Đặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu (PTNSOBTT) đặt thông
Tenckhoff, xây dựng quy trình PTNSOBTT đặt thông Tenckhoff thẩm phân phúc mạc.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định
điều trị thay thế thận bằng thẩm phân phúc mạc liên tục (TPPM) từ tháng 03 năm 2010 đến tháng 3 năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt trường hợp lâm sàng.
Kết quả: tổng cộng có 124 TH. Tuổi trung bình 43,37±13,3. Giới: nam 67/124 TH(54%), nữ: 57/124
TH(46%). Phương pháp vô cảm: tê tại chổ 116/124 TH (93,5%). Tạo khoang bằng dung dung dịch 119/124 TH
(96%). Thời gian mổ 52,1±13,69 phút. Chảy máu sau mổ 2/124 TH (1,6%), viêm phúc mạc sau mổ 6/124 TH
(4,8%), tắc ống thông 6/124 TH (4,8%), rò dịch 3/124 TH (2,4%), thông hoạt động tốt không xảy ra biến chứng
gì 110/124 TH (88,7%).
Kết luận: PTNSOBTT chỉ cần gây tê tại chỗ, có thể cắt một phần mạc nối lớn khi cần thiết, quan sát được ổ
bụng, tránh tổn thương các tạng trong ổ bụng, ít tốn kém và có thể sử dụng thông thẩm phân phúc mạc sớm khi
cần thiết.
12 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hiệu quả của phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu đặt thông Tenckhoff, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 119
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG
TỐI THIỂU ĐẶT THÔNG TENCKHOFF
Trần Ngọc Sinh*, Nguyễn Đức Khoang**, Chu Văn Nhuận**, Dương Quang Vũ**, Thái Minh Sâm**,
Ngô Xuân Thái*, Hoàng Minh Hùng**, Châu Quí Thuận**, Dư Thị Ngọc Thu**, Hoàng Khắc Chuẩn**,
Trần Trọng Trí**, Đỗ Quang Minh**, Nguyễn Thị Thái Hà**, Nguyễn Vĩnh Bình*, Nguyễn Minh
Quang**, Nguyễn Trọng Hiền**, Vũ Đức Huy**, Thái kinh Luân*, Nguyễn Duy Điền**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu (PTNSOBTT) đặt thông
Tenckhoff, xây dựng quy trình PTNSOBTT đặt thông Tenckhoff thẩm phân phúc mạc.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định
điều trị thay thế thận bằng thẩm phân phúc mạc liên tục (TPPM) từ tháng 03 năm 2010 đến tháng 3 năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt trường hợp lâm sàng.
Kết quả: tổng cộng có 124 TH. Tuổi trung bình 43,37±13,3. Giới: nam 67/124 TH(54%), nữ: 57/124
TH(46%). Phương pháp vô cảm: tê tại chổ 116/124 TH (93,5%). Tạo khoang bằng dung dung dịch 119/124 TH
(96%). Thời gian mổ 52,1±13,69 phút. Chảy máu sau mổ 2/124 TH (1,6%), viêm phúc mạc sau mổ 6/124 TH
(4,8%), tắc ống thông 6/124 TH (4,8%), rò dịch 3/124 TH (2,4%), thông hoạt động tốt không xảy ra biến chứng
gì 110/124 TH (88,7%).
Kết luận: PTNSOBTT chỉ cần gây tê tại chỗ, có thể cắt một phần mạc nối lớn khi cần thiết, quan sát được ổ
bụng, tránh tổn thương các tạng trong ổ bụng, ít tốn kém và có thể sử dụng thông thẩm phân phúc mạc sớm khi
cần thiết.
