Nghiên cứu lựa chọn công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm công suất 1000m3/ngày

Nội dung tính toán aeroten gồm các phần sau: Xác định lượng không khí cần thiết cung cấp cho aeroten; Chọn kiểu bể và xác định kích thước bể; Chọn kiểu và tính toán thiết bị khuyếch tán không khí. Khi thiết kế công trình xử lý sinh học áp dụng quá trình bùn hoạt tính ta phải xem xét các yếu sau: Kiểu bể bùn hoạt tính (chảy nút, xáo trộn hoàn toàn, chảy tầng ); Tải trọng tiêu chuẩn; Lượng bùn sinh ra; Nhu cầu oxy cung cấp và phương thức cung cấp; Nhu cầu chất dinh dưỡng; Kiểm soát các vi sinh vật dạng sợi; Tính chất nước thải sau xử lý.

pdf38 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu lựa chọn công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm công suất 1000m3/ngày, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án môn học Xử lý nước thải ngành dệt nhuộm BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TP.HCM KHOA MÔI TRƢỜNG BÁO CÁO ĐỒ ÁN MÔN HỌC NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƢỚC THẢI DỆT NHUỘM CÔNG SUẤT 1000 M 3 /NGÀY GVHD : NGUYỄN ĐINH TUẤN SVTH : NGUYỄN THỊ ANH TP.HCM, 1/2011 SVTH: Nguyễn Thị Anh GVHD: Nguyễn Đinh Tuấn 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................................3 CHƢƠNG I ..............................................................................................................................4 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM ........................................................4 1.1.1. Các quy trình cơ bản trong công nghệ dệt nhuộm ...................................4 1.1.2. Các loại thuốc nhuộm thƣờng dùng trong ngành dệt nhuộm ................7 1.2. THÀNH PHẦN VÀ ĐẶC TÍNH CỦA NƢỚC THẢI DỆT NHUỘM .........9 1.3. TÁC ĐỘNG Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG ........................................................ 11 CHƢƠNG II ......................................................................................................................... 13 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÍ NƢỚC THẢI................. 13 .................................................................... 13 .................................................... 14 2.1.3. Xử lý bằng phƣơng pháp sinh học ................................................................ 17 2.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƢỚC THẢI DỆT NHUỘM ............................................................................................................................ 18 2.2.1. Công nghệ xử lí nƣớc thải dệt nhuộm trong nƣớc .................................... 18 2.2.2. Công nghệ xử lý nƣớc thải dệt nhuộm trên thế giới ................................. 21 CHƢƠNG III ....................................................................................................................... 24 3.1. ........................................................................ 24 .................................................. 24 3.1.2. Đề xuất công nghệ ............................................................................................ 26 3.2. TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ ............................................................... 30 3.2.1. Xác định các thông số tính toán .................................................................... 