Đại cương: Góc sau ngoài là một cấu trúc quan trọng của gối và tổn thương góc sau ngoài chiếm
khoảng 16% các tổn thương dây chằng của gối. Dù có nhiều phương pháp tái tao góc sau ngoài khác nhau
nhưng chìa khóa quan trong cho sự thành công là nắm vững tường tận giải phẫu học. Tại Việt Nam chưa có
công trình nghiên cứu về giải phẫu góc sau ngoài khớp gối.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm giải phẫu ứng dụng các thành phần góc sau ngoài khớp gối
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca. Nghiên cứu được thực hiện trên
15 gối ướp formol và 15 gối tươi cắt cụt.
Kết quả: Giới tính: 30% là nữ, 70% là nam, vị trí: 40% là gối phải, 60% là gối trái, tuổi cao nhất: 81,
thấp nhất: 33, tuổi trung bình: 55. Các cấu trúc của góc sau ngoài bao gồm: gân cơ khoeo, dây chằng bên
mác, dải chậu chày, gân cơ nhị đầu đùi, gân cơ bụng chân ngoài, dây chằng khoeo cung, dây chằng khoeo
chéo, bao khớp sau ngoài, dây chằng ngang sụn chêm ngoài, dây chằng khoeo mác, dây chằng vừng mác.
Kết luận: Các thành phần hằng định: Gân cơ khoeo, dây chằng bên mác, dải chậu chày, gân cơ nhị đầu
đùi, gân cơ bụng chân ngoài, dây chằng khoeo cung, dây chằng khoeo chéo, bao khớp sau ngoài, dây chằng
ngang sụn chêm ngoài. các thành phần không hằng định: dây chằng khoeo mác, dây chằng vừng mác.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 335 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng góc sau ngoài khớp gối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 99
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG GÓC SAU NGOÀI KHỚP GỐI
Lê Hoàng Trúc Phương*, Đỗ Phước Hùng,* Trang Mạnh Khôi**
TÓM TẮT
Đại cương: Góc sau ngoài là một cấu trúc quan trọng của gối và tổn thương góc sau ngoài chiếm
khoảng 16% các tổn thương dây chằng của gối. Dù có nhiều phương pháp tái tao góc sau ngoài khác nhau
nhưng chìa khóa quan trong cho sự thành công là nắm vững tường tận giải phẫu học. Tại Việt Nam chưa có
công trình nghiên cứu về giải phẫu góc sau ngoài khớp gối.
Mục tiêu: Xác định đặc điểm giải phẫu ứng dụng các thành phần góc sau ngoài khớp gối
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca. Nghiên cứu được thực hiện trên
15 gối ướp formol và 15 gối tươi cắt cụt.
Kết quả: Giới tính: 30% là nữ, 70% là nam, vị trí: 40% là gối phải, 60% là gối trái, tuổi cao nhất: 81,
thấp nhất: 33, tuổi trung bình: 55. Các cấu trúc của góc sau ngoài bao gồm: gân cơ khoeo, dây chằng bên
mác, dải chậu chày, gân cơ nhị đầu đùi, gân cơ bụng chân ngoài, dây chằng khoeo cung, dây chằng khoeo
chéo, bao khớp sau ngoài, dây chằng ngang sụn chêm ngoài, dây chằng khoeo mác, dây chằng vừng mác.
Kết luận: Các thành phần hằng định: Gân cơ khoeo, dây chằng bên mác, dải chậu chày, gân cơ nhị đầu
đùi, gân cơ bụng chân ngoài, dây chằng khoeo cung, dây chằng khoeo chéo, bao khớp sau ngoài, dây chằng
ngang sụn chêm ngoài. các thành phần không hằng định: dây chằng khoeo mác, dây chằng vừng mác.
Từ khóa: dây chằng bên ngoài, góc sau ngoài.
ABSTRACT
CLINICAL ANATOMY STUDY OF POSTEROLATERAL CORNER OF THE KNEE
Le Hoang Truc Phuong,Do Phuoc Hung, Trang Manh Khoi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 99 - 103
Background: Posterolateral corner (PCL) is an important structure of knee and PCL injuries
accounted for 16% of knee ligament injuries. Although there are a lot of methods of reconstructing the PCL
but the key to succeed is to understand anatomy thoroughly. In Vietnam, there is no study about it.
