Nghiên cứu quy trình chiết tách ent'kauran ditecpenoit có tác dụng chống ung thư và chống viêm từ cây khổ sâm Bắc Bộ

Cây khổ sâm Bắc Bộ (Croton tonkinensisGagnep., Euphorbiaceae) mọc hoang và đ-ợc trồng khắp nơi ở các tỉnh phía Bắc n-ớc ta. Cây dễtrồng và sau một thời gian ngắn đã có thể thu hái lấy nguyên liệu. Cây khổ sâm Bắc Bộ đ-ợc dùng phổ biến trong y học dân giancủa Việt Nam. Lá cây khổ sâm Bắc Bộ dùng chữa ung nhọt, lở loét, viêm mũi, đau bụng, tiêu hóa kém, lỵ, và viêm loét dạ dày - tá tràng. Kết quả của các công trình nghiên cứu gần đây đã phát hiện sự có mặt của nhiều ent-kauran ditecpenoit trong cây khổ sâm Bắc Bộ, trong số đó có nhiều hợp chất mới và có những hoạt tính sinh học rất đáng quan tâm, nh- hoạt tính độc hại tế bào ung th-, tác dụng ức chế sự hoạthóa nhân tố phiên mã NF-?B, tác dụng ức chế enzym nitric oxide synthase (iNOS). Hoạt chất entkauran ditecpenoit chủ yếu của lá cây khổ sâm Bắc Bộ là ent-7ò-hydroxy-15-oxokaur-16-en-18-yl axetat (1). Đề tài nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ độc lập cấp Nhà n-ớc “Nghiên cứu quy trình chiết tách ent-kauran ditecpenoit có tác dụng chống ung th-và chống viêm từ cây khổ sâm Bắc Bộ (Croton tonkinensis Gagnep., Euphorbiaceae)”, Mã số:ĐTĐL-2005/05, có các mục tiêu: - Xây dựng quy trình chiết tách ent-kauran ditecpenoit có tác dụng chống ung th-và chống viêm từ cây khổ sâm Bắc Bộ; - Thử độ an toàn của hoạt chất chiết tách đ-ợc; - Chứng minh tác dụng chống ung th-và chống viêm thực nghiệm của hoạt chất chiết tách đ-ợc.

pdf185 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu quy trình chiết tách ent'kauran ditecpenoit có tác dụng chống ung thư và chống viêm từ cây khổ sâm Bắc Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đại học quốc gia hà nội tr−ờng đại học khoa học tự nhiên Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp nhà n−ớc Nghiên cứu quy trình chiết tách ent-kauran ditecpenoit có tác dụng chống ung th− và chống viêm từ cây khổ sâm bắc bộ Mã số ĐTĐL-2005/05 Chủ nhiệm đề tài: gs, tskh. phan tống sơn 6761 24/3/2008 hà nội - 2007 Lời mở đầu Cây khổ sâm Bắc Bộ (Croton tonkinensis Gagnep., Euphorbiaceae) mọc hoang và đ−ợc trồng khắp nơi ở các tỉnh phía Bắc n−ớc ta. Cây dễ trồng và sau một thời gian ngắn đã có thể thu hái lấy nguyên liệu. Cây khổ sâm Bắc Bộ đ−ợc dùng phổ biến trong y học dân gian của Việt Nam. Lá cây khổ sâm Bắc Bộ dùng chữa ung nhọt, lở loét, viêm mũi, đau bụng, tiêu hóa kém, lỵ, và viêm loét dạ dày - tá tràng. Kết quả của các công trình nghiên cứu gần đây đã phát hiện sự có mặt của nhiều ent-kauran ditecpenoit trong cây khổ sâm Bắc Bộ, trong số đó có nhiều hợp chất mới và có những hoạt tính sinh học rất đáng quan tâm, nh− hoạt tính độc hại tế bào ung th−, tác dụng ức chế sự hoạt hóa nhân tố phiên mã NF-кB, tác dụng ức chế enzym nitric oxide synthase (iNOS). Hoạt chất ent- kauran ditecpenoit chủ yếu của lá cây khổ sâm Bắc Bộ là ent-7β-hydroxy-15- oxokaur-16-en-18-yl axetat (1). Đề tài nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ độc lập cấp Nhà n−ớc “Nghiên cứu quy trình chiết tách ent-kauran ditecpenoit có tác dụng chống ung th− và chống viêm từ cây khổ sâm Bắc Bộ (Croton tonkinensis Gagnep., Euphorbiaceae)”, Mã số: ĐTĐL-2005/05, có các mục tiêu: - Xây dựng quy trình chiết tách ent-kauran ditecpenoit có tác dụng chống ung th− và chống viêm từ cây khổ sâm Bắc Bộ; - Thử độ an toàn của hoạt chất chiết tách đ−ợc; - Chứng minh tác dụng chống ung th− và chống viêm thực nghiệm của hoạt chất chiết tách đ−ợc. Các nội dung nghiên cứu đ−ợc xác định cho Đề tài ĐTĐL-2005/05 là: 2 1. Xây dựng quy trình ổn định chiết tách ent-kauran ditecpenoit có tác dụng chống ung th− và chống viêm ở quy mô Phòng thí nghiệm; 2. Phân lập hoạt chất 1 và Chế phẩm CT-2005 giàu hoạt chất 1 có tác dụng diệt tế bào ung th− dùng làm chuẩn đối chứng trong kiểm nghiệm; 3. Thử độ an toàn của Chế phẩm CT-2005; 4. Khảo sát hoạt tính kháng u trực tiếp của Chế phẩm CT-2005 trên một số dòng tế bào ung th− ng−ời nuôi cấy in vitro; 5. Nghiên cứu tác dụng của Chế phẩm CT-2005 đến hạn chế sự phát triển ung th− sarcoma 180 trên động vật thực nghiệm; 6. Nghiên cứu tác dụng chống viêm của Chế phẩm CT-2005 ở súc vật thực nghiệm. Ch−ơng 1 3 TổNG QUAN 1.1 Các hợp chất thiên nhiên từ thực vật trong liệu pháp chống bệnh ung th− và chống viêm Theo thống kê, bệnh ung th− hiện là nguyên nhân chính thứ hai gây tử vong ở các n−ớc phát triển. ở Mỹ mỗi năm có khoảng 500.000 ng−ời chết do ung th− [1]. ở các n−ớc đang phát triển bệnh ung th− cũng đang trở thành phổ biến. Theo đánh giá của Diễn đàn Y tế châu á đ−ợc tổ chức tại Singapore trung tuần tháng 4 năm 2007 thì ở châu lục này căn bệnh ung th− tăng vọt trong ít năm gần đây; riêng năm 2002, 3,5 triệu ca ung th− đã đ−ợc phát hiện tại các n−ớc châu á [2]. Theo −ớc tính của Cơ quan nghiên cứu ung th− quốc tế thì ở Việt Nam năm 1990 có 52.700 ca ung th− mới và 37.000 ng−ời chết do căn bệnh này [3]. Đã có nhiều tiến bộ trong việc chẩn đoán sớm và điều trị ung th−. Vào đầu thế kỷ hai m−ơi, ít bệnh nhân ung th− sống sót đ−ợc. Vào những năm 1930 d−ới một trong năm bệnh nhân ung th− còn sống năm năm sau khi chẩn đoán ra bệnh. Vào những năm 1940, con số này đã đạt một trong bốn, vào những năm 1960 một trong ba, và vào khoảng 1990 là gần 50% [1]. Mặc dầu đã có nhiều liệu pháp mới đ−ợc phát triển, phẫu thuật, bức xạ liệu pháp (xạ trị) và hóa liệu pháp đ−ợc dùng riêng biệt hoặc trong sự phối hợp vẫn là các ph−ơng pháp điều trị ung th− có hiệu quả [1]. Các bệnh viêm và tự miễn, bao gồm cả viêm khớp dạng thấp, các bệnh viêm ruột, đa xơ cứng, bệnh vảy nến và suyễn, đang đặt ra cho các nhà nghiên cứu phát triển thuốc chữa bệnh những thách thức to lớn. Những bệnh này hiện đ−ợc điều trị bằng các thuốc chống viêm non-steroid (NSAIDs), các corticosteroit và methotrexat, các thuốc này có tác dụng hạn chế và/hoặc không đủ an toàn [4]. Một cuộc chạy đua đang diễn ra nhằm tạo ra các thế hệ mới các 4 thuốc chống viêm có hiệu quả cao, an toàn và đem lại nhiều lợi nhuận, và bổ sung hoặc thay thế các liệu pháp