Trong nền kinh tế thị trường, bao giờ cũng có sự cạnh tranh và sự cạnh tranh này ngày một trở nên mạnh mẻ hơn giữa các doanh nghiệp trong nước, ngoài ra còn có cả sự xâm nhập của những doanh nghiệp nước ngoài. Điều hiển nhiên, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn sản phẩm hay dịch vụ của mình được người tiêu dùng chú ý và lựa chọn, và để đạt được mong muốn đó không phải chỉ nhờ vào yếu tố chất lượng sản phẩm, giá cạnh tranh, công nghệ tiên tiến mà chính là hàng loạt vấn đề cần giải quyết chẳng hạn như phải biết người tiêu dùng đang cần gì? Và muốn gì? Nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi ra sao? Những động cơ mua hàng, tính cách của từng nhóm khách hàng, các tác nhân tác động trực tiếp và gián tiếp đến hành vi mua, những nhóm khách hàng nào có hành vi mua phức tạp hay đơn giản, mua theo thói quen?.v.v. từ đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nắm bắt được tâm lý, hành vi khách hàng, đặc biệt là phải hiểu được sự cần thiết phải nghiên cứu hành vi khách hàng.
Vậy các bạn đọc ai cũng một lần sử dụng bút bi? khi nói về chiếc bút bi, thì không thể quên rằng vai trò của chiếc bút bi hiện vẫn chưa thể tách khỏi hẳn đời sống mỗi cá nhân. Dù người tiêu dùng là ai? Thuộc tầng lớp nào trong xã hội? Là tầng lớp thượng lưu, trung lưu hay công nhân? Là giám đốc hay công nhân? Là giảng viên hay học sinh – sinh viên? Thì chiếc bút bi vẫn là một công cụ hữu ích mỗi khi cần đến nó.
Cũng chính vì muốn biết hành vi người tiêu dùng về sản phẩm như thế nào nên nhóm chúng tôi chon đề tài: “ Hành vi tiêu dùng của sinh viên về bút bi Thiên Long của một số trường trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng ” trong việc lựa chọn và tiêu dùng bút bi Thiên Long. Trong đề tài nhóm chúng tôi gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT NGHIÊN CỨU MARKETING
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nhóm chúng tôi chọn đề tài này nhằm mục đích thứ nhất giúp ích cho doanh nghiệp trả lời được câu hỏi “Bạn dùng bút hiệu gì? Tại sao? Đồng thời, với số liệu nghiên cứu tạo cho doanh nghiệp có cái nhìn mới về hành vi tiêu dùng của khách hàng. Mục đích thứ hai là giúp các bạn đọc hiểu thêm về hành vi tiêu dùng của một sản phẩm nào đó, để từ đó rút ra kinh nghiệm trong việc nghiên cứu và sẽ sáng tạo trong việc tạo ra sản phẩm hữu ích cho khách hàng trong tương lai. Nhóm đã cố gắng hết sức nhưng vẫn không tránh những sai sót mong các thầy cô giáo và các bạn đọc thông cảm.
42 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 3547 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu hành vi sinh viên dùng bút bi Thiên Long của một số trường trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CNTT HỮU NGHỊ VIỆT – HÀN
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
MÔN NGHIÊN CỨU MARKETING
Đề tài: Nghiên cứu hành vi sinh viên dùng bút bi Thiên Long của một số trường trên
địa bàn Thành Phố Đà Nẵng
GVHD : DƯƠNG THỊ THANH TRANG
SVTH : NHÓM MARKETING HGC
Lớp : CCMA03A
Danh sách thành viên:
1. Nguyễn Thị Ngọc Giàu
2. Nguyễn Thị Thúy Hồng
3. Phạm Thị Cảnh
Tp. Đà Nẵng, 05/2010
LỜI MỞ ĐẦU
k
Trong nền kinh tế thị trường, bao giờ cũng có sự cạnh tranh và sự cạnh tranh này ngày một trở nên mạnh mẻ hơn giữa các doanh nghiệp trong nước, ngoài ra còn có cả sự xâm nhập của những doanh nghiệp nước ngoài. Điều hiển nhiên, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn sản phẩm hay dịch vụ của mình được người tiêu dùng chú ý và lựa chọn, và để đạt được mong muốn đó không phải chỉ nhờ vào yếu tố chất lượng sản phẩm, giá cạnh tranh, công nghệ tiên tiến mà chính là hàng loạt vấn đề cần giải quyết chẳng hạn như phải biết người tiêu dùng đang cần gì? Và muốn gì? Nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi ra sao? Những động cơ mua hàng, tính cách của từng nhóm khách hàng, các tác nhân tác động trực tiếp và gián tiếp đến hành vi mua, những nhóm khách hàng nào có hành vi mua phức tạp hay đơn giản, mua theo thói quen?..v..v.. từ đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nắm bắt được tâm lý, hành vi khách hàng, đặc biệt là phải hiểu được sự cần thiết phải nghiên cứu hành vi khách hàng.
