124 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số 01 - Tháng 9.2021
KHOA HỌC SỨC KHỎE 
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG HORMON RACTOPAMIN TỒN DƯ 
TRONG THỊT GÀ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LC-MS/MS
TS. Lê Thị Hường Hoa1 
PGS.TS. Chử Văn Mến2, ThS. Nguyễn Thị Hồng Vân2
 1 Khoa Dược, Trường Đại học Hòa Bình
 2Học viện Quân Y
Tác giả liên hệ: 
[email protected]
Ngày nhận: 12/8/2021
Ngày nhận bản sửa: 27/8/2021
Ngày duyệt đăng: 08/9/2021
Tóm tắt 
Một quy trình phân tích xác định dư lượng Ractopamin hydroclorid trong thịt gà bằng phương 
pháp LC-MS/MS đã được thiết lập với kỹ thuật chiết pha rắn và các điều kiện sắc ký lỏng và khối phổ 
phù hợp. 
Chất cấm Ractopamin hydroclorid được chiết tách ra khỏi mẫu thịt gà bằng kỹ thuật chiết pha 
rắn (SPE). Phương pháp phân tích tiếp theo là LC-MS/MS với các điều kiện phân tích như sau: Cột sắc 
ký: ACQUITY UPLC® BEH C18 (2,1 x 50 mm, 1,7 µm) được sử dụng làm pha tĩnh, pha động là hỗn hợp 
của acetonitrile và dung dịch acid formic 0,1% với tỷ lệ 85:15; tốc độ dòng là 0,2 ml/phút; detector khối 
phổ tứ cực chập ba (ACQUITY UPLC H-Class’s Quaternary Solvent Manager; Xevo TQD, Waters).
 Kết quả thẩm định phương pháp cho thấy, phương pháp có độ đặc hiệu cao, có giới hạn định 
lượng dưới nhỏ (LLOQ = 48 ng/ml), khoảng tuyến tính khá rộng (48 ng/ml đến 7500 ng/ml), có độ đúng 
cao (từ 80,1-115,4%), độ lặp lại tốt với giá trị CV% nhỏ (9,25 đến 13,86%), thời gian phân tích sắc ký 
nhanh (3 phút cho 1 lần tiêm mẫu), chất phân tích ổn định trong nền mẫu thịt gà với một thời gian dài 
(30 ngày). Phương pháp đưa ra đã đáp ứng các yêu cầu của phương pháp phân tích thuốc trong dịch 
sinh học của EMA và US-FDA [6], [9]. 
Từ khóa: Ractopamin, hormone tồn dư, định lượng chất cấm, LC-MS/MS
Development and validation of an LC - MS/MS method for assay of Ractopamine hydro-
chloride in the kitchen
Abstract
A method using ultra performance liquid chromatography tandem mass spectrometry was devel-
oped for determination of banned Ractopamine hydrochloride (RAC.HCl) substance in chicken. The 
RAC.HCl was separated from chicken by SPE technique and was dissoluted in the mobile phase. The 
LC-MS/MS method with the chromatographic conditions as follows: A new column ACQUITY UPLC® 
BEH C18 (2.1 x 50 mm, 1.7 µm) packed with octyl silyl silica gel for chromatography was used as sta-
tionary phase, a mixture of 85 volumes of acetonitrile and 15 volumes of 0.1% formic acid solution was 
used as the mobile phase with a flow rate of 0.2 ml per minute, using a tandem quadrupole mass detec-
tor (ACQUITY UPLC H-Class’s Quaternary Solvent Manager; Xevo TQD, Waters). The experimental 
results proved that the assay was linear over the concentration from 48 ng/ml to 9500 ng/ml. The LLOQ 
was 48 ng/ml. The method was validated about the specificity, the intra-day and inter-day accuracy 
were within 80.1% - 115.4%. (CV = 9.25-13.86%). The validation results proved that this method was 
suitable for determination of Ractopamine in accuracy the chicken preparation.
Keywords: Ractopamine, residue hormone, assay of banned substance, LC-MS/MS
 Số 01 - Tháng 9.2021 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 125
KHOA HỌC SỨC KHỎE
1. Đặt vấn đề 
Vệ sinh an toàn thực phẩm luôn là 
một trong các vấn đề được quan tâm hàng 
đầu trong toàn xã hội của mọi quốc gia vì nó 
liên quan trực tiếp đến sức khỏe của người 
dân. Các chất nhóm β - agonists đã và đang 
bị lạm dụng sử dụng (trộn vào thức ăn) như 
một loại hormon tăng trưởng, tạo nạc cho gia 
súc và gia cầm trong sản xuất và chăn nuôi, 
một trong số đó phải kể đến là Ractopamin 
hydroclorid (RAC.HCl) (Hình 1) [1], [2], [3]. 