hiện đ−ợc áp dụng. Các hợp chất thiên nhiên luôn có vai trò chính trong việc phát hiện và phát triển các d−ợc phẩm mới [5-11]. Giá trị của nhiều hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học không chỉ ở công dụng trực tiếp của chúng làm thuốc chữa bệnh, mà còn vì chúng có thể dùng làm các nguyên mẫu hoặc các cấu trúc dẫn đ−ờng cho sự phát hiện và phát triển các d−ợc phẩm mới. Thực vật bậc cao luôn là một trọng tâm đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học do sự đa dạng sinh học - và vì thế sự đa dạng hoá học - của chúng. Cũng nh− trong lĩnh vực thuốc chống HIV, nhiều thuốc chống bệnh ung th− hiện đang đ−ợc sử dụng trong liệu pháp hóa học hoặc đ−ợc thu nhận một cách trực tiếp từ các sản phẩm thiên nhiên hoặc là các chất đ−ợc tổng hợp dựa trên các mẫu hợp chất thiên nhiên [1, 7, 8, 12-19]. Các tác nhân chống ung th− bắt nguồn từ thiên nhiên (thực vật, vi sinh vật, sinh vật biển) cũng đang cho ta cơ hội to lớn để đánh giá không những các lớp hợp chất hóa học chống ung th− hoàn toàn mới, mà lại còn các cơ chế tác dụng mới. Nhiều hợp chất có nguồn gốc thực vật hiện đang đ−ợc sử dụng có hiệu quả trong điều trị ung th−. Một trong các thí dụ đáng kể nhất là nhóm các Vinca ancaloit đ−ợc phân lập từ cây dừa cạn (Catharanthus roseus). Trong số bốn ancaloit của cây dừa cạn thể hiện hoạt tính chống bệnh bạch cầu trên chuột chỉ có vincristin và vinblastin đ−ợc sử dụng để điều trị ung th− trên ng−ời. Các hợp chất này đã chứng tỏ có hiệu quả trong điều trị các bệnh bạch cầu, các u bạch huyết, và một số carcinoma. Các Vinca ancaloit phá vỡ cân bằng tubulin/microtubule, do liên kết với các Vinca ancaloit mà các dime tubulin không thể tập hợp để tạo thành các microtubule. N N N N OH H OCOCH3 H3COOC H3CO HO COOCH3R H 5 Vincristin: R = CHO Vinblastin: R = CH3 Một thí dụ khác về một tác nhân có hoạt tính cao có nguồn gốc thực vật là etoposide (VP-16), chất này đã đ−a lại tỷ lệ chữa khỏi cao trong điều trị ung th− tinh hoàn khi dùng phối hợp với bleomycin (cũng là một sản phẩm thiên nhiên) và cisplatin; etoposide cũng có hoạt tính đáng kể chống lại carcinoma phổi tế bào nhỏ. Etoposide là một dẫn xuất bán tổng hợp của podophyllotoxin, một chất ức chế gián phân do liên kết thuận nghịch với tubulin và ức chế việc lắp ráp microtubule. Podophyllotoxin là một thành phần của cây Podophyllum pelatum, P. emodi, và P. pleianthum. Etoposide ức chế enzym hết sức quan trọng DNA topoisomerase II và, sau đó, làm tăng sự phân cắt DNA. Podophyllotoxin Etoposide (VP-16) Chất ancaloit tự nhiên camptothecin đ−ợc phân lập từ cây Camptotheca acuminata của Trung Quốc là một hợp chất khác đã đ−ợc liên tục biến cải cấu trúc nhằm phát triển các tác nhân hữu ích hơn cho liệu pháp hóa học. Camptothecin đ−ợc dùng điều trị các bệnh ung th− dạ dày, trực tràng, ruột kết, O O O H3CO OCH3 OCH3 O OH O O O H3CO OH OCH3 O O O HO HO O O H H3C 6 và bàng quang, tuy nhiên nó khó kiếm đ−ợc từ thiên nhiên và kém tan trong n−ớc. Các chất thiên nhiên camptothecin và 10-hydroxy-camptothecin