LUẬT KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
• Khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then
chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nền tảng
và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển
nhanh, bền vững đất nước;
• Để phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt
động và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ; Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992,
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động khoa học và công nghệ
82 trang |
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 599 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đại học nông lâm TP.Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
THỰC TRẠNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
ĐỘI NGŨ CBGD-ĐHNL
Caùc vieän, trung taâm theo NÑ 35 vaø
doanh nghieäp thuoäc tröôøng hoïc
MÔT SỐ SỐ LIỆU KHÁC
• ?????
Soá löôïng ñeà taøi vaø kinh phí
nghieân cöùu töø 2005-2008
Tình hình nghieäm thu keát quaû
nghieân cöùu vaø caùc baøi baùo
Đầu tư cho NCS-CH 2006-2008
• Đề tài cho thầy hướng dẫn: 21
• Đề tài hỗ trợ cao học: 4
• Đề tài hỗ trợ NCS: 5
• Tổng kinh phí 3 năm: 2,070 tỷ
01 hoàn thành luận án ThS
Từ 2001-2005
+ Đã hoàn thành luận án TS: 5
+ Đã hoàn thành luận án thạc sĩ: 4
NCKH&CGCN
NHIỆM VỤ, NGUYÊN TẮC,
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
LUẬT KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
• Khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then
chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nền tảng
và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển
nhanh, bền vững đất nước;
• Để phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt
động và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ; Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992,
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động khoa học và công
nghệ
CÁC LUẬT, QUY ĐỊNH LIÊN QUAN
CẦN NGHIÊN CỨU
• Luật Chuyển giao Công nghệ
• Luật sở hữu trí tuệ
• Luật công nghệ cao
Nhiệm vụ của khoa học công nghệ
(Theo luật- 3nv)
1*/ Vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; xây
dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam; xây dựng
luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối
chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; góp phần xây
dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người
mới Việt Nam; kế thừa và phát huy các giá trị
truyền thống của văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại và đóng góp vào kho tàng
văn hóa, khoa học của thế giới;
Nhiệm vụ của khoa học công nghệ
2*/ Nâng cao năng lực khoa học và công
nghệ để làm chủ các công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao, các phương pháp quản
lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ
sức khỏe của nhân dân; dự báo kịp thời,
phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu
quả thiên tai;
Nhiệm vụ của khoa học công nghệ
3*/ Tiếp thu các thành tựu khoa học và công
nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng có hiệu
quả các công nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới
có sức cạnh tranh cao; phát triển nền khoa
học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực, tiếp cận với trình độ thế
giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển
các ngành công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh
việc phổ biến và ứng dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời
sống.
Nguyên tắc của khoa học công nghệ
1./ Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ
thuật và công nghệ với khoa học xã hội và nhân
văn; gắn nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ với giáo dục và đào tạo, với hoạt động sản
xuất, kinh doanh và phát triển thị trường công
nghệ;
2./Phát huy khả năng lao động sáng tạo của mọi tổ
chức, cá nhân;
3./Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề
nghiệp, tự do sáng tạo, dân chủ, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm.
Nguyên tắc của khoa học công nghệ
4./ Hoạt động khoa học và công nghệ phải phục
vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh;
5./ Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về
khoa học và công nghệ kết hợp với việc tiếp
thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và
công nghệ của thế giới, phù hợp với thực tiễn
Việt Nam;
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với
hoạt động khoa học và công nghệ
1./ Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia phát
triển sự nghiệp khoa học và công nghệ; phổ biến
kiến thức, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ; phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất; ứng
dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào việc
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
2/ Các hội khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổ
chức, động viên các thành viên tham gia tư vấn,
phản biện, giám định xã hội và tiến hành các hoạt
động khoa học và công nghệ.