30 3.2.2. Bể aeroten........................................................................................................... 31 SVTH: Nguyễn Thị Anh GVHD: Nguyễn Đinh Tuấn 3 LỜI MỞ ĐẦU Vấn đề bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước liên quan mật thiết với các biện pháp tổng hợp về chống ô nhiễm nguồn nước do nước thải công nghiệp dệt nhuộm gây ra. Một trong những biện pháp đó là phải xử lý nước thải trước khi chúng được hòa vào nguồn nước mặt tự nhiên. Để lựa chọn được một phương pháp cần phải có những hiểu biết chung về môi trường và những kiến thức về các nguyên lý cơ bản cũng như công nghệ của phương pháp đó. Trên cơ sở đó mới có thể đưa ra giải pháp phù hợp. Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu của sự phát triển thân thiện, hài hòa với môi trường và những ưu điểm nổi trội của phương pháp sinh học và sử dụng nó vào công đoạn nào khi đưa ra một phương án cụ thể cho việc xử lý ô nhiễm môi trường nước. Đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều loại mặt hàng, mẫu mã phong phú cũng chính là thải ra một lượng lớn nước thải có hàm lượng chất ô nhiễm cao vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường, làm mất cân bằng sinh thái, làm mất cảnh quan môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Do đó việc xử lý nước thải là một yêu cầu rất cần thiết đòi hỏi chúng ta phải quan tâm. Đồ án được thực hiện nhằm mục đích đề xuất hệ thống xử lý nước thải công nhiệp dệt nhuộm với lưu lượng là 1000 m3/ngđ đạt tiêu chuẩn xả thải, hạn chế việc tác động đến môi trường. Rất mong nhận được những nhận xét, góp ý của thầy cô để kiến thức của em hoàn thiện hơn. SVTH: Nguyễn Thị Anh GVHD: Nguyễn Đinh Tuấn 4 CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH DỆT NHUỘM Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dệt nhuộm đã góp một phần lớn vào sự phát triển kinh tế chung của nước ta. Ngành công nghiệp dệt nhuộm đã đáp ứng nhu cầu lớn trong nước và còn thu được một lượng ngoại tệ lớn nhờ xuất khẩu. Mặt khác, ngành dệt nhuộm còn giải quyết việc làm cho một số lượng lớn lao động. Hiện nay công nghiệp dệt nhuộm đã trở thành một ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta, đã và đang được sự quan tâm mạnh mẽ của Nhà nước. Ở nước ta hiện nay ngoài các cơ sở, nhà máy dệt nhuộm lớn thì các làng nghề truyền thống cũng đang phát triển mạnh mẽ. Song cùng với sự phát triển này là những quá trình phát sinh trong sản xuất. Đây luôn là vấn đề khiến cho các nhà quản lí và các nhà khoa học quan tâm. Hàng năm ngành dệt nhuộm sử dụng một lượng lớn nước để sản xuất sau đó thải ra môi trường khi chưa được xử lí hoặc đã xử lí nhưng chưa đạt tiêu chuẩn môi trường. Do vậy việc xử lí nước thải của nhà máy dệt nhuộm ngày càng trở thành vấn đề cấp thiết. 1.1.1. Các quy trình cơ bản trong công nghệ dệt nhuộm Thông thường công nghệ dệt nhuộm gồm 3 quá trình cơ bản: kéo sợi, dệt vải và xử lý (nấu tẩy), nhuộm và hoàn thiện vải. Trong đó được chia thành các công đoạn sau: - Làm sạch nguyên liệu: nguyên liệu bông thô được đánh tung, làm sạch và trộn đều. Sau quá trình làm sạch bông được thu dưới dạng các tấm phẳng đều. - Chải: các sợi bông được chải song song và tạo thành các sợi thô. - Kéo sợi, đánh bóng, mắc sợi: tiếp tục kéo thô tại các máy sợi con để giảm kích thước sợi, tăng độ bền và quấn sợi vào các ống sợi thích hợp cho việc dệt vải. Tiếp tục mắc sợi là dồn qua các quả ống để chuẩn