Vậy các bạn đọc ai cũng một lần sử dụng bút bi? khi nói về chiếc bút bi, thì không thể quên rằng vai trò của chiếc bút bi hiện vẫn chưa thể tách khỏi hẳn đời sống mỗi cá nhân. Dù người tiêu dùng là ai? Thuộc tầng lớp nào trong xã hội? Là tầng lớp thượng lưu, trung lưu hay công nhân? Là giám đốc hay công nhân? Là giảng viên hay học sinh – sinh viên? Thì chiếc bút bi vẫn là một công cụ hữu ích mỗi khi cần đến nó.
Cũng chính vì muốn biết hành vi người tiêu dùng về sản phẩm như thế nào nên nhóm chúng tôi chon đề tài: “ Hành vi tiêu dùng của sinh viên về bút bi Thiên Long của một số trường trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng ” trong việc lựa chọn và tiêu dùng bút bi Thiên Long. Trong đề tài nhóm chúng tôi gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT NGHIÊN CỨU MARKETING
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nhóm chúng tôi chọn đề tài này nhằm mục đích thứ nhất giúp ích cho doanh nghiệp trả lời được câu hỏi “Bạn dùng bút hiệu gì? Tại sao? Đồng thời, với số liệu nghiên cứu tạo cho doanh nghiệp có cái nhìn mới về hành vi tiêu dùng của khách hàng. Mục đích thứ hai là giúp các bạn đọc hiểu thêm về hành vi tiêu dùng của một sản phẩm nào đó, để từ đó rút ra kinh nghiệm trong việc nghiên cứu và sẽ sáng tạo trong việc tạo ra sản phẩm hữu ích cho khách hàng trong tương lai. Nhóm đã cố gắng hết sức nhưng vẫn không tránh những sai sót mong các thầy cô giáo và các bạn đọc thông cảm.
Xin chân thành cảm ơn !
…//…
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- ù -
Hình 1.2: Mô hình năm giai đoạn 1
Hình 1.2.2: Các chiến lược dựa trên kiểu mẫu tìm kiếm thông tin 3
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu 5
Hình 1.4.1 a. Mô hình dữ liệu thứ cấp 6
Hình 1.4.1 b. Mô hình dữ liệu sơ cấp 7
Hình 1.4.2. Tiến độ các bước nghiên cứu 8
Hình 1.4.5. Khung chọn mẫu 9
Hình 1.4.6. Mô hình quy trình nghiên cứu 10
Hình 1.4.7 Tiến độ nghiên cứu 11
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
- ù -
Biểu đồ 2.2.1 Sự lựa chọn của sinh viên về bút bi của các thương hiệu 13
Biểu đồ 2.2.2.1 Thời điểm phát sinh nhu cầu 14
Biểu đồ 2.2.2.2 Nguồn thông tin tham khảo 15
Biểu đồ 2.2.2.3.a. Tiêu chí lựa chọn bút bi Thiên Long 16
Biểu đồ 2.2.2.3.b. Địa điểm mua bút bi Thiên Long 17
Biểu đồ 2.2.2.3.c. Đánh giá thuộc tính sản phẩm 18
Biểu đồ 2.2.2.4.b. Tiêu chí thương hiệu 22
Biểu đồ 2.2.2.5.a. Mức độ trung thành 23
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT NGHIÊN CỨU MARKETING
1.1 Khái niệm hành vi tiêu dùng
Trước khi xây dựng những kế hoạch marketing cần phải tìm hiểu trước thị trường người tiêu dùng cà hành vi mua sắm của người tiêu dùng. Có nhiều quan niệm khác nhau về người tiêu dùng và hành vi tiêu dùng nhưng có thể hiểu theo khái niệm như sau:
Hành vi tiêu dùng
Hàng vi tiêu dùng là những phản ứng mà các cá nhân biểu lộ trong quá trình đưa ra quyết định mua sản phẩm hay dịch vụ.