cũng nh− các dẫn xuất tổng hợp của camptothecin (9-aminocamptothecin, topotecan, và irinotecan (CPT-11)) là các tác nhân chống khối u mạnh và ức chế DNA topoisomerase I. Các hợp chất topotecan và irinotecan đều là các muối amin-hydroclorua; topotecan tan trong n−ớc nhiều gấp 100 lần so với camptothecin và đ−ợc dùng để chữa ung th− buồng trứng tái phát; và irinotecan chuyển hóa thành chất phenolic có tác dụng ức chế topoisomerase I in vivo mạnh hơn, thậm chí gấp 200-1.000 lần. Irinotecan cũng thể hiện hoạt tính chống khối u mạnh đối với ung th− buồng trứng. Cả topotecan lẫn irinotecan đều có tác dụng mạnh chống ung th− ruột kết-thẳng. Camptothecin: R1 = R2 = H 10-Hydroxycamptothecin: R1 = OH; R2 = H 9-Aminocamptothecin: R1 = H; R2 = NH2 N N O O R1 R2 HO O 7 Topotecan Irinotecan Các taxoit taxolđ (paclitaxel), lúc đầu đ−ợc phân lập từ vỏ cây thông đỏ Tây Thái bình d−ơng (Taxus brevifolia), và taxoteređ (docetaxel), một chất t−ơng tự đ−ợc bán tổng hợp từ 10-deacetyl-baccatin III nhận đ−ợc từ lá cây Taxus baccata thể hiện hoạt tính mạnh trên lâm sàng đối với ung th− vú và ung th− buồng trứng. Paclitaxel có một ph−ơng thức tác dụng độc đáo, nó ức chế gián phân bằng cách đẩy mạnh sự lắp ráp các microtubule. Nh− vậy các Vinca ancaloit và các taxoit có thể đ−ợc coi nh− là các thuốc tác dụng trên cùng một đích, tức là bộ máy gián phân, nh−ng có các cơ chế tác dụng khác nhau và bổ sung nhau: các Vinca ancaloit ức chế sự polyme hóa tubulin thành các microtubule, trong khi các taxoit ức chế phản ứng ng−ợc lại, đó là sự depolyme hóa các microtubule thành tubulin hòa tan. Hai họ thuốc chống gián phân này có các tính chất lâm sàng rất có giá trị và khác nhau. N N O O HO CH2N(CH3)2HCl HO O O N N O O HO O ON N HCl. 8 Taxol: R1 = COCH3, R2 = HNCOC6H5 Taxotere: R1 = H, R2 = HNCOOC(CH3)3 10-Deacetyl-baccatin III Flavopiridol là một trong các tác nhân bắt nguồn từ thực vật lý thú nhất hiện đang trong b−ớc phát triển, nó là chất ức chế kinase phụ thuộc cyclin đầu tiên đi vào nghiên cứu lâm sàng. Flavopiridol là một flavon tổng hợp có nguồn gốc từ chất ancaloit thực vật rohitukine, ancaloit này đầu tiên đ−ợc phân lập từ lá và thân cây Amoora rohituka và sau này từ cây Dysoxylum binectariferum. Cơ chế tác dụng của flavopiridol bao hàm việc cản trở sự photphoryl hóa các kinase phụ thuộc cyclin, ngăn trở sự hoạt hóa chúng và ngăn cản sự tiến triển của chu trình tế bào ở giai đoạn khối u 1 (G1) hoặc 2 (G2). Các cuộc thử lâm sàng giai đoạn I đã đạt đ−ợc các tỷ lệ đáp ứng đáng khích lệ đối với nhiều loại u ác tính rắn và u huyết ác tính. Các kết quả đó đã dẫn đến sự bắt đầu các cuộc thử lâm sàng giai đoạn II với các bệnh nhân mắc các bệnh carcinoma ruột kết- OCOC6H5 CH3 CH3 O OCOCH3 CH3 OH O H HO H HO H3COCO H3C OH OCOC6H5 CH3 CH3 O OCOCH3 CH3 OH O H HO H H O OR2 R1O 9 thẳng, tuyến tiền liệt, tế bào thận và phổi tế bào không nhỏ, cũng nh− u lymphô không Hodgkin và bệnh bạch cầu lymphô mạn tính. Rohitukine Homoharringtonine (absolute configuration) Một số tác nhân có nguồn gốc