Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 
429 
NGHIÊN CỨU SỰ SẴN SÀNG CHẤP NHẬN SẢN PHẨM MỚI CỦA KHÁCH HÀNG: 
TRƯỜNG HỢP SẢN PHẨM THAN SINH HỌC 
CUSTOMERS’ WILLINGNESS TO ADOPT NEW PRODUCT: A CASE STUDY 
Đoàn Vinh Thăng 
Trường Đại học An Giang (Đại học Quốc gia TP.HCM) 
Email: 
[email protected] 
Tóm tắt 
Bài viết này nghiên cứu sự sẵn sàng chấp nhận sử dụng sản phẩm mới của khách hàng, trường hợp sản 
phẩm than sinh học. Kết quả nghiên cứu cho thấy kinh nghiệm làm nông nghiệp, thu nhập và sự hiểu biết của 
nông dân về than sinh học có ảnh hưởng đến sự sẵn sàng sử dụng sản phẩm mới này này. Các yếu tố như tuổi, 
giới tính, học vấn không ảnh hưởng nhiều đến việc chấp nhận sử dụng than sinh học. Để gia tăng sự sẵn sàng 
chấp nhận sản phẩm than sinh học, ngành nông nghiệp ở địa phương nên thường xuyên tổ chức các buổi hội 
nghị, giới thiệu cho nông dân về lợi ích của Biochar, tổ chức khu vực canh tác thử nghiệm sản phẩm than sinh 
học để nông dân được trải nghiệm và nhận thấy được lợi ích về môi trường và kinh tế mà Biochar mang lại, từ 
đó có thể thúc đẩy học sẵn sàng sử dụng than sinh học. 
Từ khóa: Sự sẵn sàng chấp nhận, sản phẩm mới, than sinh học, An Giang 
Abstract 
This article examines the customers’ willingness to adopt biochar in agriculture. The results of this 
study show that farmer’s experience, households’ income and farmers' knowledge of biochar have a significant 
impact on their willingness to accept this new product. Factors such as age, gender, and education of farmers 
do not significantly affect on the adoption of biochar. In order to increase the readiness to accept biochar 
product, the agricultural sector in local community should regularly organize conferences about the benefits of 
Biochar to farmers as well as arrange the pilot farming areas using biochar products, which can help to 
enhance farmer’s knowledge of biochar. Consequently, this can help to promote the farmers’ willingness to use 
biochar instead of chemical fertilizers. 
Keywords: willing to adopt, new product, biochar, An Giang 
1. Giới thiệu 
Than sinh học (Biochar) là sản phẩm của quá trình nhiệt phân chất hữu cơ (rơm rạ, trấu, lá cây, 
vỏ cây, gỗ, phân động vật,) ở nhiệt độ cao trong điều kiện yếm khí (Jeff Schahczenski, 2018). Bổ 
sung biochar vào đất có thể làm thay đổi đặc tính lý hóa đất, tăng lượng dinh dưỡng trong đất và tăng 
khả năng phát triển nấm cộng sinh rễ cây (Ishii and Kadoya, 1994), là nơi trú ngụ, bảo vệ cho nấm và 
vi sinh vật trong đất. Việc sử dụng biochar để bón vào đất canh tác đã và đang ngày càng được chú ý 
đến như là một cách để làm tăng nguồn chứa cacbon, giảm hiệu ứng nóng lên toàn cầu, cải thiện khả 
năng giữ nước, dinh dưỡng trong đất cũng như kiểm soát sự di động của nhiều chất gây ô nhiễm môi 
trường (Lehmann et al., 2006; Verheijen et al., 2009; Van Zwieten et al., 2010). 
Hơn nữa, việc bón biochar vào đất còn làm tăng hiệu quả sử dụng nước, tăng độ phì của đất và 
sản lượng cây trồng do làm giảm sự rửa trôi các chất dinh dưỡng và thậm chí cung cấp các chất dinh 
dưỡng cho cây (Glaser et al., 2002; Lehmann et al., 2003). Biochar còn có thể thay thế nhiên liệu hóa 
thạch (ví dụ, làm chất đốt lò thay than đá, dùng nướng thực phẩm, sưởi ấm), từ đó giúp giảm hiệu ứng 
nhà kính và làm chậm sự biến đổi khí hậu (Jeff Schahczenski, 2018) vì đốt Biochar không sinh ra CO2 
và mùi CO. 
