TÓM TẮT: Nước thải sau chưng cất cồn (NTSCCC) của nhà máy rượu Bình Tây được sử dụng làm môi
trường nuôi cấy giống hỗn hợp vi sinh vật (VSV) có ích tạo chế phẩm sinh học BIO-HR. Chế phẩm BIOHR chứa mật độ tế bào Bacillus sp. ≥ 107 CFU/ml, Lactobacillus sp. ≥ 107 CFU/ml, Saccharomyces sp. ≥
106 CFU/ml, pH 4-5, không chứa Coliforms, có mùi thơm và vị chua và bảo quản được trong thời gian
trên một tháng. Hiệu quả sử dụng của chế phẩm BIO-HR (2,5 ml Bio-HR/lít nước) cho gà Lương Phượng
3 tuần tuổi uống, sau 8 tuần nuôi, tăng trọng bình quân (kg/con) cao hơn lô đối chứng 30%; hệ số tiêu tốn
thức ăn (FCR) thấp hơn lô đối chứng 16%. Vì vậy, các nhà máy sản xuất cồn thay vì tốn chi phí để xứ lý
toàn bộ nước thải, có thể tận dụng NTSCCC để sản xuất chế phẩm sinh học giàu VSV có ích, tạo thêm
việc làm cho người lao động và tăng lợi nhuận cho nhà máy; giúp người chăn nuôi mua được chế phẩm
sinh học giá rẻ và hiệu quả sử dụng cao.
5 trang |
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 08/06/2022 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sử dụng nước thải sau chưng cất cồn để sản suất chế phẩm bio-hr dùng trong chăn nuôi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 132-136
132
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NƯỚC THẢI SAU CHƯNG CẤT CỒN
ĐỂ SẢN SUẤT CHẾ PHẨM BIO-HR DÙNG TRONG CHĂN NUÔI
Võ Thị Hạnh1*, Lê Thị Bích Phượng1, Trần Thạnh Phong1,
Lê Tấn Hưng1, Trương Thị Hồng Vân1, Lê Thị Hương1, Tô Thanh Hằng2
(1)Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)hanhthunhan@gmail.com
(2)Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT: Nước thải sau chưng cất cồn (NTSCCC) của nhà máy rượu Bình Tây được sử dụng làm môi
trường nuôi cấy giống hỗn hợp vi sinh vật (VSV) có ích tạo chế phẩm sinh học BIO-HR. Chế phẩm BIO-
HR chứa mật độ tế bào Bacillus sp. ≥ 107 CFU/ml, Lactobacillus sp. ≥ 107 CFU/ml, Saccharomyces sp. ≥
106 CFU/ml, pH 4-5, không chứa Coliforms, có mùi thơm và vị chua và bảo quản được trong thời gian
trên một tháng. Hiệu quả sử dụng của chế phẩm BIO-HR (2,5 ml Bio-HR/lít nước) cho gà Lương Phượng
3 tuần tuổi uống, sau 8 tuần nuôi, tăng trọng bình quân (kg/con) cao hơn lô đối chứng 30%; hệ số tiêu tốn
thức ăn (FCR) thấp hơn lô đối chứng 16%. Vì vậy, các nhà máy sản xuất cồn thay vì tốn chi phí để xứ lý
toàn bộ nước thải, có thể tận dụng NTSCCC để sản xuất chế phẩm sinh học giàu VSV có ích, tạo thêm
việc làm cho người lao động và tăng lợi nhuận cho nhà máy; giúp người chăn nuôi mua được chế phẩm
sinh học giá rẻ và hiệu quả sử dụng cao.
Từ khóa: Bacillus, Coliforms, Lactobacillus, Saccharomyces, chăn nuôi, vi sinh vật có ích.
MỞ ĐẦU
Tính trung bình, lượng nước thải của các
nhà máy sản xuất ethanol gấp 10 lần thể tích
ethanol thành phẩm. Tùy thuộc vào loại nguyên
liệu và qui mô sản xuất ethanol mà các nhà máy
lựa chọn các phương pháp tái sử dụng và xử lý
khác nhau.