Người tiêu dùng
Là người mua sắm hàng hóa và dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng cá nhân, hoặc một người vì nhu cầu sinh hoạt.
1.2 Quy trình quyết định mua hàng
Để có những quyết định mua sắm, người tiêu dùng thường trải qua một quá trình căn nhắc quá trình đó diễn ra theo trình tự gồm năm giai đoạn sau đây:
Nhận thức nhu cầu
Tìm kiếm thông tin
Đánh giá các phương án
Quyết định mua
Hành vi sau khi mua
Hình 1.2: Mô hình năm giai đoạn
1.2.1 Nhận thức nhu cầu
Nhận thức nhu cầu xảy ra khi con người trải qua sự mất cân đối giữa trạng thái hiên tại và trạng thái mong muốn. Điều này xảy ra là do mối quan hệ giữa nhu cầu và cơ hội.
Nhu cầu là sự mất cân đối trong trạng thái thực tế
Cơ hội là khả năng đạt được trạng thái lý tưởng
Khi sự khác nhau giữa trạng thái lý tưởng và thực tế đủ lớn, sẽ gây ra một cảm giác tâm lý bực bội, kho chịu thúc đẩy con hành động.
1.2.2 Tìm kiếm thông tin
Tìm kiếm thông tin là để làm rỏ chọn lựa mà người tiêu dùng được cung cấp. Có hai bước chủ yếu người tiêu dùng ra quyết định mua hàng.
Tìm kiếm thông tin bên trong: Nguồn thông tin này liên quan đến việc khơi dậy những tiềm thức, những kinh nghiệm hoặc đã có những hiểu biết trước đây về sản phẩm.
Tìm kiếm thông tin bên ngoài: Nếu những thông tin bên trong không đủ chưa đủ để cung cấp thông tin cho người tiêu dùng hoặc người tiêu dùng không có nguồn thông tin bên trong nào thì người tiêu dùng sẽ tìm kiếm thông tin bên ngoài. Các nguồn thông tin bên ngoài như
Có 4 nhân tố ảnh hưởng đến việc tìm kiếm thông tin bên ngoài:
Đặc điểm thị trường: Các đặc điểm thị trường bao gồm số lượng các giải pháp, các giới hạn giá cả, hệ thống phân phối và khả năng sẵn có của thông tin.
Số lượng các giải pháp (các sản phẩm, các cửa hàng, các nhãn hiệu) sẵn có càng lớn để giải quyết một nhu cầu nào đó thì dường như càng có nhiều sự tìm kiếm thông tin bên ngoài hơn.
Số lượng, vị trí và khoảng cách giữa các cửa hàng ở thị trường sẽ ảnh hưởng đến số lượng các cửa hàng mà khách hàng sẽ ghé qua trước khi mua hàng, khoảng cách gần nhau của các cửa hàng sẽ làm gia tăng việc tìm kiếm bên ngoài.
Một số nguồn thông tin mà nhiều khách hàng sử dụng là các bảng quảng cáo, nhãn hàng dán trên sản phẩm, thông tin từ nhân viên bán hàng và những người khác có kinh nghiệm với sản phẩm.
Đặc điểm sản phẩm: Mức giá sản phẩm càng cao thì khách hàng càng tăng cường việc tìm kiếm thông tin bên ngoài.
Đặc điểm của khách hàng: Khi khách hàng có những đặc điểm khác nhau chẳng hạn như sự hiểu biết, kinh nghiệm, tuổi tác, nhận thức về rủi ro... thì việc tìm kiếm thông tin bên ngòai cũng có sự khác biệt.
Đặc điểm tình huống: Sự khác biệt về tình huống có thể có một tác động quan trọng đến hành vi tìm kiếm thông tin. Bối cảnh thời gian sẽ là yếu tố tình huống quan trọng nhất tác động đến hành vi tìm kiếm thông tin của khách hàng.
