Quyết định về cơ cấu vốn là m trị tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, và đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây mới dừng lại ở mối quan hệ một ột trong những quyết định phức tạp và quan trọng trong quản
chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh. Bài viết này sẽ nghiên cứu tác động hai chiều giữa cơ cấu
vốn và hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm EVIEWS 6.0 để xác định hệ số hồi quy,
trên cơ sở đó xây dựng các phương trình nhân tố tác động đến cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh, đồng
thời xác định mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên
phương pháp hồi quy hai giai đoạn (2SLS – Two-Stage Least Squares). Từ đó đề xuất các giải pháp phù
hợp cho các doanh nghiệp lựa chọn được phương án cơ cấu vốn hợp lý, đồng thời tăng cường hiệu quả kinh
doanh và giá trị doanh nghiệp.
8 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh tại một số công ty Cổ phần Niêm yết của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN34 Số 117 - tháng 7/2017
nghieân cöùu moái quan heä hai chieàu giöõa
cô caáu voán vaø hieäu quaû Kinh doanh taïi moät soá
coâng ty coå phaàn nieâm yeát cuûa vieät nam
ThS. TRầN TÚ UYÊN*
*Đại học Ngoại thương
Quyết định về cơ cấu vốn là một trong những quyết định phức tạp và quan trọng trong quản trị tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, và đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây mới dừng lại ở mối quan hệ một
chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh. Bài viết này sẽ nghiên cứu tác động hai chiều giữa cơ cấu
vốn và hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu sẽ sử dụng phần mềm EVIEWS 6.0 để xác định hệ số hồi quy,
trên cơ sở đó xây dựng các phương trình nhân tố tác động đến cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh, đồng
thời xác định mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên
phương pháp hồi quy hai giai đoạn (2SLS – Two-Stage Least Squares). Từ đó đề xuất các giải pháp phù
hợp cho các doanh nghiệp lựa chọn được phương án cơ cấu vốn hợp lý, đồng thời tăng cường hiệu quả kinh
doanh và giá trị doanh nghiệp.
Từ khóa: Cơ cấu vốn, hiệu quả kinh doanh, nhân tố tác động, quan hệ hai chiều.
The two-way relationship between capital structure and business performance at some listed joint
stock companies in Vietnam
The decision on capital structure is one of the most important and sophisticated decisions in financial
management in order to improve firm’s perfomance. Although it has been studied extensively all over the
world, most previous studies have limited to a one-sided relationship between capital structure and firm
performance. This article studies the two-way impact between capital structure and firm performance.
The study uses EVIEWS 6.0 software to determine regression coefficients, which helps build equations of
factors affecting capital structure and firm performance as well as determine a two-way relationship between
the capital structure and firm performace based on two-stage regression (2SLS - Two-Stage Least Squares).
Afterwards, we propose appropriate solutions for enterprises to select a rational capital structure plan while
increasing the firm performance and enterprise value.
keywords: Capital structure, firm performance, factors, two-way relationship.
