Nghiên cứu nồng độ oxít nitơ khí thở ra ở người hút thuốc lá và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Đặt vấn đề. Ở người hút thuốc lá, nồng độ oxít nitơ (FeNO) thay đổi tùy theo tình trạng hút thuốc lá và bệnh lý đi kèm. Xác định ngưỡng FeNO ở người hút thuốc và nhất là ở người bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) do thuốc lá là cần thiết trong thực hành lâm sàng. Đối tượng và phương pháp. Đối tượng tham gia nghiên cứu được chia làm các nhóm tương ứng: người khỏe mạnh không hút thuốc lá (nhóm chứng), người hút thuốc lá và ngưng thuốc lá khỏe mạnh, người hút thuốc lá và ngưng thuốc lá kèm BPTNMT. Các đặc điểm về tuổi giới, FeNO, FeCO (oxít carbon trong khí thở ra) và các thông số hô hấp được thu thập phân tích. Kết qủa. Tổng cộng có 158 đối tượng nam giới tham gia nghiên cứu. Nhóm bị BPTNMT có tuổi và tiêu thụ thuốc lá lớn hơn các nhóm khác. FeNO/nhóm chứng (N = 34): 10,5 ± 4,2 ppb: FeNO/hút thuốc lá khỏe mạnh (N = 38): 6,9 ± 2,8 ppb: FeNO/ngưng thuốc lá (N = 32): 9,2 ± 4,4 ppb: FeNO/hút thuốc lá bị BPTNMT (N = 26): 15,6 ± 5,5 ppb: FeNO/ngưng thuốc lá kèm BPTNMT (N = 28): 21± 6,3 ppb. Không có mối liên quan giữa FeNO với tiêu thụ thuốc lá, thời gian ngưng thuốc lá, FeCO và các thông số hô hấp. Có mối liên quan giữa FeNO với FEV1 ở nhóm BPTNMT đã ngưng thuốc lá (r = -0,567: P = 0,0016). Kết luận. Ngưỡng FeNO thấp ở người hút thuốc lá, trở về mức bình thường sau khi ngưng thuốc lá và tăng khi diễn tiến sang BPTNMT. Do vậy, đo FeNO là một thăm dò hữu ích ở người hút thuốc lá và người bị BPTNMT do thuốc lá.

pdf6 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 319 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu nồng độ oxít nitơ khí thở ra ở người hút thuốc lá và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 206 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ OXÍT NITƠ KHÍ THỞ RA Ở NGƯỜI HÚT THUỐC LÁ VÀ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Dương Qúy Sỹ* TÓM TẮT Đặt vấn đề. Ở người hút thuốc lá, nồng độ oxít nitơ (FeNO) thay đổi tùy theo tình trạng hút thuốc lá và bệnh lý đi kèm. Xác định ngưỡng FeNO ở người hút thuốc và nhất là ở người bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) do thuốc lá là cần thiết trong thực hành lâm sàng. Đối tượng và phương pháp. Đối tượng tham gia nghiên cứu được chia làm các nhóm tương ứng: người khỏe mạnh không hút thuốc lá (nhóm chứng), người hút thuốc lá và ngưng thuốc lá khỏe mạnh, người hút thuốc lá và ngưng thuốc lá kèm BPTNMT. Các đặc điểm về tuổi giới, FeNO, FeCO (oxít carbon trong khí thở ra) và các thông số hô hấp được thu thập phân tích. Kết qủa. Tổng cộng có 158 đối tượng nam giới tham gia nghiên cứu. Nhóm bị BPTNMT có tuổi và tiêu thụ thuốc lá lớn hơn các nhóm khác. FeNO/nhóm chứng (N = 34): 10,5 ± 4,2 ppb: FeNO/hút thuốc lá khỏe mạnh (N = 38): 6,9 ± 2,8 ppb: FeNO/ngưng thuốc lá (N = 32): 9,2 ± 4,4 ppb: FeNO/hút thuốc lá bị BPTNMT (N = 26): 15,6 ± 5,5 ppb: FeNO/ngưng thuốc lá kèm BPTNMT (N = 28): 21± 6,3 ppb. Không có mối liên quan