Vị trí của
nhãn hiệu
Kiểu mẫu ra quyết định của khách hàng mục tiêu
Ra quyết định theo thói quen (không tìm kiếm thông tin)
Ra quyết định có giới hạn (tìm kiếm giới hạn)
Ra quyết định mở rộng (tìm kiếm mở rộng)
Nhãn hiệu được ưa chuộng
Chiến lược duy trì
Chiến lược nắm bắt
Chiến lược ưu
tiên
Nhãn hiệu không được ưu chuộng
Chiến lược phá vở
Chiến lược ngăn chặn
Chiến lược chấp nhận
Hình 1.2.2: Các chiến lược dựa trên kiểu mẫu tìm kiếm thông tin
Chiến lược duy trì: Nhà tiếp thị cần chú ý đến chất lượng sản phẩm, kênh phân phối và thực hiện quảng cáo tăng cường nhằm duy trì lượng khách hàng và chống lại sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược phá vỡ: Nhà tiếp thị cần phá vỡ những suy nghĩ và quyết định của khách hàng hiện tại bằng việc cải tiến sản phẩm đi kèm theo các hoạt động quảng cáo thu hút sự chú ý để có thể gây ảnh hưởng tốt.
Chiến lược nắm bắt: Thực hiện thông qua việc quảng cáo hợp tác giữa nhà sản xuất và các nhà bán lẻ và tại điểm mua sắm, thông qua các vật phẩm quảng cáo và các không gian trưng bày hàng thích hợp. Duy trì chất lượng sản phẩm không đổi và hệ thống phân phối thích hợp cũng là những nhân tố của chiến lược nắm bắt.
Chiến lược ngăn chặn: Chiến lược này nhằm ngăn chặn khách hàng tìm đến sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nhà tiếp thị cần sử dụng các phương tiện truyền thông địa phương kết hợp với các vật phẩm quảng cáo, kệ bày hàng, thiết kế bao bì. Việc cải thiện sản phẩm, phát sản phẩm mẫu miễn phí có thể được sử dụng bổ sung vào các chiến lược ngăn chặn ngắn hạn nhằm tác động đến khách hàng mạnh hơn.
Chiến lược ưu tiên: Nhà tiếp thị cần phải thiết kế một chiến dịch thông tin nhằm quảng bá nhãn hiệu đến những khách hàng mục tiêu. Bước đầu tiên là định vị mạnh những thuộc tính được cho là quan trọng đối với khách hàng mục tiêu. Bước kế tiếp là thông tin phải được cung cấp ở tất cả các nguồn thích hợp và tạo động lực cho người bán bằng hoa hồng chẳng hạn.
Chiến lược chấp nhận: Chiến lược chấp nhận rất giống chiến lược ưu tiên. Tuy nhiên, bên cạnh các hoạt động trong chiến lược ưu tiên, nhà tiếp thị phải thu hút sự chú ý của thị trường mục tiêu bằng các chương trình quảng cáo dài hạn và rộng rãi.
1.2.3 Đánh giá các phương án
Sau khi khách hàng nhận biết nhu cầu bản thân và tìm kiếm các nguồn thông tin khác nhau có liên quan, bước tiếp theo là đánh giá các phương án khác nhau trong việc lựa chọn sản phẩm. Thông thường để lựa chọn sản phẩm người tiêu dùng sẽ dựa vào các thuộc tính cơ bản của sản phẩm như mức giá, độ bền, tính năng, mức tiết kiệm nhiên liệu, kiểu dáng, màu sắc, tính dễ sử dụng. Sản phẩm được lựa chọn sẽ là sản phẩm có những thuộc tính nỗi trội theo sự đánh giá của người tiêu dùng.
1.2.4 Quyết định mua sản phẩm
Sau khi tìm kiếm sản phẩm, đánh giá các khả năng, người tiêu dùng sẻ quyết định mua hay không mua sản phẩm. Khi đã quyết định mua sản phẩm sẽ nảy sinh các vấn đề mua ở đâu, khi nào mua, hình thức thanh toán, và sự hiện hữu của sản phẩm được lưa chọn.