1. Giới thiệu chung
Sau một giai đoạn khủng hoảng kinh tế kéo dài,
năm 2017 nền kinh tế thế giới và Việt Nam đã có
những dấu hiệu hồi phục rõ rệt. Để cùng chung sức
vực dậy nền kinh tế quốc gia, tất cả các thành phần
kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp cần ra sức đẩy
mạnh hiệu quả kinh doanh của mình hơn nữa. Cơ
cấu vốn là yếu tố tác động khá lớn tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, bởi vậy việc xác định
một cơ cấu vốn tối ưu giúp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng,
đặc biệt tại thời điểm hiện nay. Đã có rất nhiều
nghiên cứu học thuật nhằm cung cấp, bổ sung và
phát triển lý thuyết cũng như có rất nhiều mô hình
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 35Số 117 - tháng 7/2017
thực nghiệm nghiên cứu về tác động của hiệu quả
kinh doanh tới cơ cấu vốn và các nghiên cứu về ảnh
hưởng của cơ cấu vốn tới hiệu quả kinh doanh. Tuy
nhiên, có rất ít các nghiên cứu thực nghiệm về mối
quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh
doanh được thực hiện. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu mối quan hệ hai chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam là vấn đề cần
quan tâm. Bài nghiên cứu sẽ đưa ra một phương
pháp để nhận diện những nhân tố nào thực sự có
ảnh hưởng quan trọng trong quyết định cấu trúc
vốn, cũng như các nhân tố góp phần tăng cường
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó,
cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp một
công cụ để nhận diện, đánh giá và đưa ra những
quyết định một cách hợp lý.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết tài chính hiện đại về cơ cấu vốn lần
đầu tiên được đưa ra bởi hai tác giả nổi tiếng
Modigliani và Miller (1958, 1963). Đến nay, đã có
nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới cơ
cấu vốn cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh, cụ thể như sau:
a, Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn
Các nghiên cứu thực nghiệm của Pendey
(2001), Huang và Song (2002), cho thấy hiệu quả
kinh doanh có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ suất
nợ ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi. Trong khi
theo nghiên cứu của Dimitris Margaritis & Maria
Psillaki (2007) tại Pháp, hiệu quả kinh doanh có
tác động dương (+) đến tỷ lệ nợ và sự tác động này
có ý nghĩa khi tỷ lệ nợ ở mức nợ từ thấp đến trung
bình. Tuy nhiên, Việt Nam nằm trong các nước
đang phát triển, hơn nữa lại đang trong giai đoạn
chuyển đổi, do vậy nghiên cứu dự đoán hiệu quả
kinh doanh sẽ có tác động ngược chiều (-) tới cơ
cấu vốn của doanh nghiệp, dựa theo kết quả thực
nghiệm Pendey (2001), Huang và Song (2002), tại
các nước có nền kinh tế chuyển đổi.
Nghiên cứu của Huang và Song (2002), Chen
(2004) ở các nước đang phát triển; của Titman
và Wessels (1988), Rajan và Zingales (1995) ở các
nước phát triển cho thấy quy mô của công ty và
đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ lệ thuận (+).
Trong bài viết này, nghiên cứu cũng giả định quy
mô công ty và cơ cấu vốn tác động cùng chiều.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu
chọn biến hệ số nợ - biến đại diện mang tính tổng
quan nhất làm đại diện cho cơ cấu vốn của doanh
nghiệp. Tác giả đề xuất mô hình ảnh hưởng của
hiệu quả kinh doanh lên cơ cấu vốn là:
Levi = f2(Performance, Z2i) + ε2i
Trong đó, Z2i chứa các đặc trưng tác động đến
thay đổi cơ cấu vốn được xem xét đưa vào mô hình
là Liquidity, Size và Uniqueness.
Mô hình kinh tế lượng nghiên cứu sự tác động
của các nhân tố đến cơ cấu vốn dựa trên những giả
thuyết sau đây:
Giả thuyết 1: Hiệu quả kinh doanh có quan hệ
ngược chiều với tỷ suất nợ
Giả thuyết 2: Quy mô công ty có quan hệ cùng
chiều với tỷ suất nợ
Giả thuyết 3: Tính thanh khoản có quan hệ
ngược chiều với tỷ suất nợ
Giả thuyết 4: Đặc điểm riêng của tài sản có quan
hệ ngược chiều với tỷ suất nợ
Bảng 1: Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến
cơ cấu vốn
Biến giải thích
Dấu tác
động
theo lý
thuyết
Dấu tác
động
theo giả
thuyết
Hiệu quả kinh doanh
(ROA/EPS) +/- -
Quy mô công ty (Size) + +
Tính thanh khoản
(Liquidity) +/- -
Đặc điểm riêng tài sản
(Uniqueness) - -
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN36 Số 117 - tháng 7/2017
b, Mô hình các nhân tố tác động tới hiệu quả
kinh doanh
Trong nghiên cứu của Zeitun & Tian (2007),
Onaolapo & Kajola (2010) quy mô doanh nghiệp có
tác động dương (+) đến hiệu quả kinh doanh trong
mô hình tuyến tính. Dựa trên cả lý thuyết và những
nghiên cứu thực nghiệm trước đây, giả thuyết bài
nghiên cứu này đưa ra là quy mô doanh nghiệp có
tác động dương đến hiệu quả kinh doanh.