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC:
* GIẢNG VIÊN
* QUẢN LÝ
• QUYẾT ĐỊNH: Số 64/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 28 tháng 11 năm 2008:
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
• QUYẾT ĐỊNH số 64/2008/QĐ-BGDĐT Ngày 28 tháng
11 năm 2008, ban hành quy định chế độ làm việc
đối với giảng viên
• QUYẾT ĐỊNH Số 19 /2005/QĐ-BGD&ĐT ngày15
tháng 6 năm 2005 về việc ban hành Quy định về
hoạt động khoa học và công nghệ trong các
trường đại học, cao đẳng trực thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo
• QUYẾT ĐỊNH Số: 24/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 02
tháng 8 năm 2005 Về việc ban hành Quy định về
quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ của
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nội dung kế hoạch khoa học và
công nghệ
Nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm và hàng năm bao gồm:
1. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ các cấp.
2. Kỹ thuật tiến bộ và chuyển giao công nghệ.
3. Đầu tư xây dựng cơ bản cho các tổ chức khoa học và công nghệ.
4. Đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ.
5. Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
6. Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
7. Thông tin khoa học và công nghệ.
8. Sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng sản phẩm.
9. Kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động.
10. Nghiên cứu khoa học của sinh viên.
11. Kế hoạch tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ.
12. Nhiệm vụ nghiên cứu về công nghệ thông tin và môi trường.
13. Nhiệm vụ về quản lý khoa học và công nghệ, nhiệm vụ khoa học và công
nghệ khác.
Trách nhiệm của Hiệu trưởng
trường Đại học về quản lý hoạt
động khoa học và công nghệ
• Hiệu trưởng trường đại học là người đại
diện nhà trường trước pháp luật chịu trách
nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các
hoạt động khoa học và công nghệ của
trường, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được cơ quan cấp
trên uỷ quyền hoặc phân cấp theo quy
định.
Trách nhiệm của khoa, bộ môn
1. Khoa, bộ môn trực thuộc trường có trách nhiệm quản lý, tổ
chức, phối hợp và tạo điều kiện để tập thể, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao.
2. Hội đồng khoa học và đào tạo khoa, bộ môn trực thuộc trường
là tổ chức tư vấn cho trưởng khoa, trưởng bộ môn trực thuộc
về khoa học và công nghệ.
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập, giải thể, quy định
nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng khoa học và đào tạo
khoa, bộ môn trực thuộc.
3. Bộ môn trực tiếp hoặc đôn đốc, giám sát và tạo điều kiện cho
các cá nhân trong đơn vị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được giao; chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn các vấn
đề khoa học và công nghệ của bộ môn và các cá nhân thuộc
diện quản lý của bộ môn.
Nhiệm vụ
Nghiên cứu khoa học của giảng viên
1. Nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ bắt buộc
của giảng viên. Giảng viên có trách nhiệm dành
ít nhất là 30 % định mức thời gian làm việc
cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Giáo
sư, phó giáo sư, tiến sĩ phải đi đầu trong công
tác nghiên cứu khoa học, có trách nhiệm định
hướng nghiên cứu, tổ chức tập hợp giảng viên,
nghiên cứu sinh cùng tham gia nghiên cứu khoa
học để xây dựng các tập thể khoa học.
Nhiệm vụ
Nghiên cứu khoa học của giảng viên
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
được thực hiện thông qua việc chủ trì hoặc tham
gia thực hiện chương trình, đề tài nghiên cứu
khoa học - phát triển công nghệ, dự án sản xuất
thử nghiệm các cấp; thực hiện các hợp đồng
khoa học và công nghệ; nghiên cứu để phục vụ
viết giáo trình, sách tham khảo, sách chuyên
khảo và công bố các kết quả nghiên cứu trên
tạp chí khoa học, báo cáo tại các hội thảo khoa
học, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học.
Nhiệm vụ
Nghiên cứu khoa học của giảng viên
3. Giảng viên là chủ nhiệm chương trình, đề
tài, dự án và nhiệm vụ khoa học và công
nghệ khác có trách nhiệm hoàn thành
nhiệm vụ được giao và định kỳ báo cáo
kết quả thực hiện theo quy định hiện hành,
chịu trách nhiệm cá nhân về mặt học thuật
đối với các kết quả nghiên cứu, đảm bảo
thực hiện đầy đủ các quy định về tài
chính, sở hữu công nghiệp, quyền tác giả
và các quy định khác.