bị cho công đoạn hồ sợi. - Hồ sợi dọc: hồ sợi bằng hồ tinh bột và tinh bột biến tính để tạo màng hố bao quanh sợi, tăng độ bền, độ trơn và độ bóng của sợi để có thể tiến hành dệt vải - Dệt vải: kết hợp sợi ngang với sợi dọc đã mắc thành hình tấm vải mộc. - Giũ hồ: tách các thành phần của hồ bám trên vải mộc bằng phương pháp enzym (1% enzym, muối và các chất ngấm) hoặc axit ( dung dịch H2SO4 0.5%). SVTH: Nguyễn Thị Anh GVHD: Nguyễn Đinh Tuấn 5 Vải sau khi giũ hồ được giặt bằng nước, xà phòng, xút, chất ngấm rồi đưa sang nấu tẩy. - Nấu vải: loại trừ phần hồ còn lại và các tạp chất thiên nhiên như dầu mỡ, sáp...Vải được nấu trong dung dịch kiềm và các chất tẩy giặt ở áp suất cao (2 – 3 at) và ở nhiệt độ cao (120 – 130 0 C. Sau đó vải được giặt nhiều lần. - Làm bóng vải: làm cho sợi cotton trương nở, làm tăng kích thước các mao quản làm cho xơ sợi trở nên xốp hơn, dễ thấm nước hơn, tăng khả năng bắt màu thuốc nhuộm. - Tẩy trắng: mục đích tẩy màu tự nhiên của vải, làm sạch các vết bẩn. Các chất tẩy thường dùng là natri clorit NaClO2, natri hypoclorit NaOCl hoặc hydro peroxyte H2O2 cùng với các chất phụ trợ. - Nhuộm vải hoàn thiện: mục đích tạo màu sắc khác nhau của vải.Thường sử dụng các loại thuốc nhuộm tổng hợp cùng với các hợp chất trợ nhuộm để tạo sự gắn màu của vải. In hoa là tạo ra các vân hoa có một hoặc nhiều màu trên nền vải trắng hoặc vải màu. Sau khi nhuộm và in, vải được giặt lạnh nhiều lần. Phần thuốc nhuộm dư không gắn vào vải và các hóa chất sẽ đi vào nước thải. Văng khổ, hoàn tất vải với mục đích ổn định kích thước vải, chống nhàu và ổn định nhiệt, trong đó sử dụng một số hóa chất chống màu, chất làm mềm và hóa chất như metylic, axit axetic, formaldehit. SVTH: Nguyễn Thị Anh GVHD: Nguyễn Đinh Tuấn 6 Chuẩn bị sợi nguyên liệu Hồ sợi Chuẩn bị nhuộm: rũ hồ, nấu tẩy Làm bóng Dệt vải Nhuộm In bông Cầm màu Đóng kiện Giặt tẩy Hồ văng Co ủi Kiểm gấp Cào lông Hình 1 : Sơ đồ quy trình công nghệ dệt nhuộm SVTH: Nguyễn Thị Anh GVHD: Nguyễn Đinh Tuấn 7 1.1.2. Các loại thuốc nhuộm thƣờng dùng trong ngành dệt nhuộm a. Thuốc nhuộm hòa tan trong nước: 1) Thuốc nhuộm trực tiếp Thuốc nhuộm trực tiếp hòa tan trong nước, nhưng ở nhiệt độ nhỏ hơn 25 0C khó hòa tan hơn. Khi nhuộm hoặc in hoa, thuốc nhuộm trực tiếp bắt màu thẳng vào vật liệu không phải qua khâu xử lí trung gian, thường sử dụng để nhuộm các loại vật liệu từ xenlulo như: vải sợi bông, lụa vixco, đay, gai... 2) Thuốc nhuộm axit Là các muối sunfonat của các hợp chất hữu cơ khác nhau có công thức là R- SO3Na khi tan trong nước phân ly thành nhóm R-SO3 mang màu. Thuốc nhuộm axit dùng để nhuộm và in hoa những loại xơ sợi và vật liệu cấu tạo từ protein như: len, lụa tơ tằm, lông thú, da thuộc và xơ tổng hợp họ polyamid. Thuốc nhuộm axit gồm 3 loại: - Thuốc nhuộm axit thông thường. - Thuốc nhuộm axit cầm màu. - Thuốc nhuộm axit chứa kim loại. 3) Thuốc nhuộm hoạt tính Các loại thuốc nhuộm thuộc nhóm này có công thức cấu tạo tổng quát là S- Ar-T-X. Trong đó: S là nhóm làm cho thuốc nhuộm có tính tan; Ar là gốc thuốc nhuộm, thường là các hợp chất Azo (-N=N-), antraquinon, axit chứa kim loại hoặc ftaloxiamin; T là gốc mang nguyên tử phản ứng; X là nguyên tử phản ứng. Loại thuốc nhuộm này khi thải vào môi có khả năng tạo thành các amin thơm được xem là tác nhân gây ung thư. 4) Thuốc nhuộm bazơ – cation Thuốc nhuộm bazơ khi hòa tan trong nước chúng phân ly thành các phần mang