Nước thải chưng chất cồn từ nguyên liệu
tinh bột (bắp, lúa miến, lúa mạch, lúa mì, khoai
tây...) có giá trị dinh dưỡng cao, gồm tế bào
nấm men tự phân giải, giàu các vitamin nhóm
B, protein thô (1-4%, dựa trên chất khô), chất
xơ, các axít amin và các chất khoáng [4].
Ở Hoa Kỳ, ethanol được sản xuất từ tinh bột
ngô, trung bình 25,4 kg bột ngô sản xuất ra 10,6
lít ethanol, 8,2 kg bã rượu khô và 8,2 kg
CO2 [5]. Chất thải sau chứng cất cồn được ly
tâm để tách nước, phần chất rắn khoảng 65% độ
ẩm, gọi là bã rượu ướt, hoặc được sấy khô gọi là
bã rượu khô, phần chất lỏng được cô đặc và
phối trộn lại với bã rượu ướt. Tất cả các loại bã
rượu được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi [3].
Nước thải chưng cất cồn từ tinh bột còn được
sử dụng để sản xuất phân bón hữu cơ [6], nhân
sinh khối Lactobacillus sakei CY1 [8] và
Saccharomyces cerevisiae [5].
Công ty cổ phần rượu Bình Tây có dây
chuyền công nghệ sản xuất cồn thực phẩm tiên
tiến, sử dụng nguyên liệu tinh bột gạo và một
phần nhỏ tinh bột khoai mì qui mô 20.000
lít/ngày, NTSCCC (100-200 m3/ngày) được cho
qua máy lọc khung bản để tách nước, phần chất
rắn dạng bột nhão được bán giá rẻ làm thức ăn
gia súc, phần nước được cho qua hệ thống xử lý
nước thải theo phương pháp sinh học (vốn đầu
tư 16 tỉ đồng) đạt tiêu chuẩn loại A trước khi
thải ra môi trường. Tuy nhiên, chi phí để vận
hành hệ thống xử lý nước thải rất cao (khoảng
35.000 đ/khối nước thải).
Vì vậy, mục đích của nghiên cứu này là tận
dụng NTSCCC của nhà máy rượu Bình Tây làm
môi trường nuôi cấy hỗn hợp VSV có ích, tạo
chế phẩm sinh học giá rẻ dùng trong chăn nuôi.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Nước thải sau chưng cất cồn được lấy từ
nhà máy rượu Bình Tây, và được gửi phân tích
các chỉ tiêu: chất khô (%), đạm thô (%), tinh bột
(%), xơ thô (%), P, K, Mg và Coliforms.
Giống VSV có ích: chứa hỗn hợp các chủng
Bacillus spp. 109 CFU/ml, Lactobacillus spp.,
109 CFU/ml và Saccharomyces spp. 108
CFU/ml (được sản xuất tại Pilot Công nghệ vi
sinh, Viện Sinh học nhiệt đới).
Vo Thi Hanh et al.
133
Qui trình sản xuất chế phẩm BIO-HR
Giống VSV có ích → Môi trường NTSCCC
(rỉ đường mía 2% w/v) → Lên men tĩnh 3-5
ngày ở nhiệt độ phòng → đóng chai: chế phẩm
Bio-HR [2]. Theo dõi các chỉ tiêu: mật độ tế bào
Bacillus spp., vi khuẩn lactic, nấm men, pH,
Coliforms, mùi vị của các dịch nuôi cấy (sản
xuất 3 mẻ).
Xác định mật độ tế bào VSV: bằng phương
pháp đếm khuẩn lạc trên môi trường chọn lọc
[1].
Thử nghiệm hiệu quả chế phẩm Bio-HR trên
gà Lương Phượng
Chế phẩm BIO-HR được thử nghiệm trên gà
Lương Phượng từ 3 tuần tuổi bằng cách pha với
nước sạch cho gà uống, thử nghiệm được chia
lô ngẫu nhiên, mỗi lô 30 con (đồng đều giới
tính, trọng lượng và khỏe mạnh), tại Trung tâm
Nông Lâm Ngư, Đại học Nông lâm tp. Hồ Chí
Minh theo các công thức như sau: lô 1 (đối
chứng): Cám hỗn hợp Con Cò; Lô 2: Cám hỗn
hợp Con Cò + Chế phẩm BIO-HR (2,5 ml/lít
nước uống); lô 3: Cám hỗn hợp Con Cò + Chế
phẩm BIO-HR (5,0 ml/lít nước uống); Lô 4:
Cám hỗn hợp Con Cò + Chế phẩm Bio-HR (7,5
ml/lít nước uống).
