Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình trạng lâm sàng chấn thương mi trên mất nhiều mô và kết quả phẫu thuật phục hồi mi đưa ra chỉ định kỹ thuật phù hợp.tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, quan sát hàng loạt ca lâm sàng. Bệnh nhân chấn thương mi trên mất nhiều mô, điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/6/2008 đến 31/5/2012. Kết quả: Nhóm nghiên cứu có 36 bệnh nhân, nam: 27 (75,0%), nữ: 9 (25,0%). Tuổi từ 16 đến 66, trung bình 38,6 15,2. Nhiều nhất ở độ tuổi từ 18 đến <60, với 86,1 %. Nguyên nhân do tai nạn giao thông: 44,4%, tai nạn lao động: 16,7%, tai nạn sinh hoạt: 13,9%. Có 38,9% bệnh nhân đến điều trị trước 1 tháng, Từ 1 đến 3 tháng: 44,4%, sau 3 tháng: 16,7%. Có 19/40 mắt (47,5%) phối hợp với tổn thương khác. Theo dõi sau 6 tháng, nhóm mất mô từ 40% đến 60%, kết quả tốt đạt 30,4%, trung bình có 56,5% và xấu: 13,0%. Nhóm bệnh nhân mất mô >60%: tốt đạt 23,5%, trung bình có 41,2% và xấu: 17,55. Như vậy, với các kỹ thuật tạo vạt Tanzel, vạt trượt sụn mi – kết mạc, mảnh ghép bắc cầu Cutler – Beard, phối hợp với can thiệp cơ nâng mi hoặc/ và xương gò má, xoang trán có thể phục hồi về chức năng, giải phẫu và thẩm mỹ cho tổn thương mi trên. mất nhiều mô. Kết luận: ‐ Với 36 bệnh nhân, nam gặp nhiều gấp 3 lần nữ. Tuổi từ 16 đến 66, trung bình: 38,6 15,2 tuổi. Nguyên nhân do tai nạn giao thông gặp phổ biến nhất: 44,4. Bệnh nhân đến điều trị trước 1 tháng chiếm 38,9%, từ 1 đến 3 tháng: 44,4%. Có 19/40 mắt (47,5%) phối hợp với tổn thương khác. ‐ Kỹ thuật tạo vạt Tanzel, vạt trượt sụn mi ‐ kết mạc, mảnh ghép bắc cầu Cutler – Beard, phối hợp với can thiệp cơ nâng mi hoặc/ và xương gò má, xoang trán là chỉ định tốt để xử trí tổn thương mi trên mất mô và khuyết mi trên nhiều. Theo dõi sau 6 tháng, bệnh nhân đạt kết quả trung bình trở lên: 82,5 %. Trong đó nhóm bệnh nhân mất mô từ 40% đến 60% và nông có kết quả tốt hơn.
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu lâm sàng và kỹ thuật phục hồi mi trên sau chấn thương mất nhiều mô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 157
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG VÀ KỸ THUẬT PHỤC HỒI MI TRÊN
SAU CHẤN THƯƠNG MẤT NHIỀU MÔ
Nguyễn Hữu Chức*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình trạng lâm sàng chấn thương mi trên mất nhiều mô và kết quả phẫu
thuật phục hồi mi đưa ra chỉ định kỹ thuật phù hợp.tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, quan sát hàng loạt ca lâm sàng. Bệnh nhân chấn
thương mi trên mất nhiều mô, điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/6/2008 đến 31/5/2012.