Từ khóa: phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu, thông tenckhoff
ABSTRACT
STUDYING THE EFFECT OF MINILAPAROSCOPIC INSERTION TENCKHOFF CATHETER
Tran Ngoc Sinh, Nguyen Duc Khoan, Chu Van Nhuan, Duong Quang Vu, Thai Minh Sam,
Ngo Xuan Thai, Hoang Minh Hung, Chau Qui Thuan, Du Thi Ngoc Thu, Hoang Khac Chuan,
Tran Trong Tri, Đỗ Quang Minh, Nguyen Thi Thai Ha, Nguyen Vinh Binh, Nguyen Minh Quang,
Nguyen Trong Hien, Vu Duc Huy, Thai Kinh Luan, Nguyen Duy Dien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 119 ‐ 130
Introduction and objective: To study the results of minilaparoscopic placement of tenckhoff catheter and
build up the protocol on this procedure.
Materials and methods: case study. The end stage renal disease patients receiving chronic ambulatory
peritoneal dialysis from Mar 2010 to Mar 2012 were enrolled.
Results: 124 patients, the mean age was 43.37±13.3; male 67/124 cases (54%), female: 57/124 cases (46%),
local anesthesia 116/124 cases (93.5%), operation time 52.1±13,.69 minutes, partial omentectomy 69/124 cases
(55.6%). The technique’s complications were peritoneal bleeding 2/124 cases (1.6%), early peritonitis 6/124 cases
(4,8%), catheter obstruction 6/124 cases (4.8%), dialysate leakage 3/124 cases (2.4%). The number of catheter
* Trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh Viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trọng Hiền ĐT: 0937570090 Email: bsnguyentronghien@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 120
without complications and good at functionality was 110/124 cases (88.7%).
Conclusion: the technique has a significant decline in the complications and improvement on the outcome of
chronic peritoneal catheter. It was not only able to perform under local anesthesia, but partial omentectomy also,
bringing a better view inside peritoneal cavity.
Keywords: minilaparoscopic, tenckhoff catheter
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy thận mạn trên thế giới có khuynh hướng
ngày càng tăng, tỷ lệ bệnh suy thận mạn giai
đoạn cuối (STMGĐC) mới mắc hàng năm tăng
theo tuổi, lên đến 1300 bệnh nhân trong một
triệu dân ở người trên 65 tuổi(13). Tại Việt Nam,
theo số liệu thống kê năm 2007, cứ mỗi một triệu
dân có khoảng 120 người bị suy thận mạn, trong
đó khoảng 10.000 bệnh nhân cần điều trị thay
thế thận(21). Có ba phương pháp điều trị thay thế
thận: ghép thận, lọc máu định kỳ và thẩm phân
phúc mạc. Ghép thận là phương pháp điều trị
thay thế hiệu quả nhất, giúp bệnh nhân có cuộc
sống gần như bình thường và tái hội nhập xã hội
cao. Tuy nhiên, với tình hình hiện tại, nguồn
tạng hiến không đủ đáp ứng được nhu cầu. Đối
với lọc máu định kỳ, người bệnh phải phụ thuộc
vào máy móc và thời gian cũng như cơ sở y tế có
đơn vị thận nhân tạo, khả năng lây nhiễm chéo
cao(20). TPPM là một phương pháp điều trị đơn
giản, hiệu quả, an toàn, tránh lây nhiễm chéo, có
thể tự thực hiện tại nhà, với chi phí
thấp(19,20,24,39,40,) thuận tiện hơn cho những bệnh
nhân sống ở vùng sâu, vùng xa, nơi chưa có
trung tâm thận nhân tạo, người bệnh có thể tự
sắp xếp thời gian thẩm phân sao cho không ảnh
hưởng đến quá trình lao động, học tập, công tác
tại cơ quan (24,19) và những trường hợp mà thẩm
phân phúc mạc là sự lựa chọn cuối cùng (không
có chỉ định ghép thận hoặc không còn tiếp cận
được mạch máu để chạy thận nhân tạo định kỳ).