thực vật khác hiện cũng đang đ−ợc nghiên cứu. Thí dụ, homoharringtonine, một ancaloit đ−ợc phân lập từ cây Cephalotaxus harringtonia của Trung Quốc, thể hiện tính hiệu quả chống nhiều bệnh bạch cầu khác nhau. Cơ chế tác dụng chủ yếu của homoharringtonine là ức chế sự tổng hợp protein, ngăn cản sự tiến triển của chu trình tế bào. 4-Ipomeanol là một dẫn xuất furan độc đối với phổi đ−ợc phân lập từ củ khoai lang (Ipomoeca batatas) bị nấm Fusarium solani hoặc Ceratocystis fimbriata làm h− hại và đang đ−ợc đánh giá trên lâm sàng về tác dụng chống ung th− đặc hiệu đối với bệnh ung th− phổi. Hợp chất này chuyển hóa thành các sản phẩm chuyển hóa liên kết với DNA nhờ sự hoạt hóa chuyển hóa bởi các enzym cytochrome P450 có mặt trong các tế bào phổi. β-Lapachone ((từ gỗ lõi của cây tếch, Tectona grandis) là một chất ức chế DNA topoisomerase I gây ra sự chậm trễ của chu trình tế bào ở giai đoạn G1 hoặc S (tổng hợp) tr−ớc khi gây ra sự chết của tế bào do ch−ơng trình hóa hoặc do hoại tử trong nhiều loại tế bào carcinoma ở ng−ời, bao gồm buồng trứng, ruột kết, phổi, tuyến tiền liệt và vú. Một tác nhân mới nữa cũng đang đ−ợc thử lâm sàng là combretastatin A4 phosphate (CA4-P). Combretastatin A4 là một hợp chất thiên nhiên đ−ợc phân O O O CH3 NH O CH3 O C HO O O C R HO CH3 CH3 S S O O CH3HO N CH3 OH OH 10 lập từ cây Combretum caffrum của Nam Phi. Chất này là một dẫn xuất cis- stilben liên kết đ−ợc vào cùng một vị trí liên kết của tubulin nh− colchicine, colchicine là một chất ức chế sự trùng hợp tubulin đã đ−ợc biết đến. Các nghiên cứu rộng rãi trên các khối u đ−ợc cấy d−ới da và ở đúng vị trí ở chuột còn cho thấy combretastatin A4 có thể ngắt sự cung cấp máu cho các khối u, làm “chết đói” khối u đang phát triển, mà vẫn duy trì dòng máu chảy bình th−ờng ở các mô bình th−ờng ở bên cạnh. O O HO OCH3 O P ONa O ONa H3CO H3CO OCH3 O O O CH3 CH3 Ipomeanol Combretastatin A4-phosphate (CA4-P) β-Lapachone Đang đ−ợc thử lâm sàng còn có một số hoạt chất khác đ−ợc phân lập từ các loài cây mọc ở Trung Quốc, nh− lycobetaine, một phenanthridinium ancaloit bậc bốn đ−ợc phân lập từ một số loài cây thuộc họ Amaryllidaceae, thí dụ từ Lycoris radiata, đ−ợc xem là có tác dụng điều trị ung th− cổ, buồng trứng và dạ dày; và indirubin là một thành phần phụ có cấu trúc bisindol với một liên kết 3,2′ trong cây Indigo naturalis, idirubin thể hiện hiệu quả điều trị cao trên lâm sàng ở các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính. O O N O- + N N O O H H Lycobetain Indirubin 11 CH2 O OH OH OH H CH3 H3C O OCH2 O OH OH OH H OH H CH3 H3C O Liên quan đến tác dụng chống và dự phòng ung th− cũng nh− tác dụng chống viêm, gần đây ng−ời ta quan tâm nhiều đến nhóm các ent-kauran ditecpenoit (thuộc phân lớp ditecpen, C20; với cấu trúc lập thể ent so với cấu trúc gốc kauran) [20-33, và 15]. Các ent-kauran ditecpenoit đ−ợc tìm thấy ở nhiều loài cây thuốc đ−ợc dùng điều trị chống viêm và khối u trong y học dân gian của nhiều n−ớc châu á, nh− từ chi Isodon (còn gọi là Rabdosia). Nhiều ent-kauran