Kết quả: Nhóm nghiên cứu có 36 bệnh nhân, nam: 27 (75,0%), nữ: 9 (25,0%). Tuổi từ 16 đến 66, trung
bình 38,6 15,2. Nhiều nhất ở độ tuổi từ 18 đến <60, với 86,1 %. Nguyên nhân do tai nạn giao thông: 44,4%,
tai nạn lao động: 16,7%, tai nạn sinh hoạt: 13,9%. Có 38,9% bệnh nhân đến điều trị trước 1 tháng, Từ 1 đến 3
tháng: 44,4%, sau 3 tháng: 16,7%. Có 19/40 mắt (47,5%) phối hợp với tổn thương khác. Theo dõi sau 6 tháng,
nhóm mất mô từ 40% đến 60%, kết quả tốt đạt 30,4%, trung bình có 56,5% và xấu: 13,0%. Nhóm bệnh nhân
mất mô >60%: tốt đạt 23,5%, trung bình có 41,2% và xấu: 17,55. Như vậy, với các kỹ thuật tạo vạt Tanzel, vạt
trượt sụn mi – kết mạc, mảnh ghép bắc cầu Cutler – Beard, phối hợp với can thiệp cơ nâng mi hoặc/ và xương gò
má, xoang trán có thể phục hồi về chức năng, giải phẫu và thẩm mỹ cho tổn thương mi trên. mất nhiều mô.
Kết luận: ‐ Với 36 bệnh nhân, nam gặp nhiều gấp 3 lần nữ. Tuổi từ 16 đến 66, trung bình: 38,6 15,2
tuổi. Nguyên nhân do tai nạn giao thông gặp phổ biến nhất: 44,4. Bệnh nhân đến điều trị trước 1 tháng chiếm
38,9%, từ 1 đến 3 tháng: 44,4%. Có 19/40 mắt (47,5%) phối hợp với tổn thương khác. ‐ Kỹ thuật tạo vạt Tanzel,
vạt trượt sụn mi ‐ kết mạc, mảnh ghép bắc cầu Cutler – Beard, phối hợp với can thiệp cơ nâng mi hoặc/ và xương
gò má, xoang trán là chỉ định tốt để xử trí tổn thương mi trên mất mô và khuyết mi trên nhiều. Theo dõi sau 6
tháng, bệnh nhân đạt kết quả trung bình trở lên: 82,5 %. Trong đó nhóm bệnh nhân mất mô từ 40% đến 60%
và nông có kết quả tốt hơn.
Từ khoá: Phục hồi mi trên, Chấn thương mi trên rộng.
ABSTRACT
CLINICAL RESEARCH AND UPPER EYELID RECOVERY TECHNIQUES AFTER TRAUMA WITH
LARGE UPPER EYELID DEFECTS
Nguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 157 ‐
Objectives: To evaluate the clinical status of eyelid trauma with large upper eyelid defects and the results of
surgical recovery of upper eyelid, to determine the approriate technical indication at Cho Ray Hospital.
Subjects and methods: Prospective, observation on a series of clinical cases. Patient suffering from eyelid
trauma with large upper eyelid defects, treated at Cho Ray Hospital from 01/6/2008 to 31/05/2012.
Results: There were 36 eligible patients, male: 27 (75.0%), female: 9 (25.0%). Ages: from 16 to 66, average
38.6 ± 15.2. Most patients aged from 18 to <60 (86.1%). Causes: traffic accidents: 44.4%, labor accidents: 16.7%,
accidents at home: 13.9%. 8.9% of patients were treated within one month of accidents, from 1 to 3 months:
44.4%, after 3 months: 16.7%. 19/40 eyes (47.5%) had associated injuries. after 6 months, among patients with
loss of tissue from 40% to 60%, 30.4% had good results, average results: 56.5% and bad results: 13.0%.
Among patients with tissue loss> 60%, the figures are 23.5%, 41.2% and 17.55 respectively. Tanzel flap, Sliding
* Khoa Mắt ‐ Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Hữu Chức ĐT: 0913650105 Email: bschuc@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 158
Tarsoconjunctival Flap, Cutler‐Beard (Bridge) Flap, accompanied by intervention on eyelid elevator and/or
zygomatic bone, frontal sinus can lead to surgical, aesthetician functional recovery on patients with upper eyelid
injuries with severe loss of tissues.
Conclusion: Among the 36 eligible patients, the number of men is 3 times as many as that of women. Ages:
from 16 to 66, on average: 38.6 ± 15.2 years old. Traffic accidents were the most common cause: 44.4%. Patients
treated within 1 month of injuries accounted for 38.9%, from 1 to 3 months: 44.4%. 19/40 eyes (47.5%) had
associated injuries. ‐ Tanzel flap, Sliding Tarsoconjunctival Flap, Cutler‐Beard (Bridge) Flap, accompanied by
intervention on eyelid elevator and/or zygomatic bone, frontal sinus is a good method of treatment, as it can lead
to good surgical. After 6 months, patients with average or above results accounted for 82.5%. Among the group
of patients with 40% or 60% loss of tissues, the results are better.