Về kỹ thuật đặt thông Tenckhoff trong thẩm
phân phúc mạc, trước đây áp dụng mổ mở, gần
đây các tác giả trên thế giới áp dụng kỹ thuật nội
soi ổ bụng, với những ưu điểm như: đơn giản,
hiệu quả, và ít biến chứng (8). Ngoài ra, kỹ thuật
nội soi ổ bụng có thể kết hợp giải quyết một số
tình huống như: bóc tách các dây dính, cắt mạc
nối lớn khi cần(16,29,35) Nhưng, kỹ thuật này vẫn
còn một số hạn chế: gây mê, sử dụng nhiều
trocar. Trong khi đó tại Việt Nam bệnh nhân suy
thận mạn thường nhập viện trong giai đoạn trể
đã có những biến chứng: rối loạn thăng bằng
kiềm toan, thừa nước, tăng huyết áp khó kiểm
soát hoặc phù phổi cấp cần phải lọc máu cấp
cứu và đa số có nhiều bệnh lý mạn tính đi kèm.
Do đó, việc thực hiên đặt thông bằng phương
pháp ít xâm hại, có hiệu quả và phù hợp với đối
tượng là bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối
là yêu cầu bức thiết.
Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là:
‐ Đánh giá kết quả PTNSOBTT đặt thông
Tenckhoff.
‐ Xây dựng quy trình PTNSOBTT đặt thông
Tenckhoff thẩm phân phúc mạc.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có
chỉ định điều trị thay thế thận bằng thẩm phân
phúc mạc liên tục.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân
‐ Là người Việt Nam.
‐ Bị bệnh suy thận mạn, có chỉ định điều trị
thay thế thận.
‐ Được phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu
đặt thông Tenchkoff tại bệnh viện Chợ Rẫy.
‐ Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
‐ Có hồ sơ ghi chép đầy đủ số liệu nghiên
cứu.
‐ Theo dõi sau mổ và tái khám định kỳ tại
bệnh viện Chợ Rẫy.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có chống chỉ định của phẫu
thuật.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 121
Bệnh nhân không theo dõi được.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 3
năm 2012.
Địa điểm: bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp lâm
sàng.
Nội dung nghiên cứu
Thăm khám lâm sàng ghi nhận
Họ và tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ, số
nhập viện, ngày mổ, ngày ra viện, chiều cao, cân
nặng, các tiền căn bệnh nội khoa (như bệnh tim
mạch, đái tháo đường,), và tiền căn ngoại
khoa (phẫu thuật vùng bụng), vấn đề lọc máu,
kết quả xét nghiệm máu lúc nhập viện:
hematocrite, BUN, creatinine, kali.
Trong quá trình phẫu thuật ghi nhận: phương
pháp mổ, phương pháp vô cảm, thuốc giảm đau
sử dụng trong lúc mổ, cắt mạc nối lớn, chạm
thương các tạng trong ổ bụng, thời gian mổ.
Sau mổ
Các biến chứng: chảy máu ổ bụng, rỉ dịch,
thông kém chức năng, viêm phúc mạc sau mổ,
nhiễm trùng vết mổvà các nguyên nhân, và
thời điểm rút bỏ thông.
Kỹ thuật PTNSOBTT
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ
Bệnh nhân được giải thích về các bước tiến
hành và những nguy cơ. Yêu cầu đi tiểu trước
khi được đưa vào phòng mổ.
Kháng sinh dự phòng được cho ít nhất 60
phút trước mổ.
Thuốc an thần có thể được sử dụng khi bệnh
nhân quá lo lắng hoặc sợ.
Chuẩn bị dụng cụ khi phẫu thuật nội soi ổ
bụng tối thiểu.
Hình 1. Dụng cụ phẫu thuật
Hệ thống máy bơm và khí CO2 hoặc dung
dịch nước muối sinh lý hoặc dung dịch thẩm
phân.
Thông Tenckhoff cổ thẳng với hai nút chặn
(double – cuff).