màu tích điện dương. Tuy được tổng hợp từ các gốc màu khác nhau nhưng tất cả thuốc nhuộm bazơ đều hòa tan tốt trong nước, có cường độ màu và độ tươi rất cao. SVTH: Nguyễn Thị Anh GVHD: Nguyễn Đinh Tuấn 8 Thuốc nhuộm cation là một loại thuốc nhuộm bazơ đặc biệt được sản xuất về sau. Chúng có đặc điểm như thuốc nhuộm bazơ, chỉ khác là chúng bắt màu mạnh vào xơ polyacrylnitril và chỉ dùng cho thuốc nhuộm in hoa các loại vải, hàng dệt kim từ loại xơ này. Chúng bắt màu tốt ở nhiệt độ 90 – 100oC. b. Thuốc nhuộm không tan trong nước 1) Thuốc nhuộm hoàn nguyên Là những hợp chất màu hữu cơ không tan trong nước, được sử dụng chủ yếu để nhuộm các chế phẩm từ xenlulo. Thuốc nhuộm hoàn nguyên bao gồm 2 loại hợp chất hữu cơ: - Hợp chất kiểu indigo (xanh chàm). - Các hợp chất thơm đa vòng gồm nhiều phân nhóm. 2) Thuốc nhuộm lưu huỳnh Là những hợp chất màu không tan trong nước và một số dung môi hữu cơ, dưới tác dụng của các chất khử nó chuyển về dạng axit, tan trong môi trường kiềm tạo dạng bazơ dễ phân bị hủy và oxy hóa về màu. Thuốc nhuộm lưu huỳnh có chứa mạch dị hình như tiazol, tiazin, zin...trong đó có cầu nối –S-S- dùng để nhuộm các loại sợi cotton và viscose. 3) Thuốc nhuộm phân tán Nhóm thuốc nhuộm này có cấu tạo phân tử từ gốc azo và antraquinon và nhóm amin (NH2, NHR, NR2, NR-OH), dùng chủ yếu để nhuộm các loại sợi tổng hợp (sợi axetat, sợi polieste...) không ưa nước. 4) Thuốc nhuộm Pigment Là những chất màu không hòa tan trong nước, dung môi hữu cơ, không có ái lực với xơ sợi và các vật liệu khác. Thuốc in, nhuộm pigment có chứa nhóm azo, hoàn nguyên đa vòng, ftaoxianin, dẫn xuất của antraquinon... 5) Thuốc nhuộm azo không tan Trong phân tử của chúng có chứa nhóm mang màu azo (-N = N-) nhưng không chứa các nhóm có tính tan (- SO3Na, - COONa) nên chúng không tan trong nước. Thuốc nhuộm azo đượcdùng nhiều để nhuộm nền và in hoa theo kiểu in phá gắn màu nhưng không bền dưới tác dụng của ánh sáng. SVTH: Nguyễn Thị Anh GVHD: Nguyễn Đinh Tuấn 9 1.2. THÀNH PHẦN VÀ ĐẶC TÍNH CỦA NƢỚC THẢI DỆT NHUỘM Nước thải công nghiệp dệt nhuộm có rất đa dạng và phức tạp. Theo tính toán từ các loại hóa chất sử dụng như: phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất điện ly, chất ngậm, chất tạo môi trường, tinh bột, men, chất oxy hóađã có hàng trăm loại hóa chất đặc trưng như các chất hòa tan và các kim loại nặng. Nước thải tẩy giặt có pH dao động khá lớn từ 9 – 12, hàm lượng chất hữu cơ cao (COD = 1000 – 3000 mg/l) do thành phần các chất tẩy gây nên. Độ màu của nước thải khá lớn ở những giai đoạn tẩy ban đầu và có thể lên đến 10.000 Pt-Co, hàm lượng cặn lơ lửng SS có thể đạt đến trị số 2000 mg/l, nồng độ này giảm dần ở cuối chu kỳ xả và giặt. Thành phần chủ yếu của nước thải bao gồm: thuốc nhuộm thừa, chất hoạt động bề mặt, các chất oxy hóa, cellulose, xáp, xút, chất điện ly Còn thành phần nước thải nhuộm thường không ổn định và đa dạng, thay đổi ngay trong từng nhà máy khi nhuộm các loại vải khác nhau, thậm chí ngay cả khi cùng một loại vải với loại thuốc nhuộm khác nhau. Môi trường nhuộm có thể là acid hoặc kiềm, hoặc trung tính. Phần lớn hiệu quả hấp thụ thuốc nhuộm của vải chỉ đạt 60 – 70%, 30 – 40% các phẩm nhuộm thừa còn lại ở dạng nguyên thủy hoặc một số đã bị phân hủy ở dạng khác, ngoài ra một số các chất điện ly, chất hoạt động bề mặt, chất tạo môi trườngcũng tồn tại trong thành phần loại nước thải này. Đó là nguyên nhân