Jensen & Meckling (1976) đặt nền móng cho
nghiên cứu về vấn đề này khi cho rằng cấu trúc sở
hữu có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Nghiên cứu này cho rằng nếu một doanh
nghiệp có các cổ đông lớn thì sẽ làm tăng hiệu quả
hoạt động và giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, có
nhiều nghiên cứu bác bỏ quan điểm này [8] dựa
trên lý thuyết người đại diện (agency theory) khi
cho rằng một khi doanh nghiệp sở hữu bởi các loại
cổ đông lớn sẽ có hiện tượng các cổ đông lớn thu lợi
riêng cho họ làm cho doanh nghiệp có hiệu quả hoạt
động kém hơn. Vấn đề này trở nên nghiêm trọng
hơn ở các nước đang phát triển như Việt Nam do
điều kiện và khả năng kiểm soát của luật pháp chưa
hoàn chỉnh, chưa bảo vệ được cổ đông nhỏ. Gần đây
đã có nhiều nghiên cứu xem xét tác động của cơ cấu
sở hữu lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tuy
nhiên kết quả chưa thống nhất [1;5;3;8]. Nghiên cứu
gần đây của Rydqvist &Spizman (2014) cho rằng kể
từ thế chiến thứ hai, sở hữu của các công ty trên toàn
thế giới được dần dần thay thế bằng sở hữu gián tiếp
thông qua các tổ chức tài chính do các chính sách
của Chính phủ như chính sách thuế [15].
Mô hình đề xuất ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến
hiệu quả kinh doanh là:
Performancei = f1 (Levi, Z1i) + ε1i (2.2)
Z1i chứa các đặc trưng tác động đến hiệu quả
kinh doanh được xem xét đưa vào mô hình là Size,
Opportunities, Tangibility.
Mô hình nghiên cứu dựa trên những giả thuyết
sau đây:
Giả thuyết 1: Cơ cấu vốn có tác động ngược
chiều với hiệu quả kinh doanh.
Giả thuyết 2: Quy mô có tác động cùng chiều
đến hiệu quả kinh doanh.
Giả thuyết 3: Cơ hội tăng trưởng có tác động
cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh.
Giả thuyết 4: Tài sản cố định hữu hình có tác
động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh.
Bảng 2. Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh doanh
Biến giải thích
Dấu tác
động
theo lý
thuyết
Dấu tác
động theo
giả thuyết
Cơ cấu vốn (Tổng nợ/
tổng TS) +/- -
Quy mô công ty (Size) + +
Các cơ hội
tăng trưởng
(Opportunities)
+ +
Tài sản cố định
(Tangibility) + +
2.3. Mô hình nghiên cứu
Mô hình hai chiều được đề xuất nghiên cứu
như sau:
Trong đó:
- PERFORMANCEi,t là chỉ số đo lường hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, được đo lường bởi
hai chỉ số ROA hoặc EPS tại thời điểm cuối năm t
của công ty i.
- LEVi,t là mức độ sử dụng công cụ đòn bẩy tài
chính được đo tại thời điểm cuối năm t của công ty i.
- SIZEi,t là chỉ số đại diện cho quy mô của
công ty i ở năm t. Quy mô công ty đo bằng logarit
tự nhiên của tổng tài sản công ty i cuối năm tài
chính t.
SIZE = Ln (TTS)
- OPPORTUNITIESi,t là chỉ số đại diện cho cơ
hội tăng trưởng của công ty. Chỉ số này được đo
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 37Số 117 - tháng 7/2017
bằng tỷ lệ giữa giá trị thị trường (Market value) và
giá trị sổ sách (Book value) của cổ phiếu doanh
nghiệp i ở cuối năm tài chính t.
- LIQUIDITYi,t là chỉ số biểu thị khả năng thanh
khoản của công ty i tại năm t.
- TANGIBILITYi,t là chỉ số đo lường tỷ trọng
của tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp i tại
năm tài chính t.