giữa FeNO với tiêu thụ thuốc lá, thời gian ngưng thuốc lá, FeCO và các thông số hô hấp. Có mối liên quan giữa FeNO với FEV1 ở nhóm BPTNMT đã ngưng thuốc lá (r = -0,567: P = 0,0016). Kết luận. Ngưỡng FeNO thấp ở người hút thuốc lá, trở về mức bình thường sau khi ngưng thuốc lá và tăng khi diễn tiến sang BPTNMT. Do vậy, đo FeNO là một thăm dò hữu ích ở người hút thuốc lá và người bị BPTNMT do thuốc lá. Từ khóa: FeNO, FeCO, hút thuốc lá, ngưng thuốc lá, BPTNMT ABSTRACT EXHALED NITRIC OXIDE CONCENTRATION IN HEALTHY SMOKERS AND IN CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE PATIENTS Duong Quy Sy * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 206 - 211 Introduction. In smokers, the fractional nitric oxide concentration in exhaled breath (FeNO) is depended on smoking status and smoking induced respiratory diseases. Studies about the values of FeNO in Vietnamese smokers and especially in smokers with COPD are necessary in clinical practice. Subjects and methods. Study subjects were divided into 5 groups: healthy non-smokers (controls), healthy smokers and former smokers without COPD, smokers and former smokers with COPD. All clinical characteristics, FeNO, and FeCO have been analyzed. Results. 158 subjects were included in this study. Subjects with COPD were older and had tobacco consumption more than other groups. FeNO/controls (N = 34): 10,5 ± 4,2 ppb: FeNO/healthy smokers (N = 38): 6,9 ± 2,8 ppb: FeNO/ex-smokers (N = 32): 9,2 ± 4,4 ppb: FeNO/smokers with COPD (N = 26): 15,6 ± 5,5 ppb: FeNO/ex-smokers with COPD (N = 28): 21± 6,3 ppb. There were no correlations between FeNO and tobacco consumption, duration of smoking cessation, FeCO, and respiratory functional parameters. There was a * Trường CĐYT Lâm Đồng. Đà Lạt, Việt Nam. Hội Phổi Pháp-Việt, AFVP Trung tâm Nghiên cứu Bệnh lý Hô hấp – UPRES 2511. Đại học Y Khoa Paris Descartes, CH Pháp Tác giả liên lạc: TS. BS. Dương Quý Sỹ ĐT: 0918.413813 ; Email: sy.duong-quy@cch.aphp.fr Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học 207 significant correlations between FeNO and FEV1 in ex-smokers with COPD (r = -0,567: P = 0,0016). Conclusion. FeNO is low in smokers, normal in former smokers, and high in smokers with COPD. Measure of FeNO is necessary in healthy smokers and especially in smokers with COPD. Key-words: FeNO, FeCO, smokers, former smokers, COPD ĐẶT VẤN ĐỀ Nồng độ oxít nitơ trong khí thở ra (FeNO) thay đổi tùy theo nhiều tình trạng sinh bệnh lý khác nhau. Ở người hút thuốc lá, ngưỡng FeNO được cho là giảm hơn so với người bình thường và sự giảm này có tính hồi phục sau khi ngưng thuốc lá(11). Tuy nhiên, ở người hút thuốc lá bị BPTNMT hoặc người bị BPTNMT ở người đã ngưng hút thuốc lá, giá trị FeNO vẫn còn đang được bàn cãi. Nghiên cứu trước đây đã chứng minh rằng bệnh nhân BPTNMT, nhất là ở giai đoạn không ổn định, có nồng độ FeNO cao hơn những người hút thuốc lá không có rối loạn thông khí tắc nghẽn(14,10). Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng FeNO ở bệnh nhân BPTNMT cao hơn so với người bình thường và thấp hơn FeNO ở người bị bệnh hen(1,2,6). Các tác giả khác đã báo cáo rằng bệnh nhân BPTNMT mức độ nặng nhưng ổn định có nồng độ FeNO thấp hơn so với bình thường(5). Do vậy đo FeNO ở người hút thuốc lá giúp đánh giá được ảnh hưởng của khói thuốc lá trên đường hô hấp và giúp theo dõi diễn tiến sang BPTNMT. Ngoài ra trong thực hành lâm sàng, đo FeNO là công cụ hữu ích giúp phát hiện những bệnh nhân BPTNMT có khả năng đáp ứng với điều trị bằng corticoid nếu nồng độ FeNO ở giai đoạn ổn định tăng rất cao. Theo khuyến cáo điều trị hiện nay, corticoid hít được chỉ định sớm cho bệnh nhân BPTNMT nhằm giới hạn diễn tiến bệnh và sự suy giảm chức năng hô hấp. Tuy nhiên chỉ có một số bệnh nhân BPTNMT là có đáp ứng với corticoid, trong khi đó một số khác thì lại không có đáp ứng. Những bệnh nhân BPTNMT đáp ứng với điều trị bằng corticoid thường có ngưỡng FeNO tăng cao(3) và sẽ giảm đi khi điều trị bằng corticoid hít(8). Ở bệnh nhân BPTNMT, sự gia tăng nồng độ FeNO là yếu tố tiên đoán cho sự đáp ứng với corticoid hít và sự cải thiện của FEV1(7,12). Với những tiến bộ kỹ thuật hiện nay, sự hiện hiện của NO ở trong đường hô hấp có thể đánh giá được nhờ vào các loại máy đo cầm tay sử dụng kỷ thuật cảm ứng điện học có độ chính xác cao, việc đo FeNO trở thành một thăm dò không xâm lấn hữu ích trong bệnh lý đường hô hấp. Tại Việt Nam, tỷ lệ người hút thuốc lá bị BPTNMT ngày không ngừng gia tăng liên quan đến thói quen hút thuốc lá. Do vậy việc nghiên cứu về ngưỡng FeNO ở người hút thuốc lá chưa có bệnh lý hô hấp và có dấu hiệu của BPTNMT là cần thiết. Trong thực hành lâm sàng, đo FeNO là thăm dò giúp cho việc đánh giá ảnh hưởng của khói thuốc lá trên tổn thương đường hô hấp, là thông số hữu ích trong theo dõi việc cai thuốc lá và cũng như việc đánh giá điều trị bằng corticoid hít trên bệnh nhân BPTNMT do thuốc lá. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định: 1) Ngưỡng FeNO ở người khỏe mạnh đang hút thuốc lá và đã ngưng hút thuốc. 2) Ngưỡng FeNO ở người bị BPTNMT đang hút thuốc lá và đã ngưng thuốc lá. 3) Mối liên quan giữa FeNO với tiêu thụ thuốc lá và các thông số hô hấp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng nghiên cứu Bao gồm những người trưởng thành sinh sống trên địa bàn Tp Đà Lạt tự nguyện tham gia nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu được chia làm các nhóm sau: người khỏe mạnh không hút thuốc lá (nhóm chứng), người khỏe mạnh hút thuốc lá và đã ngưng hút thuốc lá, người hút thuốc và đã ngưng hút thuốc lá bị BPTNMT. Đây là nghiên cứu mô tả với khảo sát cắt ngang tại một thời điểm được ấn định và có so sánh. Đối tượng tham gia nghiên cứu được xếp vào nhóm tương ứng khi thỏa mãn các tiêu chuẩn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 208 chọn lựa. Tiêu chuẩn chọn lựa Chung cho các nhóm nghiên cứu: Không có bệnh lý dị ứng hô hấp: không có tiền căn lao phổi và X quang phổi bình thường; không sử dụng chất kích thích như rượu, bia 24 giờ và thuốc lá 4 giờ trước khi