Nhiệm vụ
Nghiên cứu khoa học của giảng viên
4. Giảng viên, cán bộ khoa học và cán bộ quản lý
của trường đại học được quyền ký hợp đồng
khoa học và công nghệ với các tổ chức, cơ
quan, cá nhân trong và ngoài trường theo quy
định của Bộ Luật Lao động và các quy định khác
của pháp luật; tham gia các hội nghị, hội thảo
trong và ngoài nước theo quy định.
5. Hiệu trưởng trường đại học quy định cụ thể
yêu cầu nghiên cứu khoa học của giảng viên
theo điều kiện của trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ
1- Chủ trì hoặc tham gia tổ chức, chỉ đạo, thực
hiện các chương trình, đề án, dự án, đề tài
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.
2- Nghiên cứu khoa học và công nghệ để phục vụ
xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng, biên
soạn giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham
khảo, đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm
tra, đánh giá môn học.
3- Công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí
khoa học trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
4- Viết chuyên đề, tham luận tại các hội nghị, hội
thảo khoa học ở trong và ngoài nước.
Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ
5. Tổ chức và tham gia các hội thảo khoa học của khoa, bộ môn;
hướng dẫn người học nghiên cứu khoa học.
6. Thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học, chuyển giao kỹ
thuật và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
7. Tư vấn về chuyển giao công nghệ, tư vấn kỹ thuật, kinh tế,
chính trị, xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn của giảng viên.
8. Tổ chức và tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên
cứu khoa học và công nghệ.
9. Tham gia cỏc cuộc thi sáng tạo và các hoạt động khác về khoa
học và công nghệ.
10. Thâm nhập thực tiễn, phổ biến kiến thức khoa học phục vụ
đời sống
Nhiệm vụ tham gia công tác
quản lý đào tạo, quản lý hoạt
động khoa học và công nghệ
• Tham gia công tác tuyển sinh của cơ sở giáo dục đại học.
• Tham gia xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch
giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và công nghệ.
• Đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu khoa học và chất lượng chính trị
tư tưởng của người học; tham gia quá trình đánh giá và kiểm định
chất lượng chương trình đào tạo; cải tiến và đề xuất những biện pháp
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở giáo dục đại học.
• Tham gia các công tác kiêm nhiệm, như: chủ nhiệm lớp, chỉ đạo thực
tập, cố vấn học tập, phụ trách phòng thí nghiệm, lãnh đạo chuyên môn
và đào tạo, công tác đảng, đoàn thể, công tác quản lý ở bộ môn, khoa,
phòng, ban, thuộc cơ sở giáo dục đại học.
• Tham gia các công tác quản lý khoa học và công nghệ, công tác quản
lý đào tạo khác khi được cấp có thẩm quyền giao.
Viện, trung tâm nghiên cứu trong
trường đại học
1. Căn cứ vào nhiệm vụ khoa học và công nghệ và nhu cầu phát triển của
trường đại học, hiệu trưởng trường đại học quyết định thành lập, giải thể
hoặc kiến nghị cấp quản lý trực tiếp ra quyết định thành lập viện, trung tâm
nghiên cứu để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ nhu
cầu đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng; gắn hoạt động khoa học và công nghệ với đào tạo và chuyển
giao công nghệ.
2. Viện, trung tâm nghiên cứu trong trường đại học phải đăng ký hoạt động với
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Viện, trung tâm nghiên cứu là đơn vị trực tiếp quản lý và tạo điều kiện cho
các cá nhân trong đơn vị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo
hợp đồng khoa học và công nghệ; có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài trường để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
4. Hiệu trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy và hoạt động
của viện, trung tâm nghiên cứu trong trường đại học theo quy định của pháp
luật.
Doanh nghiệp trong trường Đại học
1. Trường đại học được thành lập các loại hình doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật nhằm đưa nhanh kết quả nghiên
cứu vào sản xuất và đời sống, góp phần gắn nhà trường với xã
hội, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị
trường công nghệ.
2. Doanh nghiệp trong trường đại học tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh các sản phẩm là kết quả nghiên cứu và hàng
hoá dịch vụ thuộc các ngành nghề mà pháp luật không cấm
hoặc thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ gắn với
chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của trường đại học.