Một trong những quyết định quan trong nhất là việc lựa chọn cửa hàng. Thông thường người tiêu dùng lựa chọn những cửa hàng ở đó họ được thoải mái lựa chọn và giá trị người tiêu dùng nâng cao ví dụ như vị trí thuận lợi, phục vụ nhanh, hàng hóa có sẵn, giá phải chăng, người bán biết cách phục vụ. Vì thế khám phá ra được cái mà người tiêu dùng cảm nhận sau khi quyết định mua sẽ giúp các nhà tiếp thị cải thiện được chiến lược marketing của họ.
1.2.5 Hành vi sau khi mua
Sau khi mua sắm, sẽ có một hiện tượng gọi là sự mâu thuẫn sau khi mua sắm, xảy ra khi khách hàng có sự nghi ngờ hay hối tiếc về việc mua sắm. Một số trường hợp khác khách hàng có thể mua mà không sử dụng hoặc cất đi, trả lại...
Nhưng đa số các trường hợp mua sắm là đi kèm theo việc sử dụng, ngay cả khi có sự mâu thuẫn sau khi mua hàng. Sản phẩm được đánh giá lúc sử dụng và sau khi sử dụng. Nếu không hài lòng, khách hàng sẽ có thể phàn nàn, khiếu nại về sản phẩm, cảnh báo với bạn bè, chuyển đổi cửa hàng, nhãn hiệu sản phẩm, hoặc yêu cầu hoàn trả hoặc đổi lại sản phẩm đối với nhà sản xuất hay nhà bán lẻ. Nếu sự khiếu nại này được xử lý thích đáng thì sự không hài lòng trước đây có thể thay đổi. Nếu ngược lại, khi người tiêu dùng cảm thấy hài lòng với việc mua sắm hay hài lòng đối với sản phẩm, thì người tiêu dùng có khuynh hướng lặp lại việc mua sắm nhãn hiệu hay sản phẩm mà họ hài lòng, hành vi mua sắm lặp lại thường được hiểu như là sự trung thành với nhãn hiệu và người tiêu dùng sẽ nói những điều tốt về sản phẩm cho bạn bè và những người xung quanh bên cạnh và rất ít khi chú ý đến giá của sản phẩm.
Cho nên đòi hỏi những nhà tiếp thị cần phải thỏa mãn những mong đợi của người tiêu dùng, và giúp khách hàng không đắn đo sau khi mua sản phẩm bằng cách tạo nên những mong đợi hợp lý thông qua các nỗ lực chiêu thị, quảng cáo, hình thức bán hàng cá nhân để tiếp cận thường xuyên với người tiêu dùng và đảm bảo chất lượng không thay đổi để thoả mãn những mong đợi hợp lý. Ngoài ra mức độ xử lý các khiếu nại càng tốt thì mức độ hài lòng càng cao và giảm thiểu việc thông tin truyền miệng không tích cực.
1.3 Mô hình nghiên cứu
Nhận thức nhu cầu
* Bên trong: thời điểm cần phải có bút bi (thời điểm phát sinh nhu cầu)
* Bên ngoài: Tác động từ các yếu tố bên ngoài lên nhu cầu
Ra quyết định
Mua vì
* Đối tượng tác động
* Giá
* Chất lượng (yếu tố kỷ thuật của sản phẩm)
* Địa điểm
Tìm kiếm thông tin
Nguồn thông tin
* Bạn bè, tặng phẩm, quảng cáo
* Kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân
Đánh giá các phương án
* Chất lượng
* Mẫu mã
* Giá
* Địa điểm bán
* Chiếm lược marketing
QUY TRÌNH
RA QUYẾT ĐỊNH
ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI MUA
Giới tính
Nơi ở
Tính cách
Marketing khác
Sản phẩm
Giá
Địa điểm
Quảng cáo
Khuyến mãi
Hành vi sau khi mua
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu
Tóm tắt:
Chương này tập trung nói về hành vi của người tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua như văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý. Phản ánh quy trình quyết định mua của người tiêu dùng đi từ nhận thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các phương án, quyết định mua và hành vi sau mua. Những đều vừa nêu chính là cở sở cho nhà tiếp thị có những cách tiếp cận người tiêu dùng, hiểu được để có kế hoặch là cơ sở để tạo ra sản phẩm tốt nhất để đáp ứng cho người tiêu dùng.