Từ những lợi ích kể trên cho thấy than sinh học có tiềm năng lớn tạo ra các lợi ích xã hội, kinh 
tế và môi trường, nhất là sử dụng trong đất nông nghiệp. Tuy nhiên, theo nhận thức và thói quen cũ, 
nên người nông dân vẫn dùng phân bón hóa học. Nhiều nghiên cứu tập trung vào khía cạnh vật lý, lợi 
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 
430 
ích của Biochar trong sản xuất nông nghiệp, trong khi ít nghiên cứu nào tập trung vào quan điểm của 
người dùng - nông dân – và sự sẵn sàng sử dụng biochar trong trồng trọt. Do đó, việc nghiên cứu quan 
điểm của nông dân trong việc sẵn sàng sử dụng than sinh học trong thực tế là rất quan trọng. 
2. Tổng quan nghiên cứu 
Than sinh học (biochar) là sản phẩm của quá trình nhiệt phân vật liệu sinh học hay còn gọi là 
sinh khối (biomass) trong điều kiện giới hạn không khí, thiếu hoặc không có oxy, ở nhiệt độ cao với 
ứng dụng chính là cải tạo đất, và rộng hơn là giảm thiểu ô nhiễm môi trường và giảm phát thải khí nhà 
kính (Lehmann et al., 2006). Biochar có thể thay thế nhiên liệu hóa thạch (ví dụ, làm chất đốt lò thay 
than đá, dùng nướng thực phẩm, sưởi ấm), từ đó giúp giảm hiệu ứng nhà kính và làm chậm sự biến đổi 
khí hậu (Jeff Schahczenski, 2018) vì đốt Biochar không sinh ra CO2 và mùi CO. 
Trong nông nghiệp, Biochar giúp cải tạo đất: tăng độ xốp, khả năng thấm và giữ nước, lưu giữ 
chất dinh dưỡng và carbon đất, tạo điều kiện thuận lợi cho các sinh vật đất tồn tại và phát triển (Jeff 
Schahczenski, 2018; BlancoCanqui, 2017; Sandhu and Kumar, 2017; Nguyễn Tri Quang Hưng et al., 
2017; Latawiec et al., 2017), từ đó giúp tăng năng suất cây trồng. 
Trên thực tế, lợi ích của việc bón Biochar đã được quan sát, kiểm nghiệm nhiều nơi ở Úc, 
Philippines, Mỹ và nhiều nước đã có chế độ khuyến khích hay thưởng cho các nông hộ sử dụng loại 
than này. Lehmann (2008) đã trình bày ở Hội hóa học Mỹ rằng sử dụng than sinh học với phân hóa 
học đã làm tăng trưởng lúa mỳ mùa đông và rau quả lên 25-50% so với bón một mình phân hóa học. 
N.Sai Bhaskar Reddy (2008) nghiên cứu ở đậu tương cũng nhận xét rằng có thêm than sinh học vào 
đất nền, tỷ lệ nảy mầm cao, hệ rễ phát triển mạnh, quang hợp tăng, hoạt động của vi khuẩn cộng sinh 
cố định nitơ mạnh mẽ hơn so với đối chứng (trên đất nền). 
Một số nghiên cứu đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng Biochar của 
nông dân. Các yếu tố kinh tế xã hội thường được coi là ảnh hưởng đến việc chấp nhận công nghệ mới, 
hay nói cách khác là than sinh học bao gồm tuổi, giới tính, học vấn, kinh nghiệm, quy mô trang trại, 
quy mô hộ gia đình, sự hiểu biết về công nghệ. 
Về tuổi: Tuổi của nông dân là một trong những yếu tố quan trọng quyết định việc áp dụng công 
nghệ của nông dân. Beshir (2014) cũng đưa ra giả thuyết tuổi có ảnh hưởng đến xác suất chấp nhận 
công nghệ cải thiện thức ăn gia súc ở vùng cao nguyên Đông Bắc của Ethiopia. Kết quả nghiên cứu chỉ 
ra rằng tuổi có ý nghĩa thống kê. Tuổi của nông dân ảnh hưởng tích cực đến xác suất chấp nhận công 
nghệ. Lý do là những người nông dân lớn tuổi có thể có được nhiều hơn kiến thức liên quan hơn so với 
nông dân trẻ. 