Objective: To describe the features of PCL clinical anatomy
Materials and Method: Case series report study. The study include 15 formalin-preserved knees and
15 amputated .
Results: Gender: 70% male, 30% female. 40% right knee, 60% left knee.Lowest age: 33, highest age:
81, mean age: 55. The structures of PCL include: popliteus muscle tendon, collateral ligament, iliotibial
band, bicep femoris tendon, lateral gastrocnemius tendon, arcuate ligament, oblique popliteus ligament,
posterolateral capsule, coronary ligament, popliteofibular ligament, fabellofibular ligament.
Conclusion: Constant structure: popliteus muscle tendon, collateral ligament, iliotibial band, bicep
femoris tendon, lateral gastrocnemius tendon, arcuate ligament, oblique popliteus ligament, posterolateral
capsule, coronary ligament. Inconstant structure: popliteofibular ligament, fabellofibular ligament.
Key words: Collateral ligament, Posterolateral corner
* Bộ môn CTCH - ĐHYD TP.HCM, ** Bộ môn Giải Phẫu học ĐHYD - TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Trang Mạnh Khôi, ĐT : 0903 810 910 Email: tmkhoi2000@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 100
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thể thao, chấn thương gối mà đặc
biệt là tổn thương các dây chằng là một vấn đề
khó tránh và có thể lại nhiều hậu quả lên khớp
gối nếu không được điều trị đúng cách. Điều
trị khớp gối sau chấn thương trở về với chức
năng ban đầu là việc không hề đơn giản, đặc
biệt là với các tổn thương dây chằng nặng. Nó
đòi hỏi người bác sĩ phải có đầy đủ những
kiến thức và kĩ năng mới có thể phục hồi
chính xác giải phẫu của các cấu trúc bị thương
tổn tạo nền tảng cho sư hồi phục chức năng
của bệnh nhân.
Trên thế giới, mặc dù đã có nhiều công
trình nghiên cứu về góc sau ngoài nhưng vẫn
chưa thống nhất các quan điểm về các cấu trúc
và chức năng của nó. Việt Nam chưa có công
trình nào khảo sát về giải phẫu góc sau ngoài.
Chính vì lý do đó chúng tôi tiến hành nghiên
cứu “ Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng góc sau
ngoài khớp gối ” để làm rõ hơn về các cấu trúc
của góc sau ngoài và sự liên quan về mặt giải
phẫu góp phần vào việc tái tạo giải phẫu và
phục hồi chức năng khớp gối.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đặc điểm giải phẫu ứng dụng các
thành phần góc sau ngoài khớp gối bao gồm:
-Xác định tính hằng định và kích thước các
thành phần của góc sau ngoài khớp gối.
-Xác định điểm bám giải phẫu, đường đi
các thành phần của góc sau ngoài khớp gối.
Xác định sự liên quan giữa các điểm bám
giải phẫu với các mốc xương và giữa các điểm
bám giải phẫu của các thành phần với nhau.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Chân được cắt từ 1/3 dưới đùi trở lên tại
bệnh viện Chợ Rẫy do tắc động mạch đùi
nông hoặc động mạch chậu ngoài có nguyên
nhân bệnh lý hoặc do chấn thương.
Chân của xác đã được ngâm formol tại bộ
môn Giải Phẫu - Đại Học Y Dược thành phố
Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn loại trừ
Khớp gối có bằng chứng chấn thương
vùng gối khi phẫu tích như: gãy vùng đầu
dưới xương đùi, gãy đầu trên xương chày,
rách sụn chêm, tổn thương dây chằng,
Khớp gối có bướu làm thay đổi cấu trúc
bình thường của khớp gối.
Hư khớp gối trên đại thể.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca.
KẾT QUẢ
Tính hằng định và kích thước các thành phần
góc sau ngoài khớp gối
Trong các thành phần của góc sau ngoài
khớp gối thì gân cơ khoeo, dây chằng bên
mác, dải chậu chày, gân cơ nhị đầu đùi, gân cơ
bụng chân ngoài, dây chằng khoeo cung, dây
chằng khoeo chéo, bao khớp sau ngoài, dây
chằng ngang sụn chêm ngoài là thành phần
hằng định.