1.4 phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Nguồn dữ liệu
Có 2 nguồn dữ liệu chủ yếu:
Dữ liệu thứ cấp: tham khảo những chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp của những khóa trước. Thu thập thông tin liên quan đến đề tài từ những sách báo, internet...
Nguồn dữ liệu
Thông tin cần thu thập
Chuyên đề, các đồ án tham khảo của các anh chị khóa 1,2
Kết quả đã nghiên cứu gần giống với đề tài nghiên cứu
Sách
Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu
Báo, Internet
Thông tin về chủng loại sản phẩm bút bi, và các nhãn hiệu bút bi có trên thị trường
Hình 1.4.1 a. Mô hình dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu sơ cấp: nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu thông qua những bảng câu hỏi được thiết lập sẵn.
Đối tượng
Số lượng
Thông tin cần thu thập
Sinh viên một số trường trên địa bàn Đà Nẵng
200
Quy trình quyết định mua hàng
Thời điểm phát sinh nhu cầu
Nguồn thông tin về sản phẩm
Tiêu chí lựa chọn
Quyết định mua sản phẩm (mua vì màu sắc, chất lượng..v.v..)
Hành vi sau khi mua (hài lòng và không hài lòng về sản phẩm
Hình 1.4.1 b. Mô hình dữ liệu sơ cấp
1.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu được tiến hành thông qua 2 bước:
Nghiên cứu sơ bộ: Giai đoạn này được thực hiện với nghiên cứu định tính, thông qua kỷ thuật phỏng vấn nhóm thử nghiệm gồm mười sinh viên (n = 20) bằng những bảng câu hỏi phát thảo được thiết lập trước câu trả lời liên quan đến hành vi mua của đối tượng nghiên cứu, cụ thể là sinh viên lớp CCMA03A trường Cao Đẵng Việt - Hàn và sẽ được gửi trực tiếp đến từng sinh viên trong nhóm. Sau đó những bảng câu hỏi phát thảo sẽ được thu lại và những ý kiến trả lời trên bảng câu hỏi được ghi nhận lại làm cơ sở cho công việc hiệu chỉnh lại thành bản hỏi chính thức và hiệu chỉnh thang đo sao cho phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu chính thức là giai đoạn nghiên cứu định lượng. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi đã được hiệu chỉnh với số lượng sinh viên là (n=200). Bảng câu hỏi được gửi trực tiếp đến sinh viên một số trường trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, các sinh viên nhận bảng hỏi một cách ngẫu nhiên. Những bảng câu hỏi sau khi đã hồi đáp được thu lại, các ý kiến hồi đáp trên bảng câu hỏi sẽ được phân loại, mã hóa, làm sạch và bước tiếp theo là dùng công cụ SPSS và kết hợp Excel hổ trợ cho tiến trình xử lý và phân tích số liệu.
Bước
Dạng
Phương pháp
Kỷ thuật
Thời gian
1
Sơ Bộ
Định tính
Phỏng vấn nhóm thử nghiệm ( n = 20 )
1 tuần
2
Chính thức
Định lượng
Phỏng vấn trực tiếp (n = 200)Xử lý, phân tích dữ liệu
5 tuần
Hình 1.4.2. Tiến độ các bước nghiên cứu
1.4.3 Phương Pháp phân tích dữ liệu
Với mục tiêu của đề tài là mô tả hàng vi của sinh viên trong việc lựa chọn, tiêu dùng bút bi Thiên Long nên phương pháp phân tích chủ yếu trong đề tài nghiên cứu là thống kê mô tả nhằm phản ánh quy trình quyết định mua, mức độ hài lòng của sinh viên đối với sản phẩm bút bi Thiên Long..v.v..
1.4.4 Thang đo
Thang đo sử dụng trong nghiên cứu gồm thang đo định danh mức độ, thang đo thứ tự (ordinal).