- UNIQUENESSi,t là chỉ số đo lường đặc điểm
riêng có của tài sản công ty i tại năm t:
2.4. Thu thập số liệu
Bộ số liệu được sử dụng trong nghiên cứu dựa
vào báo cáo tài chính cuối năm của các doanh
nghiệp phi tài chính đang niêm yết tại Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội từ năm 2013 đến 2015. Tuy nhiên, do số
liệu của nhiều công ty không đầy đủ nên để thuận
tiện cho nghiên cứu, các tác giả đã tiến hành loại
bỏ các công ty không có đầy đủ thông tin tài chính
trong các năm 2013, 2014 và 2015. Sau khi loại
bỏ mẫu nghiên cứu gồm có 709, 738 và 737 công
ty trong lần lượt 3 năm 2015, 2014 và 2013, phần
mềm EVIEWS 6.0 được sử dụng để ước lượng mô
hình hồi quy và phương pháp hồi quy 2 giai đoạn
(2SLS).
2.5. Kết quả nghiên cứu
Sau khi tiến hành hồi quy mô hình trên bằng
ước lượng 2SLS thì xảy ra hiện tượng R-Square
mang dấu âm. Vì vậy, nghiên cứu đã tiến hành sử
dụng biến giả DUM để hồi quy lại mô hình. Trong
đó: DUM = 1 khi OPP lớn hơn hoặc bằng 1
DUM = 0 khi OPP nhỏ hơn 1
Do vậy, mô hình phân tích mối quan hệ hai
chiều giữa cơ cấu vốn và HQKD được tổng hợp lại
như sau:
Performance (ROA/EPS) = α0 + α1*Lev +
α2*Dum + α3*Size + α4*Tang + ε1 (*)
LEV = β0 + β1*Performance (ROA/EPS)
+β2*Size + β3*Liquid +β4*Uniq +ε2 (**)
Mô hình hồi quy xem xét hai trường hợp ROA
hoặc EPS làm đại diện cho nhân tố HQKD của
doanh nghiệp.
Độ tin cậy của mô hình hồi quy được đo bằng
chỉ số R-square, được định nghĩa như là tỉ lệ (hay
phần trăm) biến động của biến phụ thuộc được giải
thích bởi các biến độc lập và được tổng hợp trong
bảng 5 dưới đây:
Bảng 3. Độ tin cậy của mô hình hồi quy
Chỉ tiêu
Phương trình (*) Phương trình (**)
2015 2014 2013 2015 2014 2013
R square
ROA 0,225 0,216 0,133 0,388 0,382 0,354
EPS 0,115 0,124 0,066 0,330 0,300 0,284
Quan sát Bảng 3 có thể thấy biến ROA đại diện
cho HQKD tốt hơn EPS, tức là, biến độc lập trong
các mô hình có khả năng giải thích tốt hơn các biến
động của biến phụ thuộc nếu sử dụng ROA làm đại
diện cho HQKD. Các chỉ số R-square biến động từ
0,066 đến 0,388 tức là các biến độc lập trong mô
hình có khả năng giải thích 6,6% đến 38,8% biến
động của các biến phụ thuộc trong mô hình. Chỉ
số R-square chủ yếu lớn hơn 20%. Đây là các tỷ lệ
không cao nhưng vẫn có thể chấp nhận được trong
hồi quy tuyến tính.
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN38 Số 117 - tháng 7/2017
Để đưa ra và phân tích kết quả hồi quy của
mô hình, kết quả hồi quy của từng phương trình
các nhân tố tác động đến HQKD và phương
trình các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn được
đưa ra như sau:
* Phương trình các nhân tố tác động đến hiệu
quả kinh doanh
Trước hết, Bảng 4 dưới đây sẽ thể hiện kết quả
hồi quy phương trình các nhân tố tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 4. kết quả hồi quy phương trình (*)
Chỉ tiêu
ROA EPS
2015 2014 2013 2015 2014 2013
(Constant)
Hệ số 5,224 0,765 2,719 -0,159 -0,473 0,309
Prob ** 0,780 0,381 0,846 0,598 0,743
LEV
Hệ số -11,920 -17,699 -11,918 -2,831 -3,635 -2,497
Prob *** *** *** *** *** **
SIZE
Hệ số 0,433 0,943 0,523 0,26 0,285 0,182
Prob * *** * *** *** **
DUM
Hệ số 2,164 1,686 4,775 0,501 0,230 0,393
Prob *** *** *** *** ** 0,173
TANG
Hệ số -0,913 -0,071 0,622 -0,844 -0,591 -0,332
Prob 0,437 0,956 0,667 ** 0,161 0,449
Trong đó: Các kí hiệu ***, ** và * thể hiện ý nghĩa thống kê (Prob) lần lượt ở mức 1%, 5% và 10%.