Keywords: large upper eyelid defects, upper eyelid recovery
MỞ ĐẦU
Mi mắt có nhiều chức năng sinh lý và thẩm
mỹ. Có cấu trúc phức tạp, được nuôi dưỡng
bởi mạng lưới mạch máu dồi dào(1,2,6). Khi bị
chấn thương, tùy theo mức độ mất mô mà
chức năng sinh lý, bảo vệ và thẩm mỹ bị ảnh
hưởng. Đặc biệt mi trên rất linh hoạt, tham gia
tích cực vào những chức năng trên, khi bị chấn
thương mất nhiều mô nếu không được phục
hồi về giải phẫu sẽ ảnh hưởng trầm trọng đến
chức năng thị giác, thẩm mỹ và chất lượng
sống(4,2,3). Chấn thương mi trên khá thường gặp
trong chấn thương mắt. Theo nghiên cứu của
Herzum H., Holle P. và cộng sự, từ 1997 đến
1999 trong số 180 bệnh nhân chấn thương mi
có 85 chấn thương mi trên, 55 chấn thương mi
dưới và 40 chấn thương cả 2 mi(3).
Khi mi trên mất nhiều mô, vấn đề xử trí rất
khó khăn với mục đích phục hồi tối đa về giải
phẫu, chức năng cũng như thẩm mỹ. Khi mất
mô < 40% chiều dài mi có thể may đóng kín
vết thương đơn thuần hoặc có kết hợp bóc tách
góc ngoài mi. Nếu mất nhiều mô thường phải
sử dụng kỹ thuật tạo vạt của Tanzel, vạt trượt
sụn mi – kết mạc, mảnh ghép bắc cầu Cutler –
Beard(2,5,7,8). Để đánh giá kết quả và chỉ định kỹ
thuật phù hợp với tổn thương mất nhiều mô
mi trên, đề tài “Nghiên cứu lâm sàng và kỹ
thuật phục hồi mi trên sau chấn thương mất
nhiều mô tại bệnh viện Chợ Rẫy” được thực
hiện với mục tiêu sau:
‐ Đánh giá tình trạng lâm sàng chấn
thương mi trên mất nhiều mô tại bệnh viện
Chợ Rẫy.
‐ Đánh giá kết quả phẫu thuật phục hồi mi
và đưa ra chỉ định kỹ thuật phù hợp.
ĐỐI TƯỢNG ‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân chấn thương mi trên mất nhiều
mô, điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/6/2008
đến 31/5/2012.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân chấn thương mất mô mi trên >40
% chiều dài mi.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân bị chấn thương sọ não nặng,
hôn mê.
Bệnh nhân có tổn thương nhãn cầu.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả lâm sàng, lấy mẫu hàng loạt
trường hợp.
Phương pháp tiến hành
‐ Chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào
mẫu nghiên cứu.
‐ Thực hiện các khám nghiệm lâm sàng và
cận lâm sàng.
‐ Sử dụng kỹ thuật tạo vạt của Tanzel(10), vạt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 159
trượt sụn mi – kết mạc, mảnh ghép bắc cầu
Cutler – Beard trong phẫu thuật phục hồi mi
trên.
Hình 1: Kỹ thuật tạo vạt của Tanzel A: Làm sạch vị trí mi tổn thương, cắt da phiá góc ngoài để tạo vạt B: Bóc
tách vạt da, cắt dây chằng mi ngoài trên C: Di chuyển vạt da, may tái tạo mi trên, cố định góc ngoài mi. D: May
phục hồi da góc ngoài mi.