Thang đo định danh mức độ (nominal): dùng thang 5 hoặc 7 điểm với các phát biểu tương ứng với từng mục số, cụ thể:
9. Khi sử dụng bút bi Thiên Long anh (chị) cảm thấy những thuộc tính sau đây như thế nào?
1. Rất tốt 2. Tốt 3. Vừa phải 4. Không tốt 5. Rất không tốt
Ngòi bút * 1 * 2 * 3 * 4 * 5
Kiểu dáng * 1 * 2 * 3 * 4 * 5
Chất lượng mực * 1 * 2 * 3 * 4 * 5
Chất liệu vỏ * 1 * 2 * 3 * 4 * 5
Thang đo thứ tự (ordinal) cụ thể:
7. Anh (chị) thường mua bút bi Thiên Long với giá bao nhiêu?
*. Từ 1.500 đến 2.500 đồng
*. Trên 2.500 đến 4.000 đồng
*. Trên 4.000 đến 5.000 đồng
*. Lựa chọn khác…..
1.4.5 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu: 200 sinh viên một số trường trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng
Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu của đề tài là chọn mẫu xác xuất cụ thể là chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo tiêu thức một số trường đại diện gồm: Đại học Kinh Tế, Đại học Ngoại Ngữ, Cao Đẵng Việt – Hàn, Cao Đẵng Thương Mại, Trung cấp Thăng Long, mỗi trường lấy mẫu ngẫu nhiên phân bổ theo tỷ lệ phần trăm trong tổng số mẫu chính thức 200 sinh viên.
Các trường trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng
Trường
Đại học Kinh Tế
Đại học Ngoại Ngữ
Cao Đẵng Việt – Hàn
Cao Đẵng Thương Mại
Trung cấp
Thăng Long
Tỷ lệ
22%
14%
22%
20%
22%
Cỡ mẫu
54
40
43
33
30
Hình 1.4.5. Khung chọn mẫu
1.4.6 Mô hình quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Hành vi tiêu dùng
Quy trình quyết định mua hàng
Đặc trưng của sản phẩm
Soạn thảo bảng câu hỏi nghiên cứu sơ bộ
Lập bảng câu hỏi chính thức
Thu thập dữ liệu
N = 200
Xử lý
Phương pháp thống kê mô tả
Soạn thảo báo cáo
Phỏng vấn nhóm thử nghiệm
N = 20
Hiệu chỉnh
Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu chính thức
Hình 1.4.6. Mô hình quy trình nghiên cứu
1.4.7 Tiến độ nghiên cứu
Công việc
Tuần Thứ
A. Nghiên cứu sơ bộ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1. Xác định vấn đề nghiên cứu
2. Phỏng vấn nhóm thử nghiệm
3. Hiệu chỉnh thang đo và bảng câu hỏi
B. Nghiên cứu chính thức
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1. Phát hành bảng câu hỏi
2. Thu thập hồi đáp
C. Soạn thảo báo cáo
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1. Viết bản nháp
2. Bản hoàn chỉnh
Hình 1.4.7 Tiến độ nghiên cứu
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu công ty Thiên Long
2.1.1 Hình thành và phát triển
Công ty Thiên Long ban đầu là một cơ sở sản xuất nhỏ được hình thành vào năm 1981, Sản phẩm lúc này đơn giản, quá trình sản xuất thủ công là chính. Năm 1996 Công ty TNHH SX-TM Thiên Long chính thức được thành lập, bắt đầu một giai đoạn mới: nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất sản xuất, mẫu mã phong phú với nhiều trang thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến nên dần chiếm lĩnh thị trường bút bi và mở rộng mạng lưới tiêu thụ trên cả nước. Năm 2004, Công ty TNHH SX-TM Thiên Long chính thức được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần SX-TM Thiên Long. Hiện nay, Công ty Thiên Long là một trong những công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất bút bi và các loại văn phòng phẩm khác.
2.1.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty Thiên Long luôn lấy phương châm “Chất lượng là trên hết” làm kim chỉ nam cho mọi công việc và mạnh dạn đầu tư vào việc nâng cao trình độ của đội ngũ Cán Bộ Công Nhân Viên thông qua việc gởi đi tư nghiệp tại nước ngoài, tham gia các khóa học dài và ngắn hạn trong nước và tự đào tạo. Bên cạnh yếu tố con người, Thiên Long đã không ngừng thực hiện các hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ, cải tiến sản phẩm, đầu tư hệ thống trang thiết bị hiện đại nhất cùng với nguồn nguyên liệu được nhập ổn định từ các công ty chuyên ngành hàng đầu thế giới như Đức, Thụy Sỹ… Vì vậy sản phẩm của công ty Thiên Long đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường về chất lượng sản phẩm cũng