Dây chằng vừng mác và dây chằng khoeo
mác là thành phần không hằng định của góc
sau ngoài khớp gối.
Gân cơ nhị đầu đùi là thành phần lớn nhất,
dây chằng khoeo cung là thành phần nhỏ nhất
của góc sau ngoài.
Điểm bám giải phẫu, đường đi các thành
phần của góc sau ngoài khớp gối
Cơ khoeo: bám tận tại rãnh cơ khoeo.
Dây chằng bên mác: đầu gần bám tại mỏm
trên lồi cầu ngoài, đầu xa bám tại mặt trước
ngoài chỏm xương mác.
Dây chằng khoeo mác: trường hợp dây
chằng có 1 bó: đầu gần dây chằng bám vào nơi
tiếp giáp gân cơ của cơ khoeo, đầu xa dây
chằng bám vào mặt trước trong chỏm xương
mác. Trường hợp dây chằng có 2 bó: đầu gần
dây chằng bám vào nơi tiếp giáp gân cơ của cơ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 101
khoeo, bó trước đầu xa bám ở mặt trước trong
và bó sau đầu xa bám ở mặt sau trong chỏm
xương mác.
Dải chậu chày: lớp nông bám vào mặt bên
xương bánh chè và lồi củ Gerdy. Lớp sâu: bám
từ lớp nông đến vùng mỏm trên lồi cầu ngoài
xương đùi, lớp này nhập với bao khớp bên
ngoài. Lớp bao khớp: bám từ vách gian cơ
ngoài hợp với lớp cân bám từ cơ nhị đầu đùi
tạo thành một dải cân chạy dọc bờ sau lồi cầu
ngoài xương đùi bám tận tại bao khớp bên
ngoài.
Gân cơ nhị đầu đùi: gồm đầu dài và đầu
ngắn: đầu dài gồm 3 thành phần cân (cân
trước, cân bên, cân xa) và 2 thành phần gân
(nhánh chính, nhánh phản chiếu). Đầu ngắn
gồm 4 thành phần( các sợi cơ, nhánh chính,
nhánh trước và cân bên).
Gân cơ bụng chân ngoài: bám vào phần
chêm đùi của bao khớp
Dây chằng vừng mác: trong trường hợp có
xương vừng: đầu gần dây chằng bám vào
xương vừng sau đó nhập vào gân cơ bụng
chân ngoài. Trong trường hợp không có
xương vừng: đầu gần dây chằng bám trực tiếp
vào gân cơ bụng chân ngoài. Đầu xa dây
chằng bám vào mặt trước ngoài chỏm xương
mác.
Dây chằng khoeo chéo gồm 2 bó: bó trong
và bó ngoài. Bó trong bám vào gân cơ bán
màng, bó ngoài bám vào bao khớp.
Dây chằng khoeo cung: đầu gần: có 2 bó.
Bó trong dây chằng bám vào dây chằng khoeo
chéo, bó ngoài dây chằng bám vào bao khớp
phía ngoài và đầu ngắn gân cơ nhị đầu đùi.
đầu xa: dây chằng bám vào mặt trước trong
chỏm xương mác.
Bao khớp sau ngoài: bám từ lồi cầu xương
đùi đến mâm chày.
Dây chằng ngang sụn chêm ngoài: bám từ
bờ dưới sụn chêm đến mâm chày.
Sự liên quan giữa các điểm bám giải phẫu
với các mốc xương và giữa các điểm bám giải
phẫu của các thành phần với nhau
Cơ khoeo bám vào chỏm xương mác qua
dây chằng khoeo mác.
Dây chằng bên mác: đầu gần bám trên và
sau hơn so với mỏm trên lồi cầu. Đầu xa bám
dưới so với đỉnh xương mác và phía sau so với
bờ trước chỏm xương mác.
Dây chằng khoeo mác: trường hợp dây
chằng có một bó: đầu xa dây chằng bám dưới
và trước so với đỉnh xương mác. Trường hợp
dây chằng có 2 bó: bó trước đầu xa bám dưới
và trước so với đỉnh xương mác. Bó sau đầu xa
bám dưới và sau so với đỉnh xương mác.