gây ra độ màu rất cao của nước thải dệt nhuộm. Nhìn chung, thành phần phẩm nhuộm thường chứa các gốc như: R-SO3Na, R- SO3H, N-OH, R-NH2, R-Cl pH nước thải thay đổi từ 2 – 14, độ màu rất cao đôi khi lên đến 50.000 Pt-Co, hàm lượng COD thay đổi từ 80 – 18000 mg/l. Tùy theo từng loại phẩm nhuộm (phân tán hay trực tiếp, hoạt tính) mà ảnh hưởng đến tính chất nước thải, riêng trường hợp sử dụng phẩm nhuộm phân tán, đối với một số mẫu nhất định nước thải có hàm lượng cặn lơ lửng thấp, nước trong suốt, độ màu không đáng kể, đa số cặn không tan lắng được. Ngoài ra, thành phần nước thải chứa các nhóm hòa tan như: acid axetic, formic, chất oxy hóa (NaClO, H2O2), phẩm nhuộm trực tiếp, crom, hoạt tính, acid, bazơ, chất tẩy giặt, chất khửvà các nhóm không tan là: phẩm nhuộm azo, aniline black, naphtine, phẩm nhuộm phân tán, tinh bột Mặt khác, thành phần và tính chất nước thải thay đổi liên tục trong ngày dẫn đến độ màu, hàm lượng chất hữu cơ, độ pH, hàm lượng cặn đều không ổn định. SVTH: Nguyễn Thị Anh GVHD: Nguyễn Đinh Tuấn 10 Bảng 1.1 Nồng độ của các thành phần trong nước thải dệt nhuộm: Thành phần Đặc điểm pH 2 - 14 COD (mg/l) 60 - 5000 BOD (mg/l) 20 - 3000 PO4 3- (mg/l) 10 - 1800 SO4 2- (mg/l) < 5 Độ màu (Pt – Co) 40 – 5000 Q (m 3/tấn sp) 4 - 4000 Bảng1.2: Các chất gây ô nhiễm và đặc tính nước thải ngành dệt - nhuộm Công đoạn Chất ô nhiễm trong nƣớc thải Đặc tính của nƣớc thải Hồ sợi, giũ hồ Tinh bột, glucozo, carboxy metyl xelulozo, polyvinyl alcol, nhựa, chất béo và sáp. BOD cao (34-50% tổng sản lượng BOD). Nấu, tẩy NaOH, chất sáp và dầu mỡ, tro, soda, silicat natri và xo sợi vụn. Độ kiềm cao, màu tối, BOD cao (30% tổng BOD). Tẩy trắng Hipoclorit, hợp chất chứa clo, NaOH, AOX, axit Độ kiềm cao, chiếm 5%BOD. Làm bóng NaOH, tạp chất. Độ kiềm cao, BOD thấp (dưới 1% tổng BOD). Nhuộm Các loại thuốc nhuộm, axitaxetic và các muối kim loại. Độ màu rất cao, BOD khá cao (6% tổng BOD), TS cao. In Chất màu, tinh bột, dầu, đất sét, Độ màu cao, BOD cao và dầu SVTH: Nguyễn Thị Anh GVHD: Nguyễn Đinh Tuấn 11 Công đoạn Chất ô nhiễm trong nƣớc thải Đặc tính của nƣớc thải muối kim loại,axit mỡ. Hoàn thiện Vệt tinh bột, mỡ động vật, muối. Kiềm nhẹ, BOD thấp, lượng nhỏ. Trong ngành công nghiệp dệt nhuộm, nước thải nhuộm gồm 3 loại chính:  Nước thải phẩm nhuộm hoạt tính.  Nước thải phẩm nhuộm sunfua.  Nước thải tẩy. Thành phần tính chất nước thải nhuộm được trình bày theo bảng sau: Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Nƣớc thải hoạt tính Nƣớc thải sunfua Nƣớc thải tẩy pH COD BOD5 N tổng P tổng SS Màu Độ đục mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l Pt-Co FAU 10-11 450-1.500 200-800 5-15 0.7-3 - 7.000-50.000 140-1.500 >11 10.000-40.000 2.000-10.000 100-1.000 7-30 - 10.000-50.000 8.000-200.000 >12 9.000-30.000 4.000-17.000 200-1.000 10-30 - 500-2.000 1.000-5.000 1.3. TÁC ĐỘNG Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG Nước thải công nghiệp dệt nhuộm gây ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường sống, độ màu, pH, TS, BOD, COD, – SVTH: Nguyễn Thị Anh GVHD: Nguyễn Đinh Tuấn 12 – 3000 m3 SVTH: Nguyễn Thị Anh GVHD: Nguyễn Đinh Tuấn 13 CHƢƠNG II TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÍ NƢỚC THẢI DỆT NHUỘM 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÍ NƢỚC THẢI Nước thải dệt nhuộm có đặc điểm là tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng, độ màu, BOD, COD cao. Do