ditecpenoit thể hiện hoạt tính độc hại tế bào đối với nhiều dòng tế bào ung th− ng−ời [21-27], ức chế sự tạo mạch [28], ức chế sự hoạt hóa nhân tố phiên mã NF-кB [29]; và nhiều hoạt tính khác nh− kháng vi sinh vật, chống sốt rét, chống sự kết tụ tiểu cầu, chống co thắt [30-33]. Đặc biệt từ cây Rabdosia rubescens (Hemsl.) Hara của Trung Quốc ng−ời ta đã phân lập đ−ợc các ent-kauran ditecpenoit oridinin và ponicidin, các ditecpenoit này đã đ−ợc phát hiện là các hoạt chất độc hại tế bào chủ yếu của các loài Rabdosia [15]; chúng cũng thể hiện hoạt tính chống tạo mạch mạnh [28]. Oridonin thể hiện tác dụng độc hại tế bào đối với carcinoma cổ tr−ớng Ehrlich và bệnh bạch cầu L1210 ở chuột sau khi tiêm trong màng bụng (i.p.) Các tỷ lệ gây chết tế bào của oridonin (15 mg/kg i.p.) ở ngày 5 và ngày 8 ở các tế bào L1210 lần l−ợt là 73% và 39%. Oridonin Ponicidin Trong thử lâm sàng, 115 bệnh nhân bị bệnh carcinoma thực quản không phẫu thuật đ−ợc đã đ−ợc điều trị bằng liệu pháp hóa học đơn thuần (nhóm A) hoặc bằng liệu pháp hóa học cộng R. rubescens (nhóm B). ở nhóm A, 10 12 trong số 31 bệnh nhân (32,3%) đ−ợc điều trị bằng liệu pháp hóa học đơn thuần đã đáp ứng sự điều trị, gồm 2 đáp ứng bộ phận (sự thoái triển của khối u lớn hơn 50%) và 8 đáp ứng tối thiểu. ở nhóm B, 59 trong số 84 bệnh nhân (70,2%) đã đáp ứng sự điều trị, gồm 10 đáp ứng hoàn toàn (khối u thoái triển 100%), 16 đáp ứng bộ phận và 33 đáp ứng tối thiểu. Tỷ lệ sống sót một năm của nhóm A là 13,6%, của nhóm B là 41,3%. Trong một cuộc thử lâm sàng khác, 650 bệnh nhân mắc bệnh carcinoma thực quản ở mức vừa và mức nặng đã đ−ợc điều trị bằng sự phối hợp liệu pháp hóa học và R. rubescens hoặc R. rubescens cộng các thuốc cổ truyền khác nhau của Trung Quốc đã đ−ợc cấp bằng sáng chế. Bốn m−ơi bệnh nhân đã sống sót trên 5 năm (tỷ lệ sống sót trên 5 năm là 6,15%); 32 trên 6 năm; 23 trên 10 năm, và 5 trên 15 năm. Cũng đã có thông báo là oridonin và ponicidin đã đ−ợc thử lâm sàng với bệnh nhân ung th− thực quản [15]. Thuốc chống viêm và giảm đau có nguồn gốc thực vật đ−ợc biết đến nhiều và sử dụng rộng rãi nhất là aspirin [13], chất này đ−ợc coi là nguyên mẫu của các tác nhân giảm đau và chống viêm nhẹ. Các thuốc chống viêm non-steroid vẫn đ−ợc đánh giá so sánh với aspirin. Những cố gắng nhằm biến cải hóa học phân tử aspirin đã dẫn đến sự tổng hợp và đánh giá hoạt tính chống viêm của hàng trăm chất mới. Mặt khác việc tìm kiếm các thuốc chống viêm mới từ thực vật vẫn đang đ−ợc tiếp tục. Trong một bài tổng quan mới đây, S. Darshan và Doreswamy [34] đã nêu các bằng sáng chế đ−ợc bảo vệ của các thuốc chống viêm thảo mộc có nguồn gốc từ 38 loài cây. Các tác giả này đã nêu bật vai trò của các thành phần trong cây, nh− polysaccarit, tecpenoit, curcuminoit, ancaloit,, đối với tác dụng làm giảm các bệnh viêm bao gồm viêm khớp, bệnh thấp, viêm nang bã, Một vấn đề đang thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu phát triển thuốc là tìm kiếm các chất thiên nhiên có tác dụng ức chế nhân tố phiên mã NF-кB để phát