Nòng dẫn bằng kim loại. Trocar với đường
kính 8 mm (hai nút chặn của thông Tenchkoff đi
qua dễ dàng), chiều dài 21,5 cm (mục đích làm
đường dẫn đến cùng đồ Douglas). Tại bệnh viện
Chợ Rẫy chúng tôi sử dụng vỏ máy cắt đốt nội
soi cùng van tự tạo (thường dùng găng tay) đưa
vào ổ bụng nhằm mục đích quan sát ổ bụng và
hướng dẫn đưa thông Tenckhoff xuống cùng đồ
Douglas.
Cây tạo đường hầm dưới da.
Các bước tiến hành
Bước 1: xác định vị trí rạch da ‐ bờ dưới đầu
cong thông Tenckhoff nằm dưới khớp mu 2 cm,
vị trí nút chặn trong chính là vị trí gây tê và rạch
da.
Bước 2: gây tê ‐ gây tê tại chỗ bằng lidocain
2% 20ml tại vị trí đã chọn (thường từ T8 đến T10).
Bước 3: rạch da ‐ rạch da tại vị trí đã chọn
đường bên cách đường trắng giữa 2 – 3 cm, qua
da đến cân cơ thẳng bụng, xẻ cân cơ thẳng bụng
theo chiều dọc, vén cơ, xẻ lá sau cân cơ thẳng
bụng, mở mạc ngang cùng phúc mạc.
Bước 4: cắt mạc nối lớn ‐ nếu mạc nối lớn
che phẫu trường tiến hành kéo ra qua lỗ mở
phúc mạc cắt và cột bằng Silk 3.0.
Bước 5: khâu mũi túi phúc mạc ‐ khâu mũi
túi phúc mạc cùng mạc ngang bằng vicryl 3.0.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 122
Bước 6: đặt trocar ‐ trocar là vỏ máy cắt đốt
nội soi với chiều dài 21,5 cm và đường kính 0,8
cm, được đặt vào ổ bụng hướng về cùng đồ
Douglas và cột tạm mũi khâu túi.
Bước 7: tạo khoang ‐ tiến hành tạo khoang
bằng dung dịch thẩm phân.
Bước 8: đặt máy soi ‐ đưa máy soi vào lòng
trocar và quan sát ổ bụng, khi thấy rõ cùng đồ
Douglas thì trượt trocar xuống theo hướng dẫn
của máy soi đến cùng đồ Douglas.
Bước 9: rút thị kính máy soi ‐ khi trocar đến
cùng đồ, máy soi được lấy ra ngoài.
Bước 10: đặt thông Tenckhoff ‐ thông
Tenckhoff với nòng dẫn được đặt vào trong lòng
trocar và đưa xuống cho đến khi vướng thì lui
dần trocar và lấy ra, sau đó vừa rút nòng dẫn
vừa đẩy thông Teckhoff đến khi nút chặn trong
chạm mạc ngang ‐ phúc mạc.
Bước 11: cột mũi khâu túi phúc mạc ‐ mũi
khâu túi được cột sát nút chặn trong và khâu lên
nút chặn này đồng thời cột cố định đúng trục
của thông.
Bước 12: kiểm tra thông (test nước) ‐ nếu tạo
khoang bằng khí CO2, thì bơm vào ổ bụng
khoảng 50 – 100 ml dịch nước muối đẳng
trương, để dịch chảy ra tự do (không dùng bơm
tiêm rút dịch). Trường hợp tạo khoang bằng
dung dịch, không cần bơm dịch, chỉ quan sát
dòng chảy của dịch tạo khoang qua thông
Tenckhoff.
Bước 13: tạo đường hầm dưới da và chọn lỗ
thoát đúng vị trí: cách và dưới vết mổ 5 cm, cách
nút chặn ngoài ít nhất 2 cm và tạo đường hầm
dưới da.
Bước 14: khâu cân cơ và da ‐ khâu cân bằng
Vicryl 3.0, khâu da bằng nylon 3.0.
Xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS for Window 16.0.