Gân cơ nhị đầu:
Đầu dài:
Nhánh chính: bám dưới và trước so với
đỉnh xương mác.
Nhánh phản chiếu: vị trí bám ở dãy chậu
chày phía dưới mỏm trên lồi cầu ngoài.
Đầu ngắn:
Nhánh chính: bám dưới và trước so với
đỉnh xương mác.
Vị trí các sợi cơ từ đầu ngắn gân cơ nhị
đầu hợp vào đầu dài gần cơ nhị đầu ở vị trí
trên mỏm trên lồi cầu ngoài.
Gân cơ bụng chân ngoài: gân cơ bụng chân
ngoài bám phía sau so với mỏm trên lồi cầu
ngoài.
Dây chằng vừng mác: đầu xa dây chằng
bám dưới và sau so với đỉnh xương mác.
Dây chằng khoeo cung: nằm phía sau so
với dây chằng khoeo mác, động mạch gối dưới
ngoài và phía trước so với dây chằng vừng
mác. Dây chằng cũng là một thành phần trong
phức hợp gân cơ khoeo.
Thần kinh mác chung nằm phía sau mỏm
trên lồi cầu ngoài và đỉnh xương mác với một
khoảng cách tương đối hằng định.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 102
Hình chiếu của động mạch khoeo lên dây
chằng khoeo chéo nằm ở 1/3 giữa của dây
chằng.
BÀN LUẬN
Cấu trúc của các thành phần góc sau ngoài
trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối
giống so với nghiên cứu của các tác giả trên
thế giới. Tuy nhiên có một số điểm khác biệt
như sau:
Đầu ngắn gân cơ nhị đầu đùi: nghiên cứu
của LaPrade ghi nhận đầu ngắn gân nhị đầu
đùi có 1 nơi bám cơ (các sợi cơ nhập vào đầu
dài gân cơ nhị đầu), 3 nơi bám gân (nhánh
chính, nhánh trước và nhánh bao khớp), 1 nơi
bám cân (cân bên). Tuy nhiên qua nghiên cứu
chúng tôi nhận thấy nhánh bao khớp mà tác
giả LaPrade mô tả thật ra là dây chằng vừng
mác. Bởi vì theo tác giả mô tả thì nhánh bao
khớp bám từ nhánh chính của đầu ngắn gân
nhị đầu đùi đến bám vào bao khớp bên ngoài
và cơ bụng chân ngoài. Nhưng trên nghiên
cứu của chúng tôi có sự hiện diện của một dây
chằng bám từ chỏm xương mác chứ không
phải từ nhánh chính đầu ngắn gân nhị đầu đùi
đến bao khớp bên ngoài và cơ bụng chân
ngoài (đây chính là dây chằng vừng mác).
Ngoài ra, tác giả Staubli và Birrer cho
rằng dây chằng vừng mác và nhánh bao
khớp của đầu ngắn cơ nhị đầu đùi góp phần
tạo thành dây chằng khoeo cung. Nhưng theo
nghiên cứu của chúng tôi trong không có sự
liên quan giữa các cấu trúc này với dây chằng
khoeo cung.
Nghiên cứu của chúng tôi còn cho thấy
khoảng cách từ bờ trước thần kinh mác chung
đến mỏm trên lồi cầu và đỉnh xương mác là
một sồ tương đối hằng định. Từ hai khoảng
cách này chúng ta có thể biết được đường đi
của thần kinh mác chung và giúp chúng ta
không làm tổn thương thần kinh này khi phẫu
thuật góc sau ngoài.
KẾT LUẬN
Tuy có một số điểm khác biệt nhưng nhìn
chung các cấu trúc của góc sau ngoài trong
nghiên cứu của chúng tôi giống các tác giả
khác trên thế giới. Các thành phần hằng định:
Gân cơ khoeo, dây chằng bên mác, dải chậu
chày, gân cơ nhị đầu đùi, gân cơ bụng chân
ngoài, dây chằng khoeo cung, dây chằng
khoeo chéo, bao khớp sau ngoài, dây chằng
ngang sụn chêm ngoài. các thành phần không
hằng định: dây chằng khoeo mác, dây chằng
vừng mác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baker CLJr, Norwood LA,, Hughston JC (1983). "Acute
posterolateral rotatory instability of the knee." J Bone Joint
Surg Am 1(65): 614-618.