Thông thường, người chăn nuôi sẽ 
trộn thêm RAC.HCl vào giai đoạn gần xuất 
chuồng, điều này dẫn đến dư lượng của chúng 
trong thịt khi sử dụng, dư lượng này có thể 
gây nên nhiều tác hại xấu cho sức khỏe người 
tiêu dùng như: có thể gây triệu chứng ngộ độc 
cấp, buồn nôn, chóng mặt, run cơ, đánh trống 
ngực, tăng huyết áp, thúc đẩy bệnh tim mạch, 
thậm chí tử vong [3]. Nếu sử dụng trong thời 
gian kéo dài, có thể gây dậy thì sớm ở trẻ 
em, dẫn đến rối loạn hệ thống hormon[3]. 
Ở Việt Nam, từ năm 2002 đến nay, Ractopa-
min vẫn được liệt kê trong danh sách những 
hóa chất, hormon cấm sử dụng trong sản xuất 
kinh doanh động vật trên cạn [1] [2] Vì 
vậy, việc nghiên cứu tình trạng sử dụng cũng 
như xác định lượng tồn dư trong thực phẩm 
cần được quan tâm.
Với sự phát triển của khoa học công 
nghệ, có nhiều phương pháp có thể xác định 
sự có mặt của RAC.HCl như kĩ thuật miễn 
dịch Elisa, tuy nhiên, phương pháp này chỉ 
phù hợp cho sàng lọc do dễ gây phản ứng 
chéo, gây tỉ lệ dương tính giả hoặc âm tính 
giả. Sắc ký khí kết nối khối phổ là phương 
pháp phổ biến nhưng phải tạo dẫn xuất dễ gây 
tạp chất hoặc test Kit đánh giá cho kết quả 
nhanh nhưng độ chính xác và giới hạn phát 
hiện không cao. Hiện nay, sắc ký lỏng khối 
phổ (LC-MS/MS) được đánh giá là phương 
pháp có độ nhạy cao, phân tích nhanh, chính 
xác đang được ứng dụng nhiều trong phân 
tích, định lượng các chất trong dịch sinh học, 
trong đó, có phân tích Ractopamin.HCl trong 
thịt bò và thịt lợn [4] [5] [7] [8]. Trong bài viết 
này, chúng tôi xin giới thiệu kết quả nghiên 
cứu xây dựng phương pháp định lượng Rac-
topamin.HCl trong thịt gà bằng phương pháp 
LC-MS/MS. 
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
Hoá chất và chất chuẩn
Dung môi, hóa chất: Acetonitril, 
Methanol, acid hydrophosphoric, amoni hy-
droxyd, dikali hydrophosphat K2HPO4 đạt 
tiêu chuẩn tinh khiết dùng cho phân tích hoặc 
sắc ký. 
Chất đối chiếu: Ractopamin hydroclor-
id của Sigma-Aldrich, Mỹ, số lô: BCBT4623; 
hàm lượng 95,0 %. 
Trang thiết bị
Máy sắc ký lỏng ACQUITY UPLC 
H-Class’s Quaternary Solvent Manager, khối 
phổ: Xevo TQD Waters; cân kỹ thuật độ 
chính xác 0,01g, cân phân tích Mettler To-
ledo độ chính xác 0,01 mg; máy ly tâm; máy 
đo pH Metrohm 780 (Thụy Sĩ), máy lắc vor-
tex, micropipet, cột chiết SPE MCX, dụng cụ 
thuỷ tinh cần thiết (bình định mức, pipet, ống 
đong, phễu lọc...). 
Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát phương pháp xử lý mẫu: 
Mẫu trắng: mẫu thịt gà được lấy tại Ban Cung 
cấp Động vật của Học viện Quân y, không 
chứa chất RAC.HCl. Mẫu chuẩn: Cân chất 
chuẩn và pha trong methanol. Sau đó, thêm 
dịch chiết từ mẫu trắng để được các dung 
dịch chuẩn trong nền mẫu. Mẫu tự tạo: Thêm 
chất chuẩn RAC.HCl vào mẫu thịt gà đã xay 
nhuyễn. Mẫu QC (quality control sample): 
chuẩn bị độc lập với mẫu chuẩn. Phương 
pháp xử lý mẫu: Khảo sát, lựa chọn phương 
pháp xử lý mẫu phù hợp để chiết được tối đa 
hoạt chất và loại được các tạp chất.
Khảo sát, lựa chọn các điều kiện 
phân tích: Sử dụng hệ thống sắc ký khối phổ 
UPLC- MS/MS loại tứ cực chập 3 với nguồn 
ion hóa kiểu ESI. Khảo sát lựa chọn điều kiện 
sắc ký (cột sắc ký, pha động, tốc độ dòng, thể 
tích tiêm mẫu, điều kiện khối phổ). Chọn 
chế độ khảo sát tự động để chọn ion mẹ, ion 
con dùng để định tính, định lượng. Các thông 
Hình 1. Công thức hóa học của Ractopamin 
hydroclorid
126 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số 01 - Tháng 9.2021
KHOA HỌC SỨC KHỎE 
số MS/MS được tự động tối ưu bằng chế độ 
MS tune của thiết bị.
Thẩm định các phương pháp đã 
chọn: Về độ đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ 
chính xác, độ đúng, giới hạn định lượng dưới 
(LLOQ), giới hạn định lượng (LOQ), giới 
hạn định lượng trên (ULOQ)... Đánh giá độ 
bền của Ractopamin trong dịch chiết mẫu đặt 
tại bộ phận tiêm mẫu tự động (autosample), 
trong mẫu thịt gà được bảo quản dài ngày 
Các kết quả thực nghiệm được tính toán và 
xử lý thống kê trên Microsoft Excel với các 
hàm thống kê thông dụng. Kết quả thẩm định 
phải đạt các yêu cầu của phân tích các chất 
trong dịch sinh học [6], [9].
3. Kết quả nghiên cứu
Khảo sát điều kiện sắc ký
Thử nghiệm được tiến hành trên hệ 
thống sắc ký ACQUITY UPLC H-Class’s 
Quaternary Solvent Manager, khối phổ: Xevo 
TQD Waters; cột sắc ký ACQUITY UPLC® 
BEH C18 (50 × 2,1mm; 1,7 µm), Nhiệt độ 
cột: 30oC; Thể tích tiêm: 2µl, Tốc độ dòng: 
0,2 ml/phút với pha động: acetonitril - dung 
dịch acid formic 0,1% ở các tỷ lệ (95:5) và 
(85:15). Kết quả cho thấy pha động ở tỷ lệ ace-
tonitril - dung dịch acid formic 0,1% (85:15) 
cho pic cân đối, được tách riêng biệt, thời gian 
lưu phù hợp nên được chọn cho nghiên cứu 
tiếp theo.
Lựa chọn điều kiện khối phổ 
Bảng 1. Các thông số của detector khối 
phổ để định lượng Ractopamin hydroclorid
Phương pháp chuẩn bị mẫu 
Mẫu trắng: Là mẫu dịch chiết từ thịt 
gà theo quy trình chiết mẫu thử.
Mẫu chuẩn: Các mẫu chuẩn được 
chuẩn bị bằng cách thêm chuẩn vào nền mẫu. 
Từ dung dịch chuẩn gốc 100 µg/ml RAC.
HCl trong MeOH, pha thành dung dịch chuẩn 
trung gian trong MeOH có nồng độ 1000 ng/
ml. Sau đó, từ các dung dịch này, chuẩn bị 
các dung dịch chuẩn có nồng độ từ 45 ng/ml 
đến 9500 ng/ml bằng cách phối hợp với nền 
mẫu trắng để được các dung dịch xây dựng 
đường chuẩn. 
Mẫu kiểm tra (QC): Hòa tan chất 
chuẩn RAC.HCl trong methanol để thu 
được dung dịch chuẩn gốc có nồng độ RAC.
HCl chính xác khoảng 100 µg/ml (QC-W). 
Chuẩn bị độc lập với mẫu chuẩn. Pha loãng 
với methanol thành chuẩn kiểm tra làm việc 
QC (cách pha tương tự pha mẫu chuẩn). Từ 
đó, pha với dịch nền mẫu trắng để tạo thành 
chuẩn LQC (giới hạn định lượng) = 3 LLOQ; 
MQC gần với nồng độ giữa trong dãy chuẩn; 
HQC (ở nồng độ cao trong dãy chuẩn) = 60-
80 % ULOQ.