Theo dõi các chỉ tiêu tăng trọng trung
bình, thức ăn tiêu tốn và hệ số tiêu tốn thức ăn
(kg thức ăn/kg thể trọng) sau 8 tuần nuôi. Số
liệu thu được của các công thức được phân tích
biến lượng (ANOVA) đơn yếu tố để đánh giá sự
khác biệt ở mức P ≤ 0,05, thao tác trên phần
mềm MINITAB 16 for Window.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thành phần lý hóa sinh của nước thải sau
chưng cất cồn
Bảng 1. Các chỉ tiêu phân tích của nước thải sau chưng cất cồn
Chỉ tiêu Hàm lượng
pH 3,9
Chất khô (%) 1,82
Đạm thô (g/l) 12,25
Tinh bột (g/l) 1,03
Xơ thô (g/l) 1,35
P (mg/l) 222,59
K (mg/l) 164,62
Mg (mg/l) 27,23
Coliforms Không phát hiện
Bảng 1 cho thấy, thành phần NTSCCC của
nhà máy rượu Bình Tây gồm đạm thô (12,25
g/l), P (222,59 mg/l), K (164,62 mg/l) và không
có Coliforms nên thích hợp cho các chủng VSV
có ích sinh trưởng.
Sản xuất chế phẩm BIO-HR qui mô 10 lít/mẻ
Môi trường NTSCCC được cho thùng nhựa
10 lít, cấy 5% giống hỗn hợp VSV có ích, để
lên men tĩnh trong 3 ngày ở nhiệt độ phòng.
Mật độ tế bào Bacillus sp., Lactobacillus sp.,
Saccharomyces sp. và pH của ba đợt sản xuất
được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Mật độ VSV có ích và pH trong chế phẩm BIO-HR (qui mô 5 lít/mẻ)
Các đợt sản
xuất
Bacillus sp.
(CFU/ml)
Lactobacillus
sp. (CFU/ml)
Saccharomyces
sp. (CFU/ml) Coliforms pH
1 1,0 × 107 4,5 × 109 7,0 × 106
Không phát
hiện
4,05
2 1,5 × 107 3,6 × 109 8,5 × 106 4,1
3 1,2 × 107 4,0 × 109 8,0 × 106 4,15
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 132-136
134
Bảng 2 cho thấy, mật độ tế bào VSV có ích
và pH của ba mẻ sản xuất tương đương nhau,
Bacillus sp. (≥ 107 CFU/ml), Lactobacillus sp.
(≥ 109 CFU/ml), Saccharomyces sp. ( ≥ 7,0 ×
106 CFU/ml) và pH khoảng 4 và không có
Coliforms. Trong môi trường NTSCCC,
Bacillus sp. phát triển trên bề mặt môi trường,
sinh ra các enzyme và chất trao đổi. Đồng thời,
Lactobacillus sp. lên men đường thành axít
lactic làm giảm pH của môi trường, tạo điều
kiện thích hợp cho nấm men
(Saccharomyces sp.) lên men đường thành rượu,
xảy ra phản ứng ester hoá ứng giữa axít lactic
và rượu, tạo ra mùi thơm của dịch nuôi cấy.
Sản xuất chế phẩm BIO-HR qui mô 100
lít/mẻ
Môi trường NTSCCC được cho vào bồn
nhựa 100 lít, cấy 5% giống hỗn hợp VSV có
ích, để lên men tĩnh trong 3 ngày ở nhiệt độ
phòng. Mật độ tế bào Bacillus sp., Lactobacillus
sp., Saccharomyces sp. và pH của ba đợt sản
xuất được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3. Mật độ VSV có ích và pH trong chế phẩm BIO-HR (qui mô 100 lít/mẻ)
Các mẻ
sản xuất
Bacillus sp.
(CFU/ml)
Lactobacillus
sp. (CFU/ml)
Saccharomyces
sp. (CFU/ml) Coliforms pH
1 8,5 × 106 3,0 × 109 6,0 × 106
Không phát
hiện
4,1
2 1,0 × 107 2,5 × 109 7,5 × 106 4,0
3 7,5 × 106 2,0 × 109 7,0 × 106 4,15
Bảng 3 cho thấy, mật độ tế bào Bacillus sp.