3. Doanh nghiệp phải đăng ký hoạt động với các cơ quan quản lý
nhà nước theo quy định của pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH SỐ 24/2005/QĐ-BGDĐT
• Quyết định số 24/2005/QĐ ban hành quy định
về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp
Bộ
Tiêu chuẩn chủ nhiệm đề tài
khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Tiêu chuẩn chủ nhiệm đề tài cấp Bộ:
a)Là cán bộ có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp và đã có kết
quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài hoặc lĩnh vực gần với đề tài;
b) Có khả năng tổ chức thực hiện đề tài;
c) Tại thời điểm đăng ký và tuyển chọn không là chủ nhiệm đề tài hoặc dự
án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Đối với giảng viên, thời gian giảng dạy không vượt quá định mức giờ
giảng đối với một giảng viên do Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài quy định.
2. Tiêu chuẩn chủ nhiệm đề tài trọng điểm cấp Bộ: Ngoài những tiêu chuẩn của
chủ nhiệm đề tài cấp Bộ được quy định tại khoản 1 điều này, chủ nhiệm đề
tài trọng điểm cấp Bộ cần có các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ có trình độ từ thạc sĩ trở lên;
b) Đã chủ trì đề tài cấp Bộ và cấp tương đương thuộc lĩnh vực nghiên cứu;
c) Đã có công trình công bố trên tạp chí khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu.
Nhiệm vụ của chủ nhiệm đề tài khoa học và
công nghệ cấp Bộ
1. Xây dựng Thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mẫu 1.2 Phụ lục I).
2. Ký hợp đồng triển khai thực hiện đề tài trọng điểm cấp Bộ với Bộ Giáo dục và
Đào tạo (Mẫu 1.6 Phụ lục I) hoặc đề tài cấp Bộ với cơ quan chủ trì đề tài (Mẫu
1.7 Pl I).
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu theo đúng nội dung và tiến độ được
giao trong Thuyết minh đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ và Hợp đồng triển
khai thực hiện đề tài; chấp hành các yêu cầu kiểm tra việc thực hiện đề tài của
cơ quan chủ trì và cơ quan chủ quản.
4. Đảm bảo tên đề tài, nội dung nghiên cứu của đề tài không trùng lắp với các đề
tài đã và đang triển khai, các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đã được bảo vệ;
đảm bảo chỉ rõ đầy đủ các trích dẫn cùng với nguồn gốc của nội dung trích dẫn.
5. Báo cáo triển khai thực hiện đề tài hàng năm (Mẫu 1.8 Phụ lục I), báo cáo tổng
kết và báo cáo tóm tắt đề tài (Phụ lục II).
6. Thanh, quyết toán kinh phí của đề tài theo đúng quy định tài chính hiện hành. Tài
sản cố định nếu được mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật từ kinh phí của đề tài,
sau khi đề tài kết thúc được chuyển giao cho cơ quan chủ trì đề tài sử dụng và
quản lý.
7. Trực tiếp báo cáo trước hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài cấp cơ sở và cấp
Bộ về kết quả thực hiện đề tài.
Quyền hạn của chủ nhiệm đề tài
khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và cơ quan chủ trì đề tài
tạo điều kiện về thời gian, thiết bị, phòng thí nghiệm, nhà xưởng, để thực
hiện đề tài. Thời gian dành cho nghiên cứu đề tài được tính trong tổng định
mức thời gian của một giảng viên, nghiên cứu viên.
2. Lựa chọn các thành viên tham gia nghiên cứu đề tài, ký hợp đồng với các
thành viên và các cơ quan hữu quan tham gia nghiên cứu nội dung của đề
tài.
3. Yêu cầu cơ quan chủ trì đề tài tạo điều kiện thuận lợi trong việc sử dụng kinh
phí đã được duyệt cấp cho đề tài.
4. Yêu cầu cơ quan chủ trì đề tài đánh giá nghiệm thu đề tài sau khi giao nộp
đủ báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài.
5. Chủ động khai thác và chuyển giao công nghệ; kiến nghị các cấp quản lý tạo
điều kiện ứng dụng kết quả nghiên cứu.