Mẫu thử: Cân 1 g thịt gà đã xay nhuyễn 
cho vào ống ly tâm 50 ml. Thêm 10 ml dung 
dịch K2HPO4 0,1M, lắc vortex 10 phút. Ly 
tâm 15 phút ở tốc độ 4000 vòng/phút. Lấy 5 
ml dịch chiết (sau ly tâm) cho qua cột SPE 
MCX (Cột SPE MCX đã được hoạt hóa bằng 
5 ml MeOH, 5 ml nước cất, sau đó cho 5 ml 
đệm chiết mẫu K2HPO4 0,1M). Tải mẫu lên 
Bảng 1. Các thông số của detector khối phổ để định lượng Ractopamin hydroclorid
 Số 01 - Tháng 9.2021 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 127
KHOA HỌC SỨC KHỎE
cột, tốc độ 1 ml/phút. (Không để khô cột giai 
đoạn cho mẫu lên cột và rửa cột). Rửa bằng 
4 ml nước, rửa tiếp bằng 4 ml MeOH. Rửa 
giải bằng 4 ml dung dịch NH4OH 5% trong 
MeOH. Lấy dung dịch rửa giải, thổi khô 
bằng khí nitơ ở 400C. Hòa tan cắn khô bằng 
1 ml hỗn hợp của acetonnitril và acid formic 
(85:15), lắc bằng máy vortex và lọc qua màng 
lọc 0,45µm, được dung dịch để tiêm sắc ký.
Thẩm định phương pháp phân tích
Tính tương thích của hệ thống
Phân tích sắc ký lặp lại 6 lần mẫu tự 
tạo (thêm chất chuẩn vào nền mẫu thịt gà), 
ghi lại sắc ký đồ, đáp ứng pic của 6 lần phân 
tích. Kết quả được nêu ra ở Bảng 2 và Hình 2.
Như vậy, độ lệch về thời gian lưu của 
RAC.HCl là 0,81 % (< 2%), của diện tích píc 
là 1,69% (< 5%) đều đạt yêu cầu, phương 
pháp là phù hợp với hệ thống sắc ký đã chọn. 
Độ chọn lọc và giới hạn định lượng 
dưới (LLOQ)
Phân tích các mẫu trắng với ít nhất 6 
mẫu có nguồn gốc khác nhau, đồng thời với 
mẫu tự tạo có pha chuẩn RAC.HCl ở nồng độ 
LLOQ (≈ 48 ng/ml). Kết quả được trình bày 
ở Bảng 3 và Hình 3. 
Kết quả cho thấy: Trên sắc ký đồ, pic 
của RAC.HCl được nhận diện rõ ràng, tách 
hoàn toàn khỏi pic tạp chất có trong mẫu. Tại 
thời điểm 0,51 phút (trùng với thời gian lưu 
của RAC.HCl): Tỷ lệ đáp ứng của mẫu trắng 
so với mẫu có hoạt chất tại nồng độ 48 ng/
ml đều nhỏ hơn 20%, đạt yêu cầu. Phương 
pháp đạt yêu cầu về độ chọn lọc, đặc hiệu. 
Giá trị 48 ng/ml là giới hạn định lượng dưới 
của phương pháp (Độ đúng và độ lặp lại tại 
nồng độ này là 12,42% (<20%), đạt yêu cầu 
phương pháp phân tích trong dịch sinh học 
[6], [9].
Bảng 2. Sự phù hợp của hệ thống sắc ký
Hình 2. Sắc ký đồ mẫu kiểm tra sự tương thích của hệ thống sắc ký 
Hình 3. Sắc ký đồ các mẫu: mẫu trắng a); mẫu thêm chuẩn RAC.HCl nồng độ ở LLOQ: b)
a) b)
128 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số 01 - Tháng 9.2021
KHOA HỌC SỨC KHỎE 
Đường chuẩn và khoảng tuyến tính
Phân tích các mẫu chuẩn RAC.HCl 
có nồng độ 47,5; 95; 190; 475; 950; 1900; 
4750; 9500 ng/ml trong mẫu thịt gà theo quy 
trình đã xây dựng. Xác định sự tương quan 
giữa nồng độ RAC.HCl trong dịch chiết và 
đáp ứng đo được bằng phương pháp hồi quy 
tuyến tính. Kết quả được trình bày trong 
Bảng 4 và Hình 4. 