Hình 2: Kỹ thuật tạo vạt trượt sụn mi ‐ kết mạc . A: Làm sạch vùng tổn thương mi trên. B: Bóc tách vạt sụn mi
trên. C: May vạt sụn mi. D: Ghép mảnh da rời, phục hồi mi trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 160
Hình 3: Kỹ thuật tạo mảnh ghép bắc cầu từ mi dưới Cutler – Beard. A: Làm sạch tổn thương mi trên B: Ghép
mảnh sụn vành tai C Tạo vạt da – cơ mi dưới, luồn phía dưới bờ mi lên để ghép D: May ghép mảnh da – cơ mi
dưới lên vị trí tổn thương của mi trên.
‐ Đánh giá kết quả: Tái khám định kỳ 1 tuần,
1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau xuất viện. Ghi
nhận kết quả về: mức độ phục hồi chức năng,
giải phẫu và thẩm mỹ sau khi phẫu thuật. Chia
ra 3 mức:
+ Tốt: Mi trên không sụp, nhắm che kín giác
mạc, khe mi bình thường, bờ mi áp trên giác
mạc bình thường, không kích thích.
+ Trung bình: Mi trên sụp nhẹ đến bờ trên
đồng tử, khi nhắm có hở mi nhưng không ảnh
hưởng đến giác mạc, kích thích nhẹ, góc mi và
bờ mi biến dạng nhẹ.
+ Xấu: Hở mi làm ảnh hưởng đến giác mạc,
kích thích, các yếu tố về thẩm mỹ không đạt.
Phương tiện nghiên cứu
Bộ dụng cụ phẫu thuật mi.
Bảng thị lực.
Máy chụp CT Scan, Cộng hưởng từ (MRI).
Máy tính, máy chụp hình, phần mềm thống
kê SPSS.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 01/6/2008 đến 31/5/2012,
tại bệnh viện Chợ Rẫy có 36 bệnh nhân chấn
thương mi trên mất nhiều mô được điều trị.
Trong đó, nam: 27(75,0%), nữ: 9 (25,0%).
Tuổi
Bảng 1: Tuổi bệnh nhân chấn thương mi trên mất
nhiều mô (n=36)
Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
< 18 2 5,6
18 - < 45 20 55,6
45 - < 60 tuổi 11 30,5
≥ 60 tuổi 3 8,3
Tổng số 36 100,0
Tuổi gặp nhiều nhất từ 18 đến < 60, trung
bình: 38,6 15,2 tuổi.
Nghề nghiệp
Bảng 2: Phân bố nghề nghiệp của bệnh nhân (n = 36)
Nghề nghiệp Số lượng Tỉ lệ %
Nông dân 11 30,5
Công nhân 8 22,2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 161
Nghề nghiệp Số lượng Tỉ lệ %
Nghề biển 5 13,9
Học sinh, sinh viên 6 16,7
Bộ đội 2 5,6
Nghề khác 4 11,1
Tổng số 36 100,0
Nguyên nhân chấn thương
Bảng 3: Nguyên nhân gây chấn thương (n=36)
Nguyên nhân Số lượng Tỉ lệ %
Tai nạn giao thông 16 44,4
Tai nạn lao động 6 16,7
Tai nạn sinh hoạt 5 13,9
Đánh nhau 3 8,3
Trái nổ 2 5,6
Nguyên nhân khác 4 11,1
Tổng số 36 100,0
Thời gian từ khi chấn thương đến khi
được can thiệp phẫu thuật
Bảng 4: Thời gian từ lúc chấn thương đến khi được
phẫu thuật (n=36)
Thời gian Số lượng Tỷ lệ (%)
1 tháng 14 38,9
> 1 tháng - 3 tháng 16 44,4
> 3 tháng - 6 tháng 4 11,1
> 6 tháng 2 5,6
Tổng số 36 100,0
Mắt bị chấn thương: Mắt phải: 17 (17,2%),
mắt trái: 15 (41,7%), hai mắt 4 (11,1%).
MẮT BỊ CHẤN THƯƠNG
15
42%
4
11%
17
47%
MẮT PHẢI
MẮT TRÁI
HAI MẮT
Biểu đồ 1: Mắt bị chấn thương (n=36)
Bảng 5: Tình trạng vết thương khi nhập viện (n = 40
mắt)
Mức độ khuyết mi 40 % đến 60% >60 %
Nông 12 11
Sâu 11 6
Vị trí tổn thương
Bảng 6: Phân bố vị trí trên mi bị tổn thương (n = 40
mắt)
Vị trí Số lượng Tỉ lệ %
Phần ngoài mi 17 42,5
Phần trong mi 11 27,5
Phần giữa mi 10 25,0
Toàn bộ mi 2 5,0
Tổng số 40 100,0
Phần ngoài mi thường bị chấn thương hơn
phần trong, khi phẫu thuật, tùy theo vị trí sẽ có
kỹ thuật phù hợp.