Về giới tính: có vai trò trong việc áp dụng và cường độ sử dụng nông nghiệp công nghệ. Ayuya 
và cộng sự (2012) trong nghiên cứu của họ chỉ ra rằng nông dân nam có khả năng áp dụng công nghệ 
mới. Điều này là do thực tế là nam nông dân tương đối ít sợ rủi ro hơn và chấp nhận công nghệ. 
Về giáo dục và trình độ học vấn: cũng là yếu tố quan trọng trong việc tiếp cận và sử dụng công 
nghệ mới. Olagunju & Salimonu (2010) trong phát hiện của họ đã giải thích rằng mức độ giáo dục 
chính quy có ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng và cường độ sử dụng các công nghệ nông nghiệp. 
Giáo dục chính quy ở đây đề cập đến việc giảng dạy dựa trên lớp học được cung cấp bởi giáo viên. Họ 
giải thích rằng mức độ giáo dục chính quy tăng lên có nghĩa là nông dân có thêm kiến thức về sử dụng 
đầu vào và ứng dụng của họ. Nghiên cứu của Chiputwa và cộng sự (2011) chỉ ra rằng trình độ học vấn 
có mối tương quan tích cực với việc áp dụng và cường độ sử dụng công nghệ trên cây trồng. Lý do là 
nông dân có trình độ học vấn cao hơn có khả năng tốt hơn sử dụng thông tin và tìm kiếm các công 
nghệ thích hợp. 
Về kinh nghiệm: cũng là một trong những yếu quan trọng trong việc chấp nhận sản phảm công 
nghệ mới như than sinh học. Theo Fernandez-Cornejo et al (2001), người nhiều kinh nghiệm thường 
được giả định tăng khả năng chấp nhận công nghệ mới. Phát hiện của họ chỉ ra rằng kinh nghiệm ảnh 
hưởng đáng kể đến việc áp dụng giống đậu nành chịu thuốc diệt cỏ. Điều này được quy cho thực tế là 
nh
mớ
cứ
thờ
áp 
có 
có 
ch
tíc
vớ
dụ
việ
cư
(20
áp 
đã 
nô
Po
ph
(L
nh
Tr
kiế
tíc
mớ
do
hơ
họ
ng
ững người n
i tích lũy c
u của họ rằ
i kỳ. Kết q
dụng lúa c
từ 5 – 10 n
nhiều kinh
ọn những p
Về thu
h cực đến v
i thanh kho
Về quy
ng nông ng
c áp dụng h
ờng sử dụn
12) đưa ra
dụng phân
ảnh hưởng 
ng dân với
land, những
át minh mớ
atawiec et a
ỏ ít sử dụng
ong khi đó,
n mới hơn 
Về qu
h cực vì nôn
i. Họ cũng
 sự sẵn có c
n vào công 
Tóm l
c trong nô
hiệm,), q
Kỷ y
ông dân có
ho những 
ng kinh ng
uả của họ c
ải tiến công
ăm kinh ng
 nghiệm hơ
hương pháp
 nhập: Han
iệc áp dụng
ản và có kh
 mô trang 
hiệp công 
oặc không
g công ng
 giả thuyết 
 vô cơ. Tuy
tích cực và
 quy mô tr
 nông dân 
i trong khi 
l., 2017). L
 nguồn tài 
 ở Brazil, n
là những nô
y mô hộ gi
g dân có q
 tuyên bố rằ
ủa lao động
nghệ. 
ại, từ các ng
ng nghiệp 
uy mô diện
Hình 1: 
v
ếu Hội thảo 
 kinh nghi
người chấp
hiệm canh 
hỉ ra rằng k
 nghệ. Ngh
hiệm có xu
n (có thể d
 canh tác k
schuch & W
 các công 
ả năng áp d
trại: Barung
nghệ. Các t
 chấp nhận
hệ nông ng
quy mô tra
 nhiên nhữ
 đáng kể đế
ang trại lớn
có diện tíc
những nông
atawiec et
chính cho n
hững nông 
ng dân can
a đình: Mig
uy mô hộ g
ng quy mô
 đảm bảo v
hiên cứu t
của nông 
 tích đất nô
Các yếu tố ả
Đặc điểm củ
chủ hộ (tuổ
giới tính, họ
ấn, số năm k
nghiệm...)