Từ bảng 4 ta thấy, tỷ lệ diện tích pic và 
nồng độ RAC.HCl phụ thuộc tuyến tính chặt 
chẽ với hệ số tương quan cao, R2 = 0,9975. 
Nồng độ RAC.HCl tính lại theo đường chuẩn 
so với lý thuyết nằm trong khoảng 92,72-
114,8 %, đều nằm trong khoảng giới hạn cho 
phép là 85-115 % và 80-120 % đối với điểm 
LLOQ. Duy nhất tại điểm nồng độ S6 là nằm 
ngoài khoảng 85-115 % (116,1 %) nhưng vẫn 
trong yêu cầu cho phép (75 % số điểm nằm 
trong khoảng tuyến tính). Khoảng nồng độ 
47,5 ng/ml-9500 ng/ml là khá rộng, đảm bảo 
phương pháp có độ tin cậy khi định lượng 
RAC.HCl ở nhiều mức nồng độ khác nhau, 
đáp ứng quy định của phương pháp phân tích 
thuốc trong dịch sinh học [6], [9].
Độ đúng và độ chính xác của phương pháp 
Thẩm định độ đúng và độ lặp lại trên 4 
loại mẫu: LLOQ, LQC, MQC và HQC chứa 
RAC.HCl có nồng độ tương ứng là 50 ng/
ml; 150 ng/ml; 750 ng/ml và 7500 ng/ml. Kết 
Bảng 3. Kết quả xác định độ chọn lọc và giới hạn định lượng dưới (LLOQ)
Bảng 4. Sự tương quan giữa nồng độ và diện tích pic RAC.HCl trong mẫu thịt gà
 Số 01 - Tháng 9.2021 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 129
KHOA HỌC SỨC KHỎE
quả được trình bày ở Bảng 5.
Kết quả khảo sát ở Bảng 5 cho thấy: 
Phương pháp định lượng ở mức nồng độ 
LLOQ có độ đúng trong ngày (từ 80,1-111,1 
%) và khác ngày (từ 80,1-115,4 %), là trong 
khoảng cho phép 80-120 %. Ở 3 mức nồng độ 
còn lại (từ 85,0-113,2 %) nằm trong giới hạn 
cho phép 85-115 %. Độ chính xác có giá trị 
CV % từ 9,25-13,86 % (đạt yêu cầu < 15%). 
Như vậy, độ đúng, độ chính xác trong ngày 
và khác ngày phù hợp với phương pháp phân 
tích trong mẫu thịt gà (dịch sinh học) [6], [9].
Ảnh hưởng của nền mẫu
Hình 4. Đường chuẩn của Ractopamin hydroclorid
Bảng 5. Kết quả khảo sát độ đúng, độ lặp lại trong ngày và khác ngày
(a): tính từ phương trình hồi qui; (b): % so với nồng độ thực.
130 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số 01 - Tháng 9.2021
KHOA HỌC SỨC KHỎE 
Chuẩn bị các mẫu và tiến hành như quy 
trình đã nêu, kết quả đánh giá sự ảnh hưởng 
của nền mẫu được trình bày ở Bảng 6 (trong 
đó MF là hệ số ảnh hưởng của nền mẫu).
Ta thấy, các giá trị CV (%) của MF ở 
cả mẫu LQC là 2,2 % và HQC là 3,15 %, đều 
đạt yêu cầu ≤ 15%.
Độ ổn định của RAC.HCl trong mẫu 
thịt gà
Nghiên cứu độ ổn định của RAC.HCl 
trong mẫu thịt gà trên các lô LQC (150 ng/
ml) và HQC (7500 ng/ml). Đánh giá độ ổn 
định của RAC.HCl bằng cách so sánh nồng 
độ RAC.HCl có trong các mẫu được bảo 
quản và các mẫu có nồng độ tương ứng được 
phân tích ngay sau khi hòa tan chuẩn RAC.
HCl vào dịch chiết từ thịt gà. Kết quả được 
trình bày ở Bảng 7.
