghiệp chưa đến. 
- Các đoàn thể: Công đoàn, đoàn thanh 
niên, chuyên môn tiếp tục thực hiện theo nghị 
quyết liên tịch về thực hiện công tác AT-BHLĐ. 
- Thường xuyên tổ chức cho công nhân 
luyện tập theo kế hoạch ứng cứu sự cố, tìm kiếm 
cứu nạn đã lập, trang bị cho họ những hiểu biết 
cần thiết và những thiết bị, dụng cụ tối thiểu để 
họ chủ động rút ra nơi an toàn nếu có sự cố. 
- Công ty cần phải căn cứ vào các Nghị 
định, Thông tư của Nhà nước; các văn bản hướng 
dẫn của UBND tỉnh Quảng Ninh, quy chế, quy 
định của tập đoàn TKV và điều kiện thực tế sản 
xuất của Công ty để rà soát, sửa đổi bổ sung và 
ban hành các văn bản về công tác an toàn, vệ sinh 
lao động phục vụ sản xuất. 
3.2. Các giải pháp kỹ thuật công nghệ 
Với mục đích là đảm bảo an toàn cho quá 
trình sản xuất, khâu kỹ thuật nắm vai trò then 
chốt, vì vậy các giải pháp về kỹ thuật công nghệ 
để đảm bảo an toàn có vai trò rất quan trong 
trong việc hạn chế, ngăn ngừa các tai nạn, sự cố 
có thể xảy ra. 
(1). Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị 
cho công tác an toàn lao động 
(2). Ban hành đầy đủ các quy trình, quy 
phạm an toàn 
(3). Giải pháp về công tác mở vỉa và chuẩn 
bị ruộng mỏ 
- Tăng cường công tác thăm dò, nâng cao 
độ tin cậy của khoáng sàng trước khi tiến hành 
mở vỉa và chuẩn bị ruộng mỏ cho từng khu, cánh 
của dự án khai thác than hầm lò xuống sâu dưới 
mức -35 khu Lộ Trí. 
- Trong quá trình mở vỉa và chuẩn bị ruộng 
mỏ của mỗi khu phải tiến hành công tác đo đạc, 
cập nhật một cách cụ thể, sớm phát hiện những 
thay đổi ở thực tế để điều chỉnh sớm thiết kế đã 
được phê duyệt cho phù hợp. Việc tăng sản lượng 
dẫn đến thay đổi công nghệ khai thác, chế độ vận 
tải thay đổi, việc trục tải bằng goòng bị hạn chế 
về công suất và cần thiết kế nghiêm ngặt về quản 
lý công tác an toàn, đảm bảo không xảy ra sự cố, 
vì vậy nghiên cứu sử dụng vận tải bằng băng tải 
phù hợp với độ dốc. 
(4). Giải pháp trong đào chống lò 
- Khi đào lò qua khu vực địa chất xấu, lò 
đã khai thác cần chủ động khoan thăm dò trước 
gương và xung quanh lò để phát hiện nước và các 
túi khí... 
- Đối với những đường lò tụt lở nhiều có thể 
dùng bê tông xốp để chèn lấp rồi mới đào tiếp. 
- Cải tạo mở rộng tiết diện lò vận tải thông 
gió chính để đảm bảo lối đi lại cho người lao 
động, đảm bảo an toàn trong đi lại vận tải. 
- Áp dụng các loại khung chống, vật liệu 
chống giữ phù hợp cho các đường lò có áp lực 
lớn, bùng nền mạnh, nhằm giảm bớt công việc 
chống xén thường xảy ra sự cố. 
- Áp dụng đồng bộ thiết bị khoan, xúc, vận 
tải trong đào lò đá. 
- Sử dụng vì neo bê tông phun trong các 
đường lò đá. 
(5). Giải pháp trong các lò khai thác 
- Thực hiện tốt tất cả các điều quy định cho 
các khâu công nghệ trong quy trình đào lò và 
khai thác do Công ty ban hành và quy phạm an 
toàn trong khai thác. 
- Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, 
thiết bị máy móc, nhằm tăng năng suất lao động, 
giảm bớt cường độ lao động, tăng mức độ an toàn 
trong quá trình sản xuất, nhằm hạn chế đến mức 
thấp nhất TNLĐ xảy ra (Áp dụng những công 
nghệ chống giữ và khai thác mới như: giàn chống 
tự hành 2ANSH, giàn chống ZRY). 
- Sử dụng thuốc nổ nhũ tương an toàn đối 
với mỏ có khí và bụi nổ, khu vực vỉa siêu hạng 
về khí CH4 và khoan thăm dò đi trước để đề 
phòng phụt khí và bục nước bất ngờ. 
(6). Giải pháp ngăn ngừa cháy nổ khí 
Mêtan