Các tổn thương phối hợp
Bảng 7: Tổn thương phối hợp (n= 40 mắt)
Tổn thương phối hợp Số lượng Tỷ lệ (%)
Đứt lệ quản trên 5 12,5
Tổn thương xoang trán 3 7,5
Gãy xương gò má 2 5,0
Gãy xương chính mũi 3 7,5
Tổn thương cơ nâng mi 4 10,0
Phối hợp 2 tổn thương 2 5,0
Tổng số 19 47,5
Kết quả điều trị
Kỹ thuật xử dụng trong phẫu thuật phục hồi
mi trên chấn thương mất nhiều mô tùy thuộc các
yếu tố: chiều rộng, chiều sâu, các tổn thương
phối hợp.
Bảng 8: Phương pháp phẫu thuật (n= 40 mắt)
Phương pháp phẫu thuật Số lượng Tỷ lệ (%)
Kỹ thuật tạo vạt Tanzel 15 37,5
Vạt trượt sụn mi - kết mạc 12 30,0
Ghép bắc cầu Cutler - Beard. 7 17,5
Ghép da đơn thuần 6 15,0
Có can thiệp xương và, hoặc
xoang
4 10,0
Có can thiệp cơ nâng mi 4 10,0
Bảng 9: Kết quả phẫu thuật sau 6 tháng (n=40)
Kết quả Khuyết mi 40 % đến 60% Khuyết mi >60% Tổng số chung (n,%)Nông (n,%) Sâu (n,%) Tổng số (n,%) Nông (n,%) Sâu (n,%) Tổng số (n,%)
Tốt 4 (33,0) 3 (7,3) 7 (30,4) 3 (27,3) 1 (16,7) 4 (3,5) 11 (27,5)
Trung bình 7 (58,3) 6(54,5) 13(56,5) 6(54,5) 3(50,0) 9(52,9) 22(50,0)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 162
Xấu 1(8,3) 2(16,7) 3(13,0) 2(18,2 2(33,3) 4(23,5) 7(17,5)
BÀN LUẬN
Tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/6/2009 đến
31/5/2012.có 36 bệnh nhân mất nhiều mô mi
trên được điều trị. Trong đó, nam: 27 (75,0%),
nữ: 9 (25,0%). Tuổi từ 16 đến 66, trung bình
38,6 15,2. Nhiều nhất ở độ tuổi từ 18 đến <60,
với 86,1%. Như vậy, bệnh nhân nam nhiều
hơn nữ, phù hợp với nhận xét của các nghiên
cứu trong nước và thế giới. Theo tác giả Lê
Minh Thông, bệnh nhân nam/nữ có tỷ lệ 23:4,
tức là nam nhiều hơn nữ 5,8 lần(4), nghiên cứu
này cho thấy nam nhiều hơn nữ 3 lần trên tất
cả các loại chấn thương. Sự khác biệt này có
thể do nghiên cứu của tác giả Lê Minh Thông
chỉ lấy mẫu trên bệnh nhân bị tai nạn giao
thông(4). Bệnh nhân đang trong tuổi lao động
gặp là chủ yếu, ảnh hưởng rất nhiều đến xã
hội, gia đình và chất lượng sống của bệnh
nhân.
Nghề nghiệp
Gặp ở tất cả các nghề nghiệp, song nông
dân và công nhân gặp nhiều hơn. Tại Hoa Kỳ,
theo Scruggs D., Scruggs R. và cộng sự thì
bệnh nhân là công nhân gặp nhiều nhất(9).