quốc tế “Thư
ệm hơn có 
 nhận sớm
tác có thể ả
inh nghiệm
iên cứu củ
 hướng sẵn
o tính bảo t
hác). 
ollni (201
nghệ nông 
ụng công n
i và cộng s
ác giả cho 
. Nông dân 
hiệp khác 
ng trại phả
ng phát hiệ
n cường độ
 hơn được
h canh tác 
 dân có qu
 al. (2017) 
hững phát 
dân có diện
h tác trên q
nouna et a
ia đình lớn 
 hộ gia đình
iệc mở rộn
rên cho thấ
dân như đ
ng hộ và cả
nh hưởng đ
S
c
tha
(
tr
a 
i, 
c 
inh 
Đặc
hộ (
và
gia đ
ơng mại và p
nhiều khả n
. Tiamiyu v
nh hưởng 
 trồng lúa 
a Latawiec 
 sàng chấp 
hủ của nhữ
3) cũng ch
nghiệp. Đây
ghệ cải tiến
ự (2013) đ
rằng quy m
có quy mô 
nhanh hơn 
i có ảnh hư
n của họ kh
 sử dụng ph
 coi là tươn
dưới 100 m
y mô canh t
tranh luận 
minh/sáng 
 tích canh t
uy mô lớn (
l (2011) lập
có tương đ
 có tác độn
g của các d
y có nhiều 
ặc điểm củ
 sự hiểu biế
ến sự sẵn sà
ự sẵn sàng 
hấp nhận 
n sinh học 
Biochar) 
ong nông 
nghiệp
 điểm nông 
diện tích đất
quy mô hộ 
ình, loại cây
trồng)
hân phối” lần
ăng đánh g
à cộng sự 
đến việc áp
có tác động
et al (2017
nhận sáng k
ng người là
o rằng thu n
 là bởi vì n
. 
ã xem xét c
ô trang trạ
trang trại lớ
để tận dụn
ởng tích cự
ẳng định g
ân vô cơ. Đ
g đối giàu
ẫu Anh thư
ác lớn hơn 
rằng, những
kiến bởi vì
ác nhỏ lại t
Latawiec e
 luận rằng 
ối nhiều lao
g tích cực đ
oanh nghiệp
yếu tố tác 
a chủ hộ 
t về tiếp cậ
ng chấp nh
Sự hiể
tiếp c
ngh
 2 năm 2020
iá cao điều
(2009) cũn
 dụng, tùy 
 tích cực và
) cũng cho 
iến về bioc
m nông ng
hập phi nô
ông dân gi
ác yếu tố ả
i có thể ản
n hơn có t
g lợi thế q
c đến việc 
iả thuyết r
iều này đư
 có và có 
ờng miễn c
thường có m
 nông dân
 sự mất má
hiên về việ
t al., 2017b
quy mô hộ
 động hơn 
ến mức độ
 trang trại 
động đến v
(tuổi, giới
n công ngh
ận than sinh
u biết và 
ận công 
ệ mới
 đó lợi nhu
g chỉ ra tro
thuộc vào 
 đáng kể đ
thấy những
har hơn nh
hiệp lâu nă
ng nghiệp 
àu có tiếp c
nh hưởng đ
h hưởng tíc
hể sẽ áp dụ
uy mô. Be
áp dụng và
ằng quy mô
ợc quy cho
thể chi trả 
ưỡng áp dụ
ối quan tâ
 có diện tíc
t họ có thể 
c áp dụng n
). 
 gia đình c
để sử dụng 
 áp dụng. Đ
và do đó đầ
iệc sử dụng
 tính, học 
ệ. 
 học 
431
ận của đổi 
ng nghiên 
độ dài của 
ến mức độ 
 nông dân 
ưng người 
m hoặc họ 
ảnh hưởng 
ận tốt hơn 
ến việc áp 
h cực đến 
ng và tăng 
shir et al. 
 cường độ 
 trang trại 
 thực tế là 
chi phí. Ở 
ng những 
m lớn hơn 
h canh tác 
gánh chịu. 
hững sáng 
ó tác động 
công nghệ 
iều này là 
u tư nhiều 
 than sinh 
vấn, kinh 
 43
3. 
3.1
Ch
Lo
3.2
tíc
các
va
biế
qu
4. 