đặc thù của công nghệ, việc lựa chọn các phương pháp xử lí thích hợp phải dựa vào nhiều yếu tố như lưu lượng nước thải, đặc tính nước thải, hàm lượng các chất ô nhiễm, tiêu chuẩn thải...Có thể dựa theo các phương pháp sau: 2.1.1. Tách các tạp chất vô cơ và hữu cơ có trong nước thải. Công trình xử lí cơ học bao gồm: a. Song chắn rác Nhiệm vụ giữ cặn rác thô như giẻ rách, lá cây, nhựa, gỗ...ra khỏi nước thải. Nhằm bảo vệ bơm, van , đường ống, cánh khuấy. Song làm bằng sắt tròn hoặc vuông (sắt tròn có = 8 – 18mm), thanh nọ cách thanh kia một khoảng bằng 60 – 100mm để chắn vật thô và 10 – 25mm để chắn vật nhỏ hơn, đặt nghiêng theo dòng chảy 1 góc 60 – 90o. b. Lưới chắn rác Để xử lí sơ bộ, thu hồi các sản phẩm quý ở dạng chất không tan trong nước thải, các chất bị giữ lại như sợi, len, lông động vật. Lưới lọc phân biệt thành 2 loại phẳng và loại trụ. Theo phương pháp làm sạch thì phân loại thành loại khô và ướt. c. Bể lắng Là phương pháp đơn giản nhất để tách các chất bẩn không hòa tan khỏi nước thải. Bể lắng có cấu tạo mặt bằng là hình chữ nhật hay hình tròn, được thiết kế để loại bỏ các hạt cặn bằng trọng lực. Phân loại: bể lắng đứng, bể lắng ngang, bể lắng trong, bể lắng tầng mỏng. d. Bể điều hòa Công dụng điều hòa lưu lượng và điều hòa nồng độ. Giảm các chất độc hại đi vào công trình xử lí sinh học. Trung hòa pH phù hợp cho hoạt động của vi sinh vật. Bể điều hòa được phân loại như sau: - Bể điều hòa lưu lượng. SVTH: Nguyễn Thị Anh GVHD: Nguyễn Đinh Tuấn 14 - Bể điều hòa nồng độ. - Bể điều hòa cả nồng độ và lưu lượng.  Hiệu quả của phương pháp xử lý cơ học: Có thể loại bỏ được đến 60% tạp chất không tan trong nước thải và giảm BOD đến 30% . Để tăng hiệu suất công tác của các công trình xử lý cơ học có thể dùng biện pháp làm thoáng sơ bộ, hiệu quả xử lý có thể đạt 75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 40 – 50% theo BOD. 2.1.2. Mục đích của phương pháp này là sử dụng các hóa chất và các vật liệu để khử các chất độc hại trong nước thải. Xử lí hóa học bao gồm các phương pháp như đông tụ, keo tụ, hấp phụ, dùng các chất oxy hóa để khử màu, hoặc dùng axit hay bazơ để trung hòa nước thải trước khi đổ ra nguồn. a. Phương pháp trung hòa Trung hòa các loại nước thải có chứa axit hoặc kiềm. Các hóa chất dùng để trung hòa nước thải có tính axit (vôi sữa 5 – 8%), NaOH, Na2CO3, NH4OH, Mg(OH)2), nước thải có tính kiềm (H2SO4, HCl). Có thể trung hòa theo mẻ hoặc trung hòa liên tục. b. Phương pháp trích ly Trích ly pha lỏng được ứng dụng để làm sạch nước thải chứa phenol, dầu, axit hữu cơ, các ion kim loại... Phương pháp này được ứng dụng khi nồng độ chất thải lớn hơn 3 – 4g/l, vì khi đó giá trị chất thu hồi mới bù đắp chi phí cho quá trình trích ly. Làm sạch nước bằng trích ly gồm 3 giai đoạn - Trộn mạnh nước thải với chất trích ly (dung môi hữu cơ) trong điều kiện bề mặt tiếp xúc phát triển giữa các chất lỏng hình thành 2 pha lỏng, một pha là chất trích ly với chất được trích ly, một pha là nước thải với chất trích ly. -Phân riêng hai pha lỏng nói trên. - Tái sinh chất trích ly. Để giảm nồng độ chất tan thấp hơn giới hạn cho phép cần phải chọn đúng chất trích ly và vận tốc của nó khi cho vào nước thải. c. Tạo bông và keo tụ: SVTH: Nguyễn Thị Anh GVHD: Nguyễn Đinh Tuấn 15 Qúa trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền phù nhưng không thể tách được các chất gây nhiễm bẩn ở dạng ke
Tài liệu liên quan