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
Biến LEV tác động ngược chiều đến HQKD
(cả ROA và EPS) của doanh nghiệp, mức ý nghĩa
thống kê cao ở mức 5% và 1%. Như vậy, các doanh
nghiệp có tỷ lệ nợ vay cao thì HQKD có xu hướng
thấp hơn.
Biến SIZE có tác động thuận chiều tới HQKD
(cả ROA và EPS), mức ý nghĩa thống kê từ 1%
đến 10%.Chiều tác động cũng được duy trì trong
suốt giai đoạn ba năm chứng tỏ doanh nghiệp có
quy mô lớn thường có HQKD cao hơn các doanh
nghiệp quy mô nhỏ hơn.
Biến DUM có tác động thuận chiều tới HQKD
(cả ROA và EPS), có ý nghĩa thống kê ở mức cao
1% đến 5%. Chiều tác động cũng được duy trì
trong suốt ba năm 2013-2015. Tuy nhiên, năm 2015
trong mô hình biến EPS đại diện cho HQKD thì hệ
số của biến DUM lại không có ý nghĩa thống kê.
Nhìn chung, doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng
cao (lớn hơn hoặc bằng 1) sẽ có HQKD cao hơn
các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng thấp hơn 1.
Biến TANG hầu như không có tác động tới
HQKD bởi hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống
kê trong mô hình (Prob >>0,10).
Chiều tác động của các biến nghiên cứu so với
lý thuyết và giả thuyết được trình bày trong Bảng
5 dưới đây:
Bảng 5. So sánh chiều tác động của các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh với lý
thuyết và giả thuyết
Yếu tố
Chiều tác
động theo
lý thuyết
Chiều tác
động theo
giả thuyết
Chiều tác
động theo kết
quả hồi quy
LEV +/- - -
SIZE + + +
DUM + + +
TANG + + Không
Nhìn vào bảng tổng hợp trên có thể thấy ngoài
biến Tang không có tác động lên HQKD của doanh
nghiệp thì các biến khác trong mô hình đều có tác
động, và chiều tác động cũng phù hợp với lý thuyết
và giả thuyết đã được đưa ra.
* Phương trình các nhân tố tác động đến cơ
cấu vốn
Sau khi thực hiện so sánh mô hình trong hai
trường hợp biến ROA hoặc EPS làm đại diện cho
HQKD (Performance) có bảng kết quả sau:
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 39Số 117 - tháng 7/2017
Bảng 6. kết quả hồi quy phương trình (**)
Chỉ tiêu
LEV (ROA) LEV (EPS)
2015 2014 2013 2015 2014 2013
(Constant)
Hệ số -0,035 -0,066 -0,066 -0,097 -0,117 -0,188
Prob 0,643 0,406 0,495 0,160 0,163 0,163
Performance
Hệ số -0,006 -0,011 -0,008 -0,006 -0,042 0,0004
Prob * *** * 0,675 * 0,991
Liquid
Hệ số -0,030 -0,014 -0,024 -0,030 -0,014 -0,024
Prob *** *** *** *** *** ***
Size
Hệ số 0,045 0,051 0,051 0,046 0,054 0,052
Prob *** *** *** *** *** ***
Uniq
Hệ số 0,066 0,008 0,029 0,107 0,027 0,121
Prob * 0,868 0,611 *** 0,658 0,214
Trong đó: Các kí hiệu ***, ** và * thể hiện ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 1%, 5% và 10%.
Ta thấy ROA có tác động ngược chiều đối với
LEV trong giai đoạn 3 năm, ý nghĩa thống kê lần
lượt là 10%, 1% và 5%. Như vậy, các doanh nghiệp
có HQKD cao có xu hướng vay nợ ít hơn.