Biến số định lượng được trình bày dưới dạng
trung bình (± độ lệch chuẩn). Biến số định tính
được trình bày dưới dạng trị số, tỉ lệ phần
trăm (N, %).
Phân loại kết quả PTNSOBTT đặt thông
Tenckhoff
Tốt: dịch lọc ra vào tốt. Không có các biến
chứng ngoại khoa trong mổ, ngay sau mổ và sau
khi ra viện, trong thời gian nghiên cứu (trung
bình 13,8±7,38 tháng.
Trung bình: dịch lọc ra vào tốt. Có một số
biến chứng ngoại khoa nhưng khắc phục được.
Kém: dịch lọc ra vào kém cần can thiệp
hoặc có các biến chứng ngoại khoa cần phải
rút bỏ thông.
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân
Từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 3 năm
2012, chúng tôi thực hiện PTNSOBTT đặt
thông Tenckhoff để thẩm phân phúc mạc cho
124 bệnh nhân. Nam giới là 67/124 trường hợp,
chiếm 54%. Nữ giới là 57/124 trường hợp, chiếm
46%. Tuổi trung bình: 43,37±13,3, nhỏ nhất 16
tuổi, lớn nhất 76 tuổi, trong đó nhóm tuổi 40 –
49 chiếm tỷ lệ cao nhất với 28,2%, nhóm tuổi
dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1,6%.
Chỉ số BMI trung bình là 22,93±1,87, thấp nhất
là 19,05, cao nhất là 28,54.
Bệnh nhân ở các tỉnh thuộc đồng bằng sông
Cửu Long là nhiều nhất với 48,4% (60/124
trường hợp), kế đến là các tỉnh Miền Đông Nam
Bộ với 29% (36/124 trường hợp), Tây Nguyên
với 12,9% (16/124 trường hợp), và sau cùng
chiếm tỷ lệ thấp nhất là các tỉnh Miền Nam
Trung Bộ 11/124 trường hợp và khu vực khác là
1/124 trường hợp.
Tiền căn mổ bắt con có 3 trường hợp trong
đó:1 trường hợp sẹo mổ da đường dọc giữa, 2
trường hợp sẹo mổ da đường ngang trên xương
vệ. Tăng huyết áp là bệnh lý đi kèm chiếm tỷ lệ
cao nhất với 86,3% (107/124 trường hợp), kế đến
là viêm gan siêu vi 14,5% (viêm gan siêu vi B:
11/124 truờng hợp, viêm gan siêu vi C 7/124
truờng hợp), sau đó là đái tháo đường type 2 với
12,1% (15/124 trường hợp), ít nhất là suy tim với
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 123
7,3% (9/124 trường hợp). Lọc máu định kỳ chiếm
tỷ lệ cao nhất với 37,9% (47/124 trường hợp), kế
đến là lọc máu hỗ trợ trước mổ với 37,9% (47/124
trường hợp), sau đó là lọc máu cấp cứu lúc nhập
viện với 15,3% (19/124 trường hợp) và thấp nhất
là không cần chạy thận với 8,9% (11/124 trường
hợp).
Độ thanh thải creatinine trung bình là
8,73±2,79 ml/phút, thấp nhất là 3,2 ml/phút,
cao nhất 18,58 ml/phút.
Bảng 1. Chỉ số sinh hóa và huyết học lúc nhập viện
Hematocrite BUN Creatinine Kali
Thấp nhất 16,4 24 3,5 3,2
Cao nhất 45 165 20 7,2
Trung bình 25,04±4,73 72,4± 26,97 8,28±2,75 5,74±0,88
Kỹ thuật PTNSOBTT đặt thông
TENCKHOFF
Phương pháp vô cảm
Tê tại chỗ thành công trong 116/124 TH
(93,5%), chuyển mê nội khí quản 1/124 TH
(0,8%).
Đường bên cách rốn 2 ‐3 cm, bên trái trong
124/124 TH.
Tạo khoang bằng dung dịch 119/124 TH
(96%), bằng khí CO2 5/124 TH (4%).