đo; không sử dụng thực phẩm chức năng hoặc thuốc giàu nitrát; thực hiện được việc đo FeNO và chức năng hô hấp đúng phương pháp. Hút thuốc lá được chọn khi số lượng thuốc lá tiêu thụ > 5 gói/năm. Ngưng thuốc lá được chọn khi thời gian ngưng hút thuốc lá > 6 tháng. Nhóm chứng, nhóm hút thuốc lá và ngưng hút thuốc lá khỏe mạnh Không có bệnh lý đường hô hấp đã được chẩn đoán và điều trị < 2 tháng và hiện tại không có triệu chứng về hô hấp (ho, khạc đàm và khó thở khi gắng sức): không có bệnh lý nội khoa khác đã được chẩn đoán và đang điều trị: không có tiền căn mắc các bệnh hen, viêm phế quản mạn. Nhóm hút thuốc lá bị BPTNMT và nhóm BPTNMT đã ngưng thuốc lá Có thể có một trong các triệu chứng sau: ho, khạc đàm, khó thở khi gắng sức. Tiêu chuẩn phế dung ký: tỷ lệ FEV1 (thể tích thở ra tối đa trong giây đầu) / FVC (dung tích sống gắng sức) < 0,7 và nghiệm pháp hồi phục với thuốc dãn phế quản âm tính: tăng FEV1 < 200 ml hoặc < 12 % so với giá trị ban đầu sau hít 400 µg Ventoline. Phương pháp Đo chức năng hô hấp được thực hiện bằng máy KoKo Spirometer (Hãng nSpire, USA). Đo FeCO (nồng độ oxít carbon) trong khí thở ra được thực hiện bằng máy piCO Smokerlyzer (Hãng sản xuất: Bedfont Scientific Ltd, Anh) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Đo FeNO được thực hiện bằng máy đo cầm tay NObreath (Hãng sản xuất: Bedfont Scientific Ltd, Anh). Kỹ thuật đo FeNO được thực hiện theo hướng dẫn của hãng sản xuất để đảm bảo lưu lượng khí thở ra là 50 ml/giây. Trung bình có 3 lần đo đúng cách được thực hiện cho mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu. Giá trị trung bình các lần đo đúng cách được ghi nhận để phân tích. Phân tích thống kê Phần mềm SPSS phiên bản 16.0 được sử dụng để tính toán thống kê. Các thông số nghiên cứu được thể hiện bằng trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). So sánh các thông số định lượng được thực hiện bằng phép kiểm t-Student. Mối liên quan giữa các thông số được đánh giá dựa vào hệ số tương quan trên phần mềm SPSS. Giá trị P < 0,05 được xem như có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số nghiên cứu Trong khoảng thời gian từ tháng 01/2012 - 06/2012 tổng cộng có 158 đối tượng tham gia nghiên cứu và được chia làm 5 nhóm: nhóm chứng 34/158 (21,5%), nhóm hút thuốc lá khỏe mạnh: 38/158 (24,1%), nhóm ngưng thuốc lá khỏe mạnh: 32/158 (20,3%), nhóm hút thuốc lá bị BPTNMT: 26/158 (16,5%), nhóm ngưng hút thuốc lá bị BPTNMT: 28/158 (17,6%). Đặc điểm các nhóm nghiên cứu theo tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể (BMI), mức tiêu thụ thuốc lá và thời gian ngưng thuốc lá được trình bày tại Bảng 1. Nhóm BPTNMT có tuổi trung bình và lượng thuốc lá tiêu thụ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không bị BPTNMT (Bảng 1). Bảng 1. Đặc điểm các nhóm nghiên cứu theo tuổi, giới, BMI và lượng thuốc lá tiêu thụ Nhóm Tuổi (năm) Giới (% nam) BMI (kg/m2) Thuốc lá (gói/năm) Ngưng hút (tháng) Chứng (N = 34) 46 ± 11 100 23,3 ± 3,2 - - Hút thuốc lá (N = 38) 44 ± 8§ 100 22,6 ± 2,7 18 ± 9 - Ngưng thuốc lá (N = 32) 47 ± 12¶ 100 23,5 ± 3,8 19 ± 6¶ 14 ± 3 Hút thuốc lá bị BPTNMT (N = 26) 53 ± 11£ 100 22,3 ± 2,5 28 ± 8£ - Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học 209 Nhóm Tuổi (năm) Giới (% nam) BMI (kg/m2) Thuốc lá (gói/năm) Ngưng hút (tháng) Ngưng thuốc lá bị BPTNMT (N = 28) 55 ± 12¥ 100 22,1 ± 2,2 29 ± 10¥ 16 ± 6 Giá trị P P > 0,05§,¶ P < 0,05£,¥ - P > 0,05€ P > 0,05¶ P < 0,01£ P < 0,01¥ - BPTNMT: bệnh phồi tắc nghẽn mạn tính: BMI (Body Mass Index): chỉ số khối cơ thể: §,¶,: khác biệt không có ý nghĩa so với nhóm chứng: £, ¥: khác biệt có ý nghĩa so với nhóm hút thuốc lá và nhóm ngưng thuốc lá không bị BPTNMT: €: khác biệt không có ý nghĩa giữa các nhóm. Đặc điểm về FeNO, FeCO và phế dung ký các nhóm nghiên cứu Đặc điểm về FeNO, FeCO và chức năng hô hấp các nhóm nghiên cứu được trình bày tại Bảng 2. Ngưỡng FeNO ở nhóm hút thuốc lá khỏe mạnh thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. FeNO ở người bị BPTNMT cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về ngưỡng FeNO giữa nhóm ngưng hút thuốc lá không bị BPTNMT so với nhóm chứng (Bảng 2). FEV1, FVC, FEV1/FVC và FEF25-75% ở nhóm hút thuốc lá và ngưng hút thuốc lá bị BPTNMT giảm một cách có ý nghĩa (Bảng 2). Bảng 2. Đặc điểm về FeNO, FeCO và phế dung ký của các nhóm nghiên cứu Nhóm FeNO (ppb) FeCO (ppm) FEV1 (%) FVC (%) FEV1/FVC (%) FEF 25-75 (%) Chứng (N = 34) 10,5 ± 4,2 3 ± 2 104 ± 12 102 ± 14 88 ± 9 108 ± 18 Hút thuốc lá (N = 38) 6,9 ± 2,8* 21 ± 6*** 98 ± 9§ 96 ± 11¶ 82 ± 14£ 102 ± 12¥ Ngưng thuốc lá (N = 32) 9,2 ± 4,4 4 ± 2 96 ± 18§ 98 ± 15¶ 78 ± 12£ 98 ± 16¥ Hút thuốc lá bị BPTNMT (N = 26) 15,6 ± 5,5* 23 ± 7*** 64 ± 14** 68 ± 11** 59 ± 10** 52 ± 14*** Ngưng thuốc lá bị BPTNMT (N = 28) 21,1 ± 6,3** 4 ± 3 62 ± 16** 66 ± 12** 60 ± 6** 54 ± 11*** Giá trị P P>0,05 P<0,01* P< 0,001** P>0,05 P<0,0001*** P>0,05§ P<0,001** P>0,05¶ P<0,001** P>0,05£ P<0,001** P>0,05¥ P<0,001** FeNO (fractional nitric oxide concentration in exhaled breath): nồng độ oxít nitơ trong khí thở ra: ppb: một phần tỷ thể tích: FeCO (fractional carbon monoxide concentration in exhaled breath): nồng độ oxít carbon trong khí thở ra: ppm: một phần triệu thể tích: FEV1 (forced expiratory volume in one second): thể tích thở ra tối đa trong giây đầu: FVC (forced vital capacity): dung tích sống gắng sức: FEF 25-75 (forced expiratory flow at 25% to 75% point of FVC): lưu lượng thở ra gắng sức tại thời điểm 25% và 75% của dung tích sống gắng sức: §,¶ £, ¥, : khác biệt không có ý nghĩa so với nhóm chứng: *,**: khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng và nhóm ngưng hút thuốc lá: ***: khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng và nhóm ngưng hút thuốc lá. Mối liên quan giữa FeNO với các đặc điểm lâm sàng và chức năng hô hấp Mối liên quan giữa FeNO với tiêu thụ thuốc lá, thời gian ngưng hút thuốc lá, FeCO và các thông số hô hấp được trình bày tại Bảng 3. Không có mối liên quan có ý nghĩa giữa FeNO với lượng thuốc lá tiêu thụ, FeCO và thời gian ngưng thuốc lá. Không có