2. Bollom TS (2009). "Anatomy and biomechanics of the
posterolateral aspect of knee." Orthopaedic surgery(2): 32 –
39.
3. Brinkman JM, Schwering PJ, Blankevoort L, Kooloos JG,
Luites J, Wymenga AB (2005). "The insertion geometry of
the posterolateral corner of the knee." The Journal Of Bone
And Joint Surgery 87-B(10): 1365 – 1366.
4. Covey DC, United States Navy, et al (2001). "Current
Concepts Review Injuries of the Posterolateral Corner of the
Knee." The Journal Of Bone & Joint Surgery 83-A(1): 107 –
108.
5. DeLee JC, Riley MB, Rockwood CAJr (1983). "Acute
posterolateral rotatory instability of the knee." Am J Sports
Med(11): 199-207.
6. Ishigooka H, Sugihara T, Shimizu K, Aoki H, Hirata K
(2004). "Anatomical study of the popliteofibular ligament
and surrounding structures." Orthopaedic Science 9(1): 52.
7. Krukhaug Y, Mølster A, Rodt A, Strand T (1998). "Lateral
ligament injuries of the knee." Knee Surg Sports Traumatol
Arthrosc(6): 21-25.
8. LaPrade RF (2006). "Posterolateral Knee Injuries: Anatomy,
Evaluation, And Treatment." J Bone Joint Surg Am(2): 33 –
34.
9. LaPrade RF, Ly TV, Wentorf FA, Engebretsen L (2003). "The
posterolateral attachments of the knee: a qualitative and
quantitative morphologic analysis of the fibular collateral
ligament, popliteus tendon, popliteofibular ligament, and
lateral gastrocnemius tendon." Am J Sports Med(31): 854-
860.
10. Lunden JB, Bzdusek PJ, Monson JK, Malcomson KW,
Laprade RF (2010). "Current Concepts in the Recognition
and Treatment of Posterolateral Corner Injuries of the
Knee." journal of orthopaedic & sports physical therapy 40
(8): 502 – 503.
11. Manaster BJ, et al (2006). "Diagnostic and Surgical Imaging
Anatomy Musculoskeletal." J Bone JointSurg Am 2(6): 113 –
128.
12. Nyland J, Lachman N, Kocabey Y, Brosky J, Altun R,
Caborn D (2005). "Anatomy, Function, and Rehabilitation of
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 103
the Popliteus Musculotendinous Complex." Journal of
Orthopaedic & Sports Physical Therapy 35(3): 165 – 179.
13. O’Brien SJ, Warren RF, Pavlov H, Panariello R, Wickiewicz
TL (1991). "Reconstruction of the chronically insufficient
anterior cruciate ligament with the central third of the
patellar ligament." J Bone Joint Surg Am 1(73): 278-286.
14. Osti M, Tschann P, Künzel KH, Benedetto KP (2013).
"Posterolateral Corner of the Knee: Microsurgical Analysis
of Anatomy and Morphometry." Orthopedics 36(9): 1117.
15. Otake N, Chen H, Yao X and Shoumura S (2006).
"Morphologic Study of the Lateral and Medial Collateral
Ligaments of the Human Knee." Okajimas Folia Anat. Jpn
83(4): 115-122.
16. Sanchez AR, S. M., LaPrade RF (2006). "Anatomy and
biomechanics of the lateral side of the knee." Sports Med
Arthrosc(14): 2 – 11.
17. Seebacher JR, Inglis AE, Marshall JL, Warren RF (1982). "The
structure of the posterolateral aspect of the knee." J Bone
Joint Surg Am(64): 536-541.
18. Terry GC, LaPrade RF (1996). "The posterolateral aspect of
the knee. Anatomy and surgical approach." Am J Sports
Med 24(9): 732-739.
19. Yan J, Fujino K, Tajima G, Hitomi J (2012). "Anatomical
Reconsideration of the Lateral Collateral Ligament in the
Human Knee: Anatomical Observation and Literature
Review." Surgical Science(3): 484 – 485.
Ngày nhận bài báo: 27/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/10/2014
Ngày bài báo được đăng: 16/01/2015