6. Chủ nhiệm đề tài và những người tham gia thực hiện đề tài được hưởng
quyền tác giả theo quy định hiện hành sau khi thực hiện việc đăng ký kết
quả nghiên cứu với các cơ quan chức năng.
Những vấn đề cần lưu ý
• Tổng kết đề tài:
HOÀ SÔ TOÅNG KEÁT ÑEÀ TAØI
1. BAÙO CAÙO TOÅNG KEÁT ( THEO MAÃU)
2. TOÅNG KEÁT KINH PHÍ THÖÏC HIEÄN
3. TOÙM TAÉT KEÁT QUAÛ THÖÏC HIEÄN
4. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ
TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
5. THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
6. BAÙO CAÙO TOÙM TAÉT
CAÙC BÖÔÙC THÖÏC HIEÄN TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI
1. Noäp baùo cáo (2) và đề xuất danh saùch hoäi ñoàng cô sôû
2. Ra quyeát ñònh hoäi ñoàng cô sôû
3. Göûi ñoïc phaûn bieän vaø yù kieán caùc thaønh vieân hoäi ñoàng
4. Toå chöùc baùo caùo cô sôû
5. Hoaøn taát baùo caùo (chủ nhiệm đề tài). Ñeà xuaát thaønh vieân hoäi
ñoàng caáp Boä
6. Göûi hồ sơ và xin quyết định của BOÄÂ GD&ÑT
7. Toå chöùc baûo veä caáp Boä (Coù quyết định của BỘ)
8. Hoaøn chænh hoà sô göûi ra BOÄ
9. Thanh lý hợp đồng
CAÙC HOÀ SÔ LIEÂN QUAN
SUMMARY
• Project Title:
• Code number:
• Coordinator:
• Implementing Institution:
• Cooperating Institution(s):
• Duration: From to
• 1. Objectives:
• 2. Main contents
• 3. Results obtained:
• * THANH TOAÙN
QUYẾT TOÁN
THOÂNG TÖ 44
BỘ TÀI CHÍNH-
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Số: 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
44
1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này áp dụng đối với:
• Các đề tài nghiên cứu khoa học,
• Dự án sản xuất thử nghiệm,
• Dự án khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước; các hoạt động
phục vụ công tác quản lý các đề tài, dự án
KH&CN của cơ quan có thẩm quyền.
44
bao gồm:
• Ñề tài nghiên cứu khoa học,
• Dự án sản xuất thử nghiệm,
• Dự án khoa học và công nghệ
cấp nhà nước, cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch
nước, Văn phòng Quốc hội, các Ban của Đảng,
cơ quan trung ương các Hội đoàn thể, cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương –
viết tắt là đề tài, dự án KH&CN
a. Đề tài nghiên cứu khoa học
a. Đề tài nghiên cứu khoa học: Là một nhiệm vụ
khoa học và công nghệ nhằm phát hiện quy
luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận động
của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên
lý, những giải pháp, bí quyết, sáng chế,....
được thể hiện dưới các hình thức: Đề tài
nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng
dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết
hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng
dụng và triển khai thực nghiệm.
b. Dự án sản xuất thử nghiệm
b. Dự án sản xuất thử nghiệm (dự án
SXTN): Là một nhiệm vụ khoa học và
công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để
thử nghiệm các giải pháp, ph-ương pháp,
mô hình quản lý kinh tế-xã hội hoặc sản
xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện
công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi
đưa vào sản xuất và đời sống.
Dự án khoa học và công nghệ
c. Dự án khoa học và công nghệ (dự án KH&CN):
Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm
một số đề tài nghiên cứu khoa học và một số dự
án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng
bộ được tiến hành trong một thời gian nhất định
nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công
nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản
phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực
có tác động nâng cao trình độ công nghệ của
một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
d. Chuyên đề khoa học
d. Chuyên đề khoa học: Là một vấn đề khoa học
cần giải quyết trong quá trình nghiên cứu của
một đề tài, dự án KH&CN, nhằm xác định
những luận điểm khoa học và chứng minh
những luận điểm này bằng những luận cứ khoa
học, bao gồm luận cứ lý thuyết (cơ sở lý luận)
và luận c