4.1
ch
các
19
Lo
2 
Dữ liệu và 
. Dữ liệu 
Mẫu n
úng tôi đã p
ng Xuyên t
. Phương p
Để phâ
h các số liệu
- Phươ
- Phân
h dùng kiể
H0: kh
H1: có
Để kết
lue (sig.) ≤ 
n cần kiểm
an hệ giữa c
Kết quả và
. Mô tả đối
Khảo s
o thấy các n
Về cơ 
 nông hộ tr
%; còn lại 1
ại cây trồng 
Kỷ y
phương ph
ghiên cứu 
hỏng vấn t
huộc tỉnh A
háp phân 
n tích dữ li
. Các phươ
ng pháp tần
 tích bảng 
m định Chi
ông có mối
 mối quan h
 luận là ch
α (mức ý n
 định. Nếu
ác biến cần
 thảo luận 
 tượng khả
át được thự
ông hộ đượ
cấu các loạ
ồng lúa, nế
1% là các h
Ra màu 
Cây ăn t
Lúa, nếp
Hoa, kiể
ếu Hội thảo 
áp nghiên
là các nôn
rực tiếp 10
n Giang tro
tích dữ liệu
ệu, nghiên 
ng pháp ph
 số để thốn
chéo dùng 
 – bình phư
 quan hệ gi
ệ giữa các 
ấp nhận hay
ghĩa) là bác
 P-value (si
 kiểm định
o sát 
c hiện trên
c khảo sát 
Hình
(Ng
i cây trồn
p với 38%;
ộ trồng ho
Bảng
rái 
ng 
38
quốc tế “Thư
 cứu 
g hộ trồng 
0 nông dân
ng tháng 0
cứu này đã
ân tích đượ
g kê và mô
để kiểm địn
ơng (Chi-sq
ữa các biến
biến. 
 bác bỏ gi
 bỏ giả thu
g.) > α (mứ
. 
 địa bàn tỉn
canh tác đa
 2. Loại cây
uồn: Khảo s
g: Qua hình
 32% là các
a, kiểng. 
 1. Loại cây
N 
% 
N 
% 
N 
% 
N 
%
11%
ơng mại và p
rau màu, h
là chủ hộ tạ
2 năm 2019
 sử dụng ph
c sử dụng b
 tả được mẫ
h mối qua
uare). Khi 
. 
ả thuyết H0
yết H0; có n
c ý nghĩa) 
h An Giang
 dạng các lo
 trồng nông
át 100 nông
 2 cho thấy
 nông hộ tr
 trồng và nơ
Chợ 
1
18.0
32
32.0
5
5.0
1
19%
32%
hân phối” lần
oa kiểng, l
i một số hu
. 
ần mềm Ex
ao gồm: 
u nghiên cứ
n hệ giữa c
thực hiện k
, ta sẽ dùng
ghĩa là có 
là chấp nh
, cụ thể là L
ại cây trồn
 hộ canh tác
 hộ, 2/2019)
, chiếm nhi
ồng cây ăn 
i phỏng vấn
Nơi phỏ
mới 
8 
% 
% 
% 
1 
 2 năm 2020
úa và cây 
yện như C
cel và SPS
u; 
ác biến địn
iểm định, t
 các kiểm 
mối quan h
ận H0; có n
ong Xuyên
g khác nhau
ều nhất tro
trái; các hộ
ng vấn 
Long Xuyê
1 
1.0% 
0 
0.0% 
33 
33.0% 
0 
Rau màu
Cây ăn trái
Lúa, nếp
Hoa, kiểng
ăn trái tại 
hợ Mới và 
S để kiểm t
h tính với 
a có 2 giả th
định phù hợ
ệ có ý nghĩ
ghĩa là khô
 và Chợ M
. 
ng mẫu ngh
 trồng rau m
n 
An Giang. 
Thành phố 
ra và phân 
nhau bằng 
uyết. 
p. Nếu P-
a giữa các 
ng có mối 
ới. Hình 2 
iên cứu là 
àu chiếm 
Total 
19 
19.0% 
32 
32.0% 
38 
38.0% 
11 
 To
Tr
trồ
tại
thể
đố
hơ
là 
dư
tuổ
tal 
(Nguồn
Nhìn v
ong 4 loại c
ng hoa, kiể
 Chợ Mới, c
Về diệ
 như: dưới
i nhiều từ 1
Về giớ
n gấp 3 lần
nữ. 