(≥ 7,0 × 106 CFU/ml), Lactobacillus sp. (≥ 109
CFU/ml), Saccharomyces sp. (≥ 6,0 × 106
CFU/ml) và pH khoảng 4,1 trong MT NTSCCC
qui mô 100 lít/mẻ tương đương với qui mô 10
lít/mẻ.
Theo dõi thời gian bảo quản chế phẩm
Bio-HR
Chế phẩm BIO-HR được đóng vào chai 1 lít và
bảo quản ở điều kiện thoáng mát, tránh ánh nắng.
Mật độ VSV có ích và pH của chế phẩm BIO-HR
được theo dõi sau 7 đến 30 ngày bảo quản.
Bảng 4. Mật độ VSV hữu ích và pH của chế phẩm BIO-HR sau 7 - 30 ngày bảo quản
Thời gian
bảo quản
(ngày)
Bacillus sp.
(CFU/ml)
Lactobacillus
sp. (CFU/ml)
Saccharomyces
sp. (CFU/ml) Coliforms pH
7 1,0 × 107 2,0 × 109 5,5 × 106
Không phát
hiện
4,0
15 6,0 × 106 4,0 × 108 3,0 × 106 4,05
30 2,5 × 106 1,0 × 108 1,0 × 106 4,1
Bảng 4 cho thấy, mật độ tế bào VSVgiảm
không đáng kể và pH ổn định sau 30 ngày bảo
quản ở nhiệt độ thường.
Kết quả thử nghiệm hiệu quả chế phẩm Bio-
HR trên gà Lương Phượng
Bảng 5 cho thấy, trọng lượng đầu vào
và tổng lượng thức ăn tiêu thụ giữa các lô
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P > 0,05); nhưng trọng lượng khi xuất chuồng
và hệ số tiêu tốn thức ăn ở các lô có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05); trong đó,
tổng tăng trọng cao nhất ở lô 2 và lô
3 (bổ sung 2,5 ml và 5 ml Bio-HR/lít
nước uống) tương ứng là 52,79 kg và 53,235 kg,
cao hơn lô 1 (43,5 kg) 1,3 lần và hệ số tiêu
tốn thức ăn ở lô 2 và 3 tương ứng là 2,39 và
2,45 thấp hơn lô đối chứng 1,15 lần (2,78)
(bảng 5).
Vo Thi Hanh et al.
135
Bảng 5. Tăng trọng trung bình, thức ăn tiêu tốn và hệ số tiêu tốn thức ăn của gà sau 8 tuần nuôi
(thời điểm thu hoạch)
Công thức
Các chỉ tiêu
Lô 1
(đối chứng)
(n = 30)
Lô 2
(n = 30)
Lô 3
(n = 30)
Lô 4
(n = 30)
P (mức ý
nghĩa)
Tổng trọng lượng đầu vào (kg) 13,5a 13,49a 13,535a 13,415a 0,973
Tổng trọng lượng đầu ra khi xuất
chuồng (kg) 43,5
b 52,79a 53,235a 48,685ab 0,000
Tổng tăng trọng (kg) 30 39,3 39,7 35,27 0,000
Tổng lượng ăn tiêu thụ (kg) 83,5 93,9 97,1 90,4 0,165
Hệ số tiêu tốn thức ăn (kg thức
ăn/kg thể trọng) 2,78 2,39 2,45 2,56 0,000
Tỷ lệ sống trung bình (%) 100 100 100 100
(a,b) trong cùng hàng ngang, là những chữ cái khác nhau thì có sự sai khác thống kê rõ rệt (P < 0,05).
KẾT LUẬN
NTSCCC của nhà máy rượu Bình Tây có
thành phần hoá lý sinh thích hợp để nuôi cấy
giống hỗn hợp VSV có ích tạo chế phẩm sinh
học BIO-HR. Chế phẩm BIO-HR chứa mật độ
tế bào Bacillus spp. > 107 CFU/ml,
Lactobacillus spp. > 107 CFU/ml, và
Saccharomyces sp. > 106 CFU/ml, pH 4, không
chứa Coliforms, có mùi thơm và vị chua và bảo
quản được trong thời gian trên một tháng.