Điều này cũng có thể hiểu tại nước ta những
người làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong
xã hội. Nguyên nhân do tai nạn giao thông
gặp 44,4%, tai nạn lao động: 16,7% và tai nạn
sinh hoạt: 13,9%. Scruggs D., Scruggs R cũng
cho kết quả: chấn thương do giao thông chiếm
37,6%, tai nạn do té ngã trong lao động và sinh
hoạt là 15,6%(9). Như vậy, cũng như các chấn
thương khác, nguyên nhân do tai nạn giao
thông thường gặp nhất trong chấn thương mi
trên, đặc biệt ở nước ta nguyên nhân này còn
cao hơn, phù hợp với nhiều nghiên cứu khác.
Sau khi bị chấn thương, bệnh nhân đã được
xử trí cấp cứu gặp ở tất cả các bệnh nhân, song
do nhiều nguyên nhân, những bệnh nhân mất
nhiều mô thường để lại tình trạng khuyết mi,
tạo cảm giác khó chịu, kích thích hoặc gây ra
những biến chứng, đặc biệt là trên giác mạc có
thể gây giảm hoặc mất thị lực. Vấn đề thẩm mỹ
cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sống
của bệnh nhân. Đây cũng chính là các lý do họ
trở lại khám và điều trị, phù hợp với nhiều nhận
xét của các nghiên cứu khác(1,4,2,6,7).
Bệnh nhân đến trước 1 tháng sau chấn
thương có 38,9%. Nhóm bệnh nhân này thường
do tổn thương khuyết mi nhiều >60% và sâu làm
bộc lộ giác mạc, kết mạc nên rất khó chịu. Nhóm
bệnh nhân đến sau 1 tháng với lý do thẩm mỹ là
chủ yếu.
Tỷ lệ giữa 2 mắt bị chấn thương khuyết mi,
thiếu mô không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Có 4 bệnh nhân bị cả 2 mắt (11,1%). Bệnh
nhân có tổn thương sâu, tức là mất gần như toàn
bộ chiều dày mi phơi bày kết mạc cùng đồ, gặp
17/40 mắt. Những tổn thương phối hợp cũng
gặp 19/40 mắt (47,5%), làm khó khăn trong điều
trị, đặc biệt những tổn thương xương gò má,
xoang trán và cơ nâng mi. Những bệnh nhân
đứt lệ quản trên không phục hồi được do bị mất
điểm lệ hoặc dính.
Tổn thương phần ngoài của mi trên gặp
42,5%, phần trong: 27,5%, như vậy nghiên cứu
này cho thấy tỷ lệ bệnh nhân bị thương ở phía
ngoài cao hơn. Vị trí của thương tổn là một
trong những yếu tố quyết định chọn phương
án phẫu thuật.
Về kết quả điều trị
Kỹ thuật xử dụng trong phẫu thuật phục
hồi mi trên chấn thương mất nhiều mô tùy
thuộc các yếu tố: chiều rộng, chiều sâu, các tổn
thương phối hợp. Những bệnh nhân mất tổ
chức nông, có 6 trường hợp chỉ ghép da đơn
thuần.
Kỹ thuật tạo vạt Tanzel áp dụng trên 15
bệnh nhân (37,5%). Những bệnh nhân này, có
khuyết mi mức độ 40% đến 50% chiều dài mi.
Đây là một kỹ thuật tương đối dễ thực hiện, làm
1 thì, phù hợp với loại tổn thương này. Khi tạo
vạt, cần cắt dây chằng mi ngoài để dễ dàng di
chuyển vạt vào trong. Sau đó sẽ may phục hồi
lại (hình 1). Những tổn thương rộng hơn và sâu,
ở phía ngoài mi, dùng vạt trượt sụn – kết mạc,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 163
kết hợp ghép da rời. làm 1 thì (hình 2). Với 12
(30,0%) bệnh nhân được làm kỹ thuật này trong
nghiên cứu.
Những tổn thương lớn > 60% chiều dài mi
và sâu, kỹ thuật tạo vạt Cutler – Beard (Hình
3) tỏ ra phù hợp. Đây là một phẫu thuật phức
tạp, khó, làm 2 thì. Xử dụng mảnh ghép sụn
tai, và vạt da – cơ từ mi dưới (có chân). Bệnh
nhân phải trải qua 1 thời gian khe mi bị che
nên có thể ảnh hưởng đến chức năng thị giác
của mắt phẫu thuật.