Thời gian mổ trung bình 52,1±13,69, ngắn
nhất 30 phút, dài nhất 90 phút.
Cắt một phần mạc nối lớn 69/124 TH
(55,6%).
Kết quả PTNSOBTT đặt thông Tenckhoff
Thời gian theo dõi 13,8 ± 7,38 tháng.
Kết quả tốt 110/124 TH (88,7%), trung bình
11/124 TH (8,9%) và xấu 3/124 TH (2,4%).
Biến chứng kỹ thuật đặt thông Tenckhoff và
xử trí biến chứng.
Bảng 2. Biến chứng sau mổ
Các biến chứng Số trường hợp (n = 124) Tỷ lệ %
Chảy máu 2 1,6
Rò dịch 3 2,4
VPMSM 6 4,8
Tắc thông 6 4,8
Cộng 17 13,6
Bảng 3. biến chứng tắc thông
Thông kém chức năng Số trường hợp (n = 124)
Tỷ lệ
%
Di lệch 0 0
Fibrin 4 3,2
Mạc nối bám 2 1,6
Cộng 6 4,8
VPMSM: viêm phúc mạc sau mổ
Bảng 4. xử trí chảy máu
Điều trị Số trường hợp (n = 124) Tỷ lệ %
Nội khoa 2 1,6
Mổ cầm máu 0 0
Cộng 2 1,6
Bảng 5. Xử trí viêm phúc mạc sau mổ
Điều trị Số trường hợp (n = 124) Tỷ lệ %
Nội khoa 6 4,8
Rút thông 0 0
Cộng 6 4,8
Bảng 6. PTNSOB cứu thông
Nội soi ổ bụng Số trường hợp (n = 124) Tỷ lệ %
Thành công 3 2,4
Thất bại* 3 2,4
Cộng 6 4,8
*: Phẫu thuật nội soi ổ bụng cứu thông thất bại rút bỏ
thông, bệnh nhân quay lại lọc máu.
Bảng 7. Số lần mổ
Số lần mổ Số trường hợp (n = 12) Tỷ lệ %
1 lần 5 4
2 lần 1 8
Cộng 6 4,8
PTNSOB: phẫu thuật nội soi ổ bụng
Tỷ lệ phần trăm thông tồn tại theo thời gian
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 124
Biểu đồ 1. Tỷ lệ phần trăm thông và bệnh nhân tồn
tại theo thời gian
Tại thời điểm 12 tháng sau mổ, 95% thông
tồn tại, 99% bệnh nhân tồn tại.
Tại thời điểm 24 tháng sau mổ, 90% thông
tồn tại, 94% bệnh nhân tồn tại.
Bệnh nhân tiếp tục thẩm phân phúc mạc
hiệu quả cho đến kết thúc nghiên cứu 114/124
TH (91,9%), chuyển sang lọc máu 6/124 TH
(4,8%), tử vong chiếm 3/124 TH (2,4%) và
chuyển sang ghép thận 1/124 TH (0,8%).
Bảng 8. nguyên nhân tử vong
Nội soi (n = 3)
Choáng nhiễm trùng* 1 33,3%
Viêm phổi cộng đồng 1 33,3%
Không rõ nguyên nhân 1 33,3%
*: từ đường tiêu hóa do viêm ruột hoại tử
Bảng 9. nguyên nhân rút thông
Nộisoi (n = 7)
Ghép thận 1 14,2%
Sửa thất bại* 3 42,9%
Viêm phúc mạc** 3 42,9%
*: Phẫu thuật nội soi ổ bụng sửa thông Tenckhoff
**: Viêm phúc mạc không đáp ứng điều trị
Tử vong do những nguyên nhân không
liên quan đến thẩm phân phúc mạc chiếm tỷ lệ
nhiều hơn và không có trường hợp nào tử vong
do kỹ thuật PTNSOBTT đặt thông Tenckhoff.
Ba trường hợp sửa thông thất bại do ổ bụng
dây dính nhiều.