Hiệu quả sử dụng của chế phẩm Bio-HR
(2,5 - 5 ml ml Bio-HR/lít nước) cho gà Lương
Phượng 3 tuần tuổi uống, sau 8 tuần nuôi, tổng
tăng trọng cao cao hơn đối chứng 1,3 lần và hệ
số tiêu tốn thức ăn thấp hơn lô đối chứng 1,15
lần.
Lời cảm ơn: Công trình này được hỗ trợ
kinh phí của Sở Khoa học và Công nghệ
tp. Hồ Chí Minh (2012-2013).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Benson H. J., 1990. Microbiological
applications. Wm. C. Brown Publishers,
USA, pp. 87-92.
2. Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng, Trần
Thạnh Phong, Lê Tấn Hưng Trương Thị
Hồng Vân, 2007. Sản xuất và thương mại
hoá các chế phẩm sinh học dùng trong nuôi
trồng thủy sản. Tuyển tập hội nghị khoa học
và công nghệ gắn với thực tiễn lần 2. Nxb.
Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
3. Krzywonos M., Cibis E., Miskiewicz T.,
and Ryznar-Luty A., 2009. Utilization and
biodegradation of starch stillage (distillery
wastewater), Electron. J. Biotech., 12(1):
0717-3458.
4. Mustafa A. F, McKinnon J. J., Ingledew M.
W., Christensen D. A., 2000. The nutritive
value for ruminants of thin stillage and
distillers’ grains derived from wheat, rye,
triticale and barley. J. Sci. Food Agr., 80(5):
607-613.
5. Shurson J., 2004. Quality and Nutritional
Characteristics of Distiller's. Dried Grains
with Solubles. (DDGS). Dept. of Animal
Science. University of Minnesota.
www.ddgs.umn.edu/.
6. Tanaka Y., Murata A., Hayashida S., 1995.
Accelerated composting of cereal Shochu-
distillery wastes by Actinomycetes:
promotive composting of Shochu-distillery
waster (I). Seibutsu-kogaku Kaishi, 73: 365-
372.
7. Yang Fan-Chaing, Tung Han-Lin, 1996.
Reuse of thin stillage from rice spirit for the
culture of the yeast Saccharomyces
cerevisiae. Process Biochemistry, 31(6):
617-620.
8. Yuliani E., Imai
T., Teeka J., Tomita S.,
2011. Utilization of sweet potato-shochu
distillery wastewater as growth stimulating
of Lactobacillus sakei CY1. Int. J. Aca.
Res., 3(2): 419-423.
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 132-136
136
A STUDY ON USING ETHANOL DISTILLERY WASTE
TO PRODUCE BIO-HR PRODUCT FOR LIVESTOCK
Vo Thi Hanh1, Le Thi Bich Phuong1, Tran Thanh Phong1,
Le Tan Hung1, Truong Thi Hong Van1, Le Thi Huong1, To Thanh Hang2
(1)Institute of Tropical Biology, VAST
(2)Nong Lam University, Ho Chi Minh city
SUMMARY
The ethanol distillery waste (stillage) of the Binh Tay company was used for the growth of useful
microorganisms, such as, Bacillus sp., Lactobacillus sp. and Saccharomyces sp., to produce BIO-HR product.
The BIO-HR product obtained after 3 days of fermentation at room temperature contained cell density of
Bacillus sp. ≥ 107 CFU/ml, Lactobacillus sp. ≥ 107 CFU/ml, Saccharomyces sp. ≥ 106 CFU/ml, pH 4-5
without Coliforms.
Effects of the Bio-HR on Luong Phuong chicken showed that if chickens drink a solution of 2.5 g Bio-
HR/litre of tap water for 8 weeks, the average weight (kg/head) was 30% higher than the control plot and
Feed Consumption Rate (FCR) was reduced by 16% compared to the control plot. Therefore, instead of entire
waste water treatment, the ethanol producers can reuse stillage to produce a bio-product of high quality for
livestock, reducing the cost of waste water treatment, and thus creating more jobs for workers and achieving
more profit.
Keywords: BIO-HR product, ethanol distillery waste (stillage), livestock, useful microorganisms.
Ngày nhận bài: 21-6-2012