Chiều tác động của các biến nghiên cứu so với
lý thuyết và giả thuyết được tổng hợp trong Bảng 7
dưới đây:
Bảng 7. So sánh chiều tác động của các nhân
tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn với lý thuyết và
giả thuyết
Yếu tố
Chiều tác
động theo
lý thuyết
Chiều tác
động theo
giả thuyết
Chiều tác
động theo
kết quả hồi
quy
ROA +/- - -
EPS +/- - -
SIZE + + +
LIQUID +/- - -
UNIQ - - Không
Nhìn vào bảng tổng hợp trên có thể thấy ngoài
biến UNIQ không có ý nghĩa thống kê trong mô
hình tác động lên HQKD của doanh nghiệp thì
các biến độc lập khác đều có tác động, và chiều tác
động cũng phù hợp với lý thuyết và giả thuyết đã
được đưa ra trong phần 1. Như vậy, kết quả chạy
mô hình với dữ liệu trong 3 năm thống nhất về
chiều tác động, các hệ số hồi quy của các biến độc
lập đều có ý nghĩa thống kê ở mức cao. Có thể thấy
ROA phù hợp hơn so với EPS do độ tin cậy mô
hình ở mức độ cao hơn và EPS hầu như không có
tác động trong mô hình ảnh hưởng tới cơ cấu vốn.
Kết quả mô hình hồi quy như sau:
ROA = 0,765 -17,699*Lev + 0,943*Size +
1,686*Dum + ε1 (2.7)
LEV = - 0,066 - 0,011*ROA - 0,014*Liquid +
0,051*Size + ε2 (2.8)
Dựa trên kết quả ước lượng mô hình hồi quy,
tác giả tiến hành phân tích tác động cụ thể của từng
nhân tố trong mô hình.
* Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và cơ
cấu vốn của doanh nghiệp
Nhìn vào kết quả hồi quy, ta có thể thấy được
mối quan hệ ngược chiều, tác động qua lại giữa hiệu
quả kinh doanh (ROA) và cơ cấu vốn. Theo kết quả
ước lượng năm 2014, khi cơ cấu vốn tăng 1 đơn vị
(tức là doanh nghiệp vay nợ thêm một lượng tiền
bằng tổng tài sản) thì HQKD (ROA) giảm 17,70%
với điều kiện các yếu tố khác không đổi (có ý nghĩa
thống kê ở mức 1%). Kết quả này phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Onaolapo & Kajola (2010) và
phù hợp với nghiên cứu của Dimitris Margaritis và
Maria Psillaki (2007) trong trường hợp tỷ lệ nợ cao,
phù hợp với thực trạng ở Việt Nam hiện nay.
Ngược lại, hiệu quả kinh doanh (ROA) thay đổi
cũng có tác động ngược chiều trở lại cơ cấu vốn của
doanh nghiệp, các yếu tố khác không đổi. Cụ thể,
khi ROA tăng thêm 1% thì cơ cấu vốn giảm đi 0,011
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN40 Số 117 - tháng 7/2017
đơn vị (tức tổng nợ giảm 0,011 lần tổng tài sản) (có
ý nghĩa thống kê ở mức 1%). Quan hệ ngược chiều
này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết trật tự phân
hạng và các nghiên cứu thực nghiệm của Pendey
(2001), Huang và Song (2002), cho thấy hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ
lệ nghịch với tỷ suất nợ ở các nước có nền kinh tế
chuyển đổi.
2.7. Hạn chế của mô hình nghiên cứu
Mặc dù mô hình đã giải thích được sự ảnh
hưởng của các nhân tố nghiên cứu đến cơ cấu vốn
công ty và có ý nghĩa thực tiễn cho các nghiên cứu
sau này, tuy nhiên mô hình nghiên cứu vẫn còn tồn
tại một số hạn chế sau đây:
- Mô hình mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu
các nhân tố được đưa ra trong phần lý thuyết, các
nhân tố ảnh hưởng đến HQKD cũng chỉ là các
nhân tố bên trong doanh nghiệp, mà chưa đề cập
đến các nhân tố bên ngoài như thuế suất, chi phí
phá sản của công ty, đặc thù ngành nghề lĩnh vực
kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh,
mức độ hiệu quả của thông tin trên thị trường tài
chính, yếu tố quản lý: trình độ, sự ưa thích sử dụng
nợ của giám đốc doanh nghiệp.
- Ngoài ra, phương pháp phân tích hồi quy bội
dựa trên ước lượng 2SLS mà mô hình sử dụng chỉ
xác định được mức độ ảnh hưởng của biến giải
thích đối với biến phụ thuộc trong điều kiện các
biến khác