Từ kết quả của bảng trên ta thấy: Độ 
lệch % của nồng độ mẫu thịt gà so với ban 
đầu sau 3 chu kì đông - rã ở 2 mức nồng độ 
LQC và HQC với độ lệch lần lượt là 8,3 và 5 
% đều < 15 %. Độ chính xác CV % dao động 
từ 4,9-7,6 % đều < 15 %.
 - Độ ổn định của mẫu thịt gà ở nhiệt 
độ phòng: độ lệch (%) nồng độ của mẫu thịt 
gà ở nồng độ LQC và HQC lần lượt là 4,2 % 
và 3,7 % đều <15 % và giá trị CV % giữa các 
lần định lượng đều < 15 %. Độ ổn định của 
mẫu sau xử lý (auto sampler): Độ lệch nồng 
độ của mẫu thịt gà sau xử lý sau 24h xử lý ở 
2 mức nồng độ LQC và HQC lần lượt là 1,6 
và - 0,3 % đều < 15 %, đạt. Và độ chính xác 
CV % của các lần đo đều < 15 %. 
Bảng 6. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của nền mẫu
Bảng 7. Kết quả độ ổn định của RAC.HCl trong mẫu thịt gà 
 Số 01 - Tháng 9.2021 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 131
KHOA HỌC SỨC KHỎE
- Độ lệch % của nồng độ mẫu thịt gà so 
với ban đầu sau thời gian bảo quản dài ngày 
(30 ngày) ở 2 mức nồng độ LQC và HQC là 
6,9% và 4,1%, đều < 15 %. 
4. Kết luận 
 Qua khảo sát nghiên cứu, một quy 
trình phân tích xác định dư lượng Ractopa-
min hydroclorid trong thịt gà bằng phương 
pháp LC-MS/MS đã được thiết lập với kỹ 
thuật chiết pha rắn và các điều kiện sắc ký 
và khối phổ phù hợp. Kết quả thẩm định cho 
thấy, phương pháp có độ đặc hiệu cao, có giới 
hạn định lượng dưới nhỏ (LLOQ = 48 ng/
ml), khoảng tuyến tính khá rộng (48 ng/ml 
đến 7500 ng/ml), có độ đúng cao (từ 80,1-
115,4%) và độ lặp lại tốt với giá trị CV% nhỏ 
(9,25 đến 13,86%), thời gian phân tích sắc 
ký nhanh (3 phút cho 1 lần tiêm mẫu), chất 
phân tích ổn định trong nền mẫu thịt gà với 
một thời gian dài (30 ngày). Phương pháp 
đưa ra đã đáp ứng các yêu cầu của phương 
pháp phân tích thuốc trong dịch sinh học của 
EMA và US-FDA [6], [9]. Chúng tôi hy vọng 
phương pháp này có thể áp dụng để định 
lượng Ractopamin hydroclorid trong các 
mẫu để xem xét sự nhiễm chất cấm này trong 
các chế phẩm từ thịt gà.
Tài liệu tham khảo
[1]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 54/2002/QĐ-BNN, ngày 20 
tháng 6 năm 2002 về việc cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng một số loại kháng 
sinh hóa chất trong sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi. 
[2]. Nguyễn Xuân Dương (2018), Nghiên cứu kiểm soát chất cấm nhóm Beta-agonists 
(Clenbuterol, Salbutamol, Ractopamin) trong chăn nuôi lợn. 
[3]. American academy of allergy, Asthma and Immunology. 
[4]. B.Lin (2012), Immunoaffinity chromatography purification and ultrahigh-perfor-
mance liquid chromatography-tandem mass spectrometry determination of four β-agonists in 
beef. 
[5]. E.A. Zvereva (2017), Highly Sensitive Immunochromatographic Assay for Qualita-
tive and Quantitative Control of Beta-Agonist Ractopamine in Foods.
[6]. European Medicines Agency, Committee for Medicinal Product for Human Use 
(2011), Guideline on Bioanalytical Method Validation.
[7]. In Kyung Sung (2015), Development and Application of a Method for Rapid and 
Simultaneous Determination of Three β-agonists (Clenbuterol, Ractopamine, and Zilpaterol) 
using Liquid Chromatography-tandem Mass Spectrometry. 
[8]. Kunping Yan (2016), Rapid screening of toxic salbutamol, ractopamin and clenbuter-
ol in pork sample high-performance liquid chromatography-UV method.
[9]. U.S. Department of Health and Human Services Food and Drug Administration 
(2013), Guideline for Industry- Bioanalytical Method Validation.