Về độ 
ới 48 tuổi c
i. Với tỷ lệ 
Kỷ y
: Khảo sát 1
ào bảng 1 t
ây trồng th
ng được ph
òn lại 1 % 
n tích: Hìn
 0,5 ha chiế
 đến dưới 2
i tính: Hìn
 số đáp viên
tuổi: Hình 
hiếm 30%, 
này thì kết 
ếu Hội thảo 
00 nông hộ,
a thấy mẫu
ì lúa nếp ch
ỏng vấn tại
rau màu ở L
Hìn
(Ng
h 3 cho thấ
m 29%, 23
 ha chiếm 2
(Ng
h 4 cho thấ
 nữ. Có 73
(Ng
5 cho thấy t
27% thuộc
quả phân tíc
10%
quốc tế “Thư
% 
N 
% 
 2/2019) 
 phỏng vấn
iếm 38% v
 Chợ Mới l
ong Xuyên
h 3. Diện tíc
uồn: Khảo s
y các nông
% là từ 0,5
6%, còn lạ
Hình 4. Gi
uồn: Khảo s
y trong số 
 người đượ
Hình 5. Đ
uồn: Khảo s
rong số 100
 nhóm từ 4
h cũng phầ
26%
22%
73%
3
27%
ơng mại và p
11.0
6
66.0
 gồm 66% h
à Long Xu
à 11%; 32%
 và 18% ở 
h canh tác c
át 100 nông
hộ được ph
 đến dưới 
i 22% là trê
ới tính của 
át 100 nông
100 nông hộ
c phỏng vấ
ộ tuổi của n
át 100 nông
 nông hộ, n
8 đến dưới 
n nào cho th
29%
23%
27%
33%
0%
hân phối” lần
% 
6 
% 
ộ ở Chợ M
yên chiếm 
 hộ trồng 
Chợ Mới.
ủa nông hộ
 hộ, 2/2019)
ỏng vấn có
1 ha, những
n 2 ha. 
chủ hộ 
 hộ, 2/2019)
 được phỏn
n là nam –
ông hộ 
 hộ, 2/2019)
hóm tuổi d
58 tuổi và 
ấy sự đa dạ
N
N
 2 năm 2020
0.0% 
34 
34.0% 
ới và 34% 
33%, còn lạ
cây ăn trái 
 diện tích c
 nông hộ c
g vấn thì c
 chiếm 73%
ưới 38 tuổi 
10% còn lạ
ng lứa tuổi
< 0,5 ha
0,5 - 1 ha
1 - 2 ha
> 2 ha
ữ
am
< 38
38 -
48 -
> 58
hộ ở TP Lo
i 5% ở Ch
cũng được 
anh tác khá
ó diện tích
hủ hộ nam 
, còn lại 2
chiếm 33%
i là nhóm tu
 làm nông n
 48
 58
433
11.0% 
100 
100.0% 
ng Xuyên. 
ợ Mới. Hộ 
phỏng vấn 
c nhau, cụ 
 đất tương 
giới nhiều 
7% chủ hộ 
, từ 38 đến 
ổi trên 58 
ghiệp. 
 43
Ch
ch
và 
mọ
dư
16
4 
Về kin
iếm 36% n
iếm 30%, 5
Về trì
còn lại chỉ
i cấp độ, nh
Về thu
ới 100 triệu
% hộ có thu
Kỷ y
h nghiệm:
gười nông 
 đến 10 năm
nh độ: Hìn
 1% nông h
ưng phần l
 nhập: Hì
 mỗi năm, 
 nhập trên 
ếu Hội thảo 
Hình 
(Ng
 Qua hình 6
dân đã làm
 khoảng 10
(Ng
h 7 cho thấy
ộ có trình đ
ớn là trình 
(Ng
nh 8 cho ta
và những n
100 triệu, v
Hình 9. 
(Ng
38%
16
4
quốc tế “Thư
6. Kinh ngh
uồn: Khảo s
 cho ta thấ
 nông nghiệ
%, còn lại 
Hình 7. Tr
uồn: Khảo s
 39% chủ h
ộ cao đẳng
độ thấp. 