BÀN LUẬN
Kết quả PTNSOBTT đặt thông tenckhoff
Về đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 10. so sánh đặc điểm bệnh nhân với những tác
giả khác
Biến
Nghiên
cứu
hiện tại
Trương
. H.
Minh (36)
Eklund B.
(9)
Gadallah
M. F (12)
Yang
P.J
(41)
Quốc gia Việt Nam
Việt
Nam Finland USA
Đài
Loan
Năm 2012 2012 1998 1999 2009
Phương
pháp
nghiên cứu
Mô tả
hàng
loạt ca
Mô tả
hàng
loạt ca
Đoàn hệ
hồi cứu
Đoàn hệ
tiến cứu
Hồi
cứu
Loại phẫu
thuật
Nội soi
tối thiểu Mổ mở
Nội
soi
Mổ
mở
Nội
soi
Mổ
mở
Nội
soi
tối
thiểu
Số bệnh
nhân 124 84 65 42 76 72 218
Bệnh nhân
Tuổi 43,37 53,2 50,4 52,6 45 47,2 54
Nam 54% 61,3% 56% 52% 48,8%
39,4
%
46,3
%
Nữ 46% 48,2% 44% 48% 51,3%
60,6
%
53,6
%
BMI 22,93 --- 23,7 23,1 --- --- 22,9
TCPTVB 2,4% --- --- --- -- --- 16,5%
TCPTVB: tiền căn phẫu thuật vùng bụng
Về tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện
Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu này
nhập viện trong tình trạng nặng: suy thận mạn
giai đoạn cuối với độ thanh thải creatinine huyết
thanh trung bình là 8,73 ± 2,79 ml/phút, thấp
nhất 3,2 ml/phút, cao nhất 18,58 ml/phút. Chỉ số
BUN trung bình 72,4 ± 26,97mg%, creatinine
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 125
huyết thanh 8,28 ± 2,75 mg%, hematocrit
25,04±4,73% và tình trạng bệnh lý kèm theo: suy
tim là 7,3%, đái tháo đường type 2 là 12,1%.
Thêm vào đó là tỷ lệ bệnh nhân cần phải lọc
máu là 91,1%. Vì vậy việc lựa chọn phương
pháp can thiệp nhẹ nhàng, ít xâm lấn nhất với
mục đích không làm trầm trọng thêm tình trạng
của bệnh nhân rất quan trọng(7).
Vết mổ cũ vùng bụng
Trong loạt nghiên cứu này chúng tối có 3
bệnh nhân có tiền căn mổ bắt con. Trong đó 2
trường hợp, mổ đường ngang trên xương vệ,
và 1 trường hợp đường mổ giữa dưới rốn
khoảng 10 cm. Cả 3 bệnh nhân này chúng tôi
áp dụng kỹ thuật nội soi ổ bụng tối thiểu, quan
sát ổ bụng. Những trường hợp này, mạc nối
bám vào vết mổ. Chúng tôi đưa máy soi cùng
trocar đi cạnh bên vị trí mạc nối dính này và
xuống đến cùng đồ Douglas, đặt thông đúng
vị trí. Cả 3 trường hợp này cho đến hiện tại
thông vẫn hoạt động tốt.
Carbtree(6) tiên căn phẫu thuật vùng bụng
không làm tăng đáng kể tần suất biến chứng sau
mổ. Rosa Palomar(26), bệnh nhân nên được chọn
lựa thẩm phân phúc mạc vì tình trạng bệnh lý
tim mạch đi kèm chứ không loại vì tiền căn
phẫu thuật vùng bụng.
Về phương pháp vô cảm
Theo Crabtree(7) gây mê trên bệnh nhân suy
thận mạn giai đoạn cuối do có nhiều bệnh lý đi
kèm nên sẽ tăng nguy cơ của gây mê. Chúng tôi
tê tại chỗ thành công trong 93,5% trường hợp
với Lido