Có 4 bệnh nhân phải can thiệp vào cơ nâng
mi bằng cách treo lên cơ trán với sợi silicone và 4
bệnh nhân kết hợp với xử trí xoang trán hoặc
xương gò má.
Theo dõi sau 6 tháng, với nhóm khuyết mi
từ 40% đến 60% (nhóm 1), kết quả tốt đạt
30,4%, trung bình có 56,5% và xấu: 13,0%. Nhóm
bệnh nhân khuyết mi >60% (nhóm 2), tốt đạt
23,5%, trung bình có 41,2% và xấu: 17,55. Vậy
nhóm 1 sau phẫu thuật có kết quả tốt hơn nhóm
2. Ở cả 2 nhóm, nếu tổn thương nông, khi phẫu
thuật cũng dễ thành công hơn. Nếu tính chung,
trong nhóm nghiên cứu này, bệnh nhân đạt kết
quả trung bình trở lên đạt 82,5 %. Với bệnh nhân
kết quả xấu, có một số phải chỉ định phẫu thuật
bổ sung vì ảnh hưởng đến chức năng thị giác,
kích thích nhiều hoặc lý do thẩm mỹ.
Như vậy, với các kỹ thuật tạo vạt Tanzel, vạt
trượt sụn mi – kết mạc, mảnh ghép bắc cầu
Cutler – Beard, phối hợp với can thiệp cơ nâng
mi hoặc/ và xương gò má, xoang trán có thể
phục hồi về chức năng, giải phẫu và thẩm mỹ
cho tổn thương mi trên. mất nhiều mô.
KẾT LUẬN
‐ Nghiên cứu trên 36 bệnh nhân với 40 mắt
chấn thương mất nhiều mô mi trên được điều
trị. Giới nam: 27 (75,0%), nữ: 9 (25,0%). Tuổi từ
16 đến 66, trung bình: 38,6 15,2 tuổi. Nguyên
nhân do tai nạn giao thông gặp 44,4 %, tai nạn
lao động: 16,7 % và tai nạn sinh hoạt: 13,9%.
Bệnh nhân có tổn thương sâu: 17/40 mắt (42,5%).
Phần ngoài của mi gặp 42,5 %, phần trong:
27,5%.
‐ Kỹ thuật tạo vạt Tanzel, vạt trượt sụn mi ‐
kết mạc, mảnh ghép bắc cầu Cutler – Beard,
phối hợp với can thiệp cơ nâng mi hoặc/ và
xương gò má, xoang trán là chỉ định tốt để xử trí
tổn thương mi trên mất mô và khuyết mi trên
nhiều, phục hồi về chức năng, giải phẫu và thẩm
mỹ. Theo dõi sau 6 tháng, bệnh nhân đạt kết quả
trung bình trở lên: 82,5%. Trong đó nhóm bệnh
nhân mất mô từ 40% đến 60% và nông có kết
quả tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Như Hơn, Nguyễn Thị Quỳnh (2008), “Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và kết quả xử lý tổn thương mi mắt do chấn
thương”, Tạp chí nhãn khoa số 13, tr. 58 – 64.
2. Green J P., Chanoris G C., Goldberg R A.,(1999), Eyelide
trauma and reconstruction techniques, In: Yanoff M.,Duker J
S.,eds, Ophthalmology, London, England: Mosby, chap 13.
3. Herzum H., Holle P., (2001), “Eyelid injuries: Epidemiological
aspects”, Der Ophthalmologe: Zeitschrift der Deutschen
Opththalmologischen Gesellschaft, 98 (11), PP: 1079 – 1082.
4. Lê Minh Thông, Trần Kế Tổ, (2013), “Tạo hình mất mô mi
dưới rộng sau chấn thương do tai nạn giao thông”, Y học
thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 17, Số 1, ĐHYDTP
HCM., trang: 288‐ 295.
5. Matthew T. Witmer, MD, and Charles B. Slonim, MD “Repair
of Bilateral Upper Eyelid Colobomas in Infants”, Ophthalmic
Pearls: Oculoplastics, pp: 285 – 291
6. McCord, E. C. “Rec