Hình 8. T
uồn: Khảo s
 thấy, có 3
ông hộ thu
à có đến 8%
Số thành viê
uồn: Khảo s
36%
30%
3
39%
21%1%
8
%
513%
5%
1%
ơng mại và p
iệm canh tá
át 100 nông
y phần lớn 
p được 10 
12% những
ình độ của n
át 100 nông
ộ có học v
, đại học. Đ
hu nhập nô
át 100 nông
8 % nông h
 nhập từ 10
 nông hộ t
n trực tiếp l
át 100 nông
12%
22%
9%
%
38%
%
hân phối” lần
c của nông h
 hộ, 2/2019)
người làm n
năm đến 2
 nông dân d
ông hộ 
 hộ, 2/2019)
ấn cấp 1, 39
iều này ch
ng hộ 
 hộ, 2/2019)
ộ nằm tron
 đên dưới 
hu nhập dư
àm nông ng
 hộ, 2/2019)
< 5 n
Cấp 1
Cấp 2
< 10 triệu
Từ 10 triệu -
Từ 50 triệu -
Từ 100 triệu 
 2 năm 2020
ộ 
ông nghiệp
0 năm, trên
ưới 5 năm
% cấp 2, tr
o thấy ngư
g nhóm thu
50 triệu cũn
ới 10 triệu m
hiệp 
ăm
dưới 50 triệu
dưới 100 triệ
trở lên
1 ngườ
2 ngườ
3 ngườ
4 ngườ
 đều có kin
 20 năm ki
 canh tác. 
ong khi cấ
ời làm nôn
 nhập từ 50
g khiếm 3
ỗi năm. 
u
i
i 
i
i
h nghiệm. 
nh nghiệm 
p 3 là 21% 
g nghiệp ở 
 triệu đến 
8%, chỉ có 
 tiế
làm
kh
B
T
ng
thì
tập
4.2
còn
và 
Về số 
p làm nông
 nông ngh
oảng 5 % c
ảng 2. Số n
ham dự tập 
nông nghi
(Nguồn
Kết qu
hị sản xuất 
 chỉ có 15%
 huấn về sả
. Sự sẵn sà
Hình 1
 lại 47% n
không có n
Kỷ y
thành viên
 nghiệp bìn
iệp. Cụ thể
ó 3 người/h
gười tham g
huấn 
ệp 
Total 
: Khảo sát 1
ả khảo sát 
nông nghiệ
 là thành v
n xuất nông
ng sử dụng
0 cho thấy
ông hộ phâ
ông hộ nào
H
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
ếu Hội thảo 
 trực tiếp 
h quân 1,5 
 số hộ chỉ 
ộ và chỉ 1%
ia hợp tác x
Không 
Có 
00 nông hộ,
bảng 2 cho
p thì 99% l
iên hợp tác
 nghiệp tro
 than sinh
, có khoảng
n vân về vi
 khẳng định
Hình 1
(Ng
ình 11. Giớ
(Ng
47%
%
%
%
%
%
17.
quốc tế “Thư
làm nông n
người/ hộ, 
có 1 người
 là hộ có 4
ã và có tham
N 
% 
N 
% 
N 
% 
 2/2019) 
 thấy số n
à không th
 xã và 84%
ng năm 20
 học trong 
 53% nông
ệc sử dụng
 sẽ không s
0. Sự sẵn s
uồn: Khảo s
i tính với sự
uồn: Khảo s
Nữ
0%
10.0%
2
Có K
ơng mại và p
ghiệp: Hìn
trong đó, 94
 chiếm 51%
người làm 
 dự tập huấ
T
Kh
84
1
85
gười tham g
am gia tập h
 không là t
18. 
nông nghiệ
 hộ sẵn sàn
 than sinh h
ử dụng sản
àng sử dụng
át 100 nông
 sẵn sàng sử
át 100 nông
36
7.0%
hông biết
hân phối” lần
h 9 cho kế
% số hộ ch
, 43% số 
nông nghiệ
n/ hội nghị
ham gia hợ
ông 
84 
.0% 
1 
.0% 
85 
.0% 
ia hợp tác
uấn nông n
hành viên. V
p 
g sử dụng t
ọc cho loạ
 phẩm mới 
 than sinh h
 hộ, 2/2019)
 dụng than
 hộ, 2/2019)
53%
Nam
.0% 37.0%
Total
 2 năm 2020
t quả số thà
ỉ có 1 đến 
hộ có 2 ngư
p. 
 sản xuất nô
p tác xã 
Có 
15 
15.0% 
0 
0.0% 
15 
15.0% 
 xã và có t
ghiệp, tron
à chỉ duy 
han sinh họ
i câ