triển làm thuốc chống viêm. 13 1.2 Nhân tố phiên mã NF-кB và bệnh ung th− và viêm 1.2.1 Vài nét về nhân tố phiên mã NF-кB và bệnh ở ng−ời Khởi đầu với sự phát hiện ra nó bởi Sen và Baltimore vào năm 1986 và liên tục cho đến ngày nay nhân tố phiên mã NF-кB đã thu hút sự quan tâm rộng rãi căn cứ vào sự điều chỉnh khác th−ờng của nó, sự đa dạng của các tác nhân kích thích làm cho nó hoạt động, các gen và đáp ứng sinh học khác nhau mà nó điều chỉnh, và sự dính líu hiển nhiên của nó tới nhiều thứ bệnh khác nhau ở ng−ời [35-37]. Nhân tố phiên mã NF-кB điều chỉnh nhiều quá trình sinh lý quan trọng, bao gồm các quá trình phát triển, các đáp ứng viêm và miễn dịch, sự tăng tr−ởng của tế bào, ung th−, sự chết đ−ợc ch−ơng trình hóa của tế bào (apoptosis), và sự biểu hiện của một vài gen virút. Bởi vậy NF-кB cũng là đích của nhiều thuốc chống ung th− và chống viêm. Các nhân tố phiên mã NF-кB là một trong các nhóm protein điều chỉnh gen thuộc nhân chuẩn đ−ợc nghiên cứu nhiều nhất. ở các động vật có x−ơng sống, NF-кB đang hoạt động có thể là bất cứ dime nào trong số nhiều homo- và heterodime đ−ợc tạo thành bởi các tiểu đơn vị p50, p52, RelA (p65), RelB và c-Rel. Trong các điều kiện cơ bản, NF-кB đ−ợc giữ ở trong chất tế bào, trong một trạng thái không hoạt động, bởi một protein để kiềm chế có liên quan đ−ợc gọi là chất ức chế (I)кB (Inhibitor of кB; quan trọng nhất trong số các Inhibitor of кB có thể là các protein IкBα, IкBβ, và IкBε). IкB chắn cản các chuỗi di chuyển vào nhân của NF-кB và giữ NF-кB ở trong chất tế bào. Một trong những cơ chế phổ biến nhất dẫn đến sự hoạt hóa NF-кB đòi hỏi sự photphoryl hóa nhanh IкB (cụ thể là ở serine-32 và -36 của IкBα) để đáp lại các tác nhân kích thích khác nhau, thí dụ các tác nhân kích thích gây viêm (xem Mục 1.2.3). IкB đ−ợc photphoryl hóa lan tỏa rộng nhanh chóng, và rồi IкB đ−ợc lan tỏa rộng là đích cho sự thoái biến mau lẹ bởi 26S proteasome. 14 Sự thoái biến IкB gỡ bỏ sự chắn cản các chuỗi di chuyển vào nhân của NF- кB, vì vậy để cho NF-кB đi vào nhân để điều khiển sự phiên mã các gen mục tiêu. Các cơ chế làm mất hoạt tính của NF-кB sau khi có đã đ−ợc hoạt hóa bởi một sự kích thích gây viêm chẳng hạn, nh− vậy phục vụ nh− các “cái hãm” phân tử đối với sự hoạt hóa NF-кB đang tiến triển, đã đ−ợc mô tả t−ơng đối rõ. Một trong các cơ chế làm mất hoạt tính của NF-кB đ−ợc biết rõ nhất có sự tham gia của IкBα. Vùng khởi đầu của gen IкBα bao gồm ba vị trí liên kết NF-кB. Vì thế khi NF-кB đ−ợc hoạt hóa thì nó không chỉ kích thích sự biểu hiện của các gen gây viêm, mà còn kích thích mới sự biểu hiện của chất ức chế chính nó, IкBα. Rồi thì IкBα đ−ợc tổng hợp mới lại có thể làm suy giảm sự hoạt hóa NF-кB đang tiến triển bằng cách lại chắn cản các chuỗi di chuyển vào nhân của NF-кB. Thêm vào đó IкBα đ−ợc tổng hợp mới đi vào nhân để liên kết NF-кB đ−ợc hoạt hóa và rồi có thể đ−a NF-кB trở lại chất tế bào dể chấm dứt sự phiên mã phụ thuộc vào NF-кB. Mặc dù IкBα đóng vai trò trung tâm trong sự hoạt hóa và làm mất hoạt
Tài liệu liên quan