mối liên quan có ý nghĩa giữa FeNO với FEV1, FEV1/FVC và FEF25-75 ở các nhóm nghiên cứu. Có mối liên quan có ý nghĩa giữa FeNO với FEV1 ở nhóm BPTNMT ngưng thuốc lá (Bảng 3). Bảng 3. Liên quan FeNO với tiêu thụ thuốc lá, ngưng hút thuốc, FeCO và thông số hô hấp Biến số phụ thuộc Biến số độc lập FeNO (ppb) Nhóm Thuốc lá (gói/năm) Ngưng hút (tháng) FeCO (ppm) FEV1 (%) FEV1/FVC (%) FEF25-75 (%) FeNO = 10,5 ± 4,2 Nhóm chứng - - r = 0,054 P = 0,373 r = 0,092 P = 0,381 r = 0,033 P = 0,332 r = 0,018 P = 0,492 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 210 Biến số phụ thuộc Biến số độc lập FeNO (ppb) Nhóm Thuốc lá (gói/năm) Ngưng hút (tháng) FeCO (ppm) FEV1 (%) FEV1/FVC (%) FEF25-75 (%) FeNO = 6,9 ± 2,8 Nhóm hút thuốc lá r = - 0,114 P = 0,122 - r = 0,188 P = 0,219 r = 0,081 P = 0,325 r = 0,014 P = 0,384 r = 0,068 P = 0,532 FeNO = 9,2 ± 4,4 Ngưng thuốc lá r = 0,028 P = 0,464 r = 0,186 P = 0,317 r = 0,018 P = 0,114 r = 0,063 P = 0,226 r = 0,032 P = 0,166 r = 0,043 P = 0,187 FeNO = 15,6 ± 5,5 Hút thuốc lá bị BPTNMT r = - 0,042 P = 0,121 - r = 0,154 P = 0,098 r = 0,184 P = 0,072 r = 0,277 P = 0,088 r = 0,118 P = 0,176 FeNO = 21,1 ± 6,3 Ngưng thuốc lá bị BPTNMT r = 0,112 P = 0,153 r = 0,027 P = 0,298 r = 0,077 P = 0,115 r = -0,567 P= 0,0016 r = 0,288 P = 0,097 r = 0,192 P = 0,212 FeNO: nồng độ oxít nitơ trong khí thở ra: ppb: một phần tỷ thể tích: FeCO: nồng độ oxít carbon trong khí thở ra: ppm: một phần triệu thể tích: FEV1: thể tích thở ra tối đa trong giây đầu: FEF 25-75: lưu lượng thở ra gắng sức tại thời điểm 25% và 75% của dung tích sống gắng sức. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy ngưỡng FeNO ở người hút thuốc lá thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý đi kèm (Bảng 1). Ở người hút thuốc lá không có triệu chứng hô hấp và chức năng hô hấp bình thường, nồng độ FeNO thấp hơn một cách có ý nghĩa so với nhóm chứng không hút thuốc lá (6,9 ± 2,8 so với 10,5 ± 4,2 ppb). Kết qủa này cũng tương tự với một số tác giả khác(9,13,15). Kharitonov và cộng sự đã mô tả rằng ngưỡng FeNO ở người hút thuốc lá giảm hơn 50% so với người bình thường(11). Trong một nghiên cứu về sự khuyếch tán NO, Högman và cộng sự cũng đã cho thấy rằng lưu lượng NO ở đường dẫn khí bị giảm đi ở người hút thuốc lá(9). Sự giảm FeNO ở người hút thuốc lá được cho là do bởi có liên quan đến giảm hoạt tính của men NOS cảm ứng (inducible nitric oxide synthase) ở tế bào biểu mô đường dẫn khí(16). Ngoài ra, sự giảm FeNO ở người hút thuốc lá còn do bởi nguyên nhân cơ học liên quan đến việc giảm khả năng khuyếch tán của FeNO từ biểu mô vào đường dẫn khí do bởi tình trạng tăng tiết nhầy và phì đại niêm mạc phế quản(4). Nhiều nghiên cứu trước đây đã cho thấy rằng ngưỡng FeNO thay đổi theo tình trạng hút thuốc lá và bệnh lý đi kèm. Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy FeNO ở người đã ngưng hút thuốc lá cao hơn ở người đang hút thuốc lá một cách có ý nghĩa (Bảng 1). Tuy nhiên, ngưỡng FeNO ở người ngưng thuốc lá không khác biệt có ý nghĩa với nhóm chứng (thời gian ngưng thuốc lá trung bình là 14 ± 3 tháng). Điều này gợi ý rằng sự giảm FeNO ở người hút thuốc lá là có hồi phục. Kết quả nghiên cứu của Högman và cộng sự đã cho thấy rằng ngưỡng FeNO ở người hút thuốc lá tương tự như ở người không hút thuốc lá sau bốn tuần ngưng hút(9). Robbins và cộng sự cũng đã báo cáo rằng ngưỡng FeNO tăng trở lại sau một tuần ngưng hút thuốc và tiếp tục tăng sau 8 tuần(15). Kết qủa nghiên cứu cho thấy rằng ở người hút thuốc lá bị BPTNMT và người bị BPTNMT đã ngưng thuốc lá, ngưỡng FeNO cao hơn người không hút thuốc lá và đã ngưng hút thuốc lá một cách có ý nghĩa (Bảng 1). Ngoài ra, ngưỡng FeNO của người bị BPTNMT đã ngưng thuốc lá cao hơn người người bị BPTNMT đang hút thuốc lá. Điều này gợi ý rằng sự gia tăng FeNO ở người hút thuốc bị BPTNMT liên quan đến tình trạng viêm của đường dẫn khí và sự sản xuất ra NO do quá trình viêm thì ưu thế hơn sự giảm FeNO do giảm hoạt tính của men NOS cảm ứng và rối loạn về khuyếch tán. Tuy nhiên, ở người hút thuốc lá bị BPTNMT, ngưỡng FeNO sẽ thấp hơn người đã ngưng hút do giảm FeNO có thể do cơ chế cơ học đi kèm. Do vậy, sự gia tăng kéo dài FeNO ở người đang hút thuốc lá có FeNO ban đầu thấp là một dấu hiệu gợi ý diễn tiến đến bệnh lý hô hấp mạn đi kèm như BPTNMT. Kết qủa nghiên cứu cho thấy ở người hút Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học 211 thuốc lá ngưỡng FeNO giảm một cách có ý nghĩa so với người không hút thuốc lá nhưng không có mối liên quan tỷ lệ nghịch có ý nghĩa giữa lượng thuốc lá tiêu thụ và ngưỡng FeNO (Bảng 3). Dù rằng ngưỡng FeCO ở người hút thuốc lá khỏe mạnh và bị BPTNMT cao hơn người không hút thuốc lá và ngưng thuốc lá, không có mối liên quan giữa FeCO ở người hút thuốc lá và FeNO. Điều này cho thấy ở người hút thuốc lá, ngưỡng FeNO không phản ánh trực tiếp mức độ tiêu thụ thuốc lá và mức độ phụ thuộc nicotin. Ngoài ra, ở người đã ngưng hút thuốc lá, dù rằng ngưỡng FeNO trở về mức không khác biệt so với người không hút thuốc, không có mối liên quan có ý nghĩa giữa thời gian ngưng thuốc lá và ngưỡng FeNO. Khi nghiên cứu về mối liên quan giữa FeNO với các thông số hô hấp, kết qủa nghiên cứu cho thấy chỉ có mối liên quan giữa FeNO với FEV1 ở nhóm BPTNMT đã ngưng thuốc lá (Bảng 3). Do vậy ở những bệnh nhân này, đo FeNO giúp ước đoán mức độ nặng của tắc nghẽn đường dẫn khí. KẾT LUẬN Ngưỡng FeNO giảm ở người hút thuốc lá, hồi phục trở lại sau ngưng thuốc lá và tăng cao khi bị BPTNMT. Có mối liên quan có ý nghĩa giữa FeNO và mức độ nặng của rối loạn thông khí tắc nghẽn ở người bị BPTNMT đã ngưng thuốc lá. Việc đưa vào sử dụng thế hệ máy đo FeNO cầm tay có độ chính xác cao rất hữu ích khi theo dõi ngưỡng FeNO ở người hút thuốc lá vì giúp theo dõi diễn tiến sang BPTNMT. Tuy nhiên, cần có thêm nhiều nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn để kết qủa có được sẽ mang tính đại diện cho dân số nghiên cứu. Lời cám ơn. Tác giả xin chân thành cám ơn GS.TS. Đinh Xuân Anh Tuấn, Trưởng khoa Sinh lý- Thăm dò Chức năng, Bệnh viện
Tài liệu liên quan