1 
Cơ quan quản lý: Bộ y tế - viện dinh d−ỡng 
Cơ quan thực hiện: Tr−ờng đại học y d−ợc- Đại học thái nguyên 
-------------------------------ZY----------------------------- 
báo cáo tổng kết đề tài 
Nghiên cứu tập quán dinh d−ỡng 
một số dân tộc thiểu số miền núi phía bắc 
tác động đến tình trạng dinh d−ỡng 
trẻ em d−ới 5 tuổi 
Chủ nhiệm đề tài: pgs.ts Hoàng khải lập 
 7105 
 16/02/2009 
Thái Nguyên, 2008 
2 
Cơ quan quản lý: Bộ y tế - viện dinh d−ỡng 
Cơ quan thực hiện: Tr−ờng đại học y d−ợc- Đại học thái nguyên 
-------------------------------ZY----------------------------- 
báo cáo tổng kết đề tài 
Nghiên cứu tập quán dinh d−ỡng 
một số dân tộc thiểu số miền núi phía bắc 
tác động đến tình trạng dinh d−ỡng 
trẻ em d−ới 5 tuổi 
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Hoàng Khải Lập 
th− ký đề tài: Ths. Nguyễn Minh Tuấn 
Thái Nguyên, 2008 
3 
danh sách những ng−ời tham gia 
1. PGS.TS Hoàng Khải Lập Bộ môn Dịch tễ học 
2. Ths Nguyễn Minh Tuấn Bộ môn Dịch tễ học 
3. Ths Nguyễn Văn Thái Bộ môn Y học cộng đồng 
4. BS L−ơng Thị Thu Hà Bộ môn Y học cộng đồng 
5. BS Đào Ngọc Sơn Phòng Y tế Phú L−ơng - Thái Nguyên 
6. Ths Nguyễn Hải Sơn Trung tâm Y tế dự phòng Sa Pa - Lào Cai 
7. SV Trần Ngọc Anh Sinh viên Y6 - K36A 
Cơ quan phối hợp nghiên cứu 
1. Hội Dinh d−ỡng Việt Nam 
2. Phòng Y tế huyện Phú L−ơng - Thái Nguyên 
3. Trung tâm Y tế dự phòng Sa Pa - Lào Cai 
4 
Lời cảm ƠN 
Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Viện Dinh d−ỡng, Hội dinh 
d−ỡng Việt Nam đã hỗ trợ về kỹ thuật và kinh phí để chúng tôi thực hiện 
nghiên cứu này. 
 Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban Giám hiệu 
Tr−ờng Đại học Y D−ợc Thái Nguyên, Phòng Quản lý khoa học, cảm ơn sự 
phối hợp của các bộ môn Y học cộng đồng, Nhi, Dịch tễ trong quá trình triển 
khai nghiên cứu. 
Chúng tôi xin cảm ơn Phòng Y tế huyện Phú L−ơng - Thái Nguyên, Trung 
tâm Y tế dự phòng Sa Pa - Lào Cai và các xã nghiên cứu đã đã tạo điều kiện 
thuận lợi, giúp đỡ chúng tôi thu thập số liệu để hoàn thành đề tài này. 
Xin trân trọng cảm ơn! 
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2008 
 Chủ nhiệm đề tài 
 PGS.TS Hoàng Khải Lập 
5 
Mục lục 
Nội dung Trang 
Trang phụ bìa 
Lời cảm ơn 
Mục lục 
Danh mục các chữ viết tắt 
Danh mục bảng 
Danh mục hình 
Đặt vấn đề 1 
Ch−ơng 1- Tổng quan 3 
1.1. Một số nghiên cứu về SDD trẻ em d−ới 5 tuổi ở Việt Nam và trên thế 
giới 
3 
1.1.1. Một số nghiên cứu về tình trạng SDD trẻ em các n−ớc trên thế giới 3 
1.1.2. Tình hình SDD trẻ em d−ới 5 tuổi ở Việt Nam 6 
1.1.3. Tình trạng SDD trẻ em d−ới 5 tuổi khu vực miền núi 9 
1.2. Một số nghiên cứu về yếu tố liên quan đến tình trạng dinh d−ỡng ở trẻ em 
d−ới 5 tuổi ở Việt Nam 
15 
Ch−ơng 2- Đối t−ợng và ph−ơng pháp nghiên cứu 20 
2.1. Đối t−ợng nghiên cứu 20 
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 20 
2.3. Ph−ơng pháp nghiên cứu 20 
2.3.1. Nghiên cứu định tính 20 
2.3.2. Nghiên cứu định l−ợng 21 
2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu 23 
2.4. Ph−ơng pháp thu thập số liệu 24 
2.5. Ph−ơng pháp phân tích và xử lý số liệu 24 
Ch−ơng 3- Kết quả nghiên cứu 25 
3.1. Tập quán dinh d−ỡng của dân tộc Tày, Sán Chay, Mông, Dao ở miền núi 
phía Bắc Việt Nam 
25 
3.2. Tình trạng dinh d−ỡng trẻ em d−ới 5 tuổi dân tộc Sán Chay và Kinh tại Thái 
Nguyên 
31 
3.3. Mối liên quan giữa tập quán dinh d−ỡng và tình trạng dinh d−ỡng trẻ em 
d−ới 5 tuổi 
33 
Ch−ơng 4 - Bàn luận 42 
4.1. Tập quán dinh d−ỡng của dân tộc Tày, Sán Chay, Mông, Dao ở miền núi 
phía Bắc Việt Nam 
42 
4.2. Tình trạng dinh d−ỡng trẻ em d−ới 5 tuổi dân tộc Sán Chay tại Thái Nguyên 47 
4.3. Yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em d−ới 5 tuổi 50 
Kết luận 55 
khuyến nghị 56 
Danh mục sản phẩm khoa học của đề tài 57 
Tài liệu tham khảo 58 
Phụ lục 64 
6 
Danh mục Các chữ viết tắt 
ABS ăn bổ sung 
KTXH Kinh tế xã hội 
NCHS 
Trung tâm quốc gia về thống kê sức khoẻ của Hoa Kỳ 
(National Center for Health Statistics) 
NKHH Nhiễm khuẩn hô hấp 
SDD Suy dinh d−ỡng 
THPT Trung học phổ thông 
TTDD Tình trạng dinh d−ỡng 
UNICEF 
Qũi Nhi đồng Liên hiệp quốc 
(United Nation Children's Fund) 
WHO Tổ chức Y tế Thế giới 
(World Health Organization) 
7 
Danh Mục bảng 
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Dự báo tỷ lệ SDD đến năm 2020 ở các n−ớc đang phát triển 6 
1.2 Tỷ lệ SDD trẻ em d−ới 5 tuổi tại Việt Nam từ năm 1985 - 2007 7 
1.3 Tỷ lệ SDD trẻ em d−ới 5 tuổi ở Việt Nam phân bố theo khu vực 
năm 2007 
8 
1.4 Tỷ lệ SDD (cân nặng / tuổi) theo khu vực năm 2007 9 
1.5 So sánh tỷ lệ SDD trẻ em d−ới 5 tuổi ng−ời dân tộc thiểu số và dân tộc 
Kinh năm 2004 
12 
3.1 Tỷ lệ SDD giữa dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số 31 
3.2 Tỷ lệ SDD nhẹ cân theo nhóm tuổi và dân tộc 31 
3.3 Mức độ SDD nhẹ cân theo dân tộc 32 
3.4 Mối liên quan giữa kinh tế gia đình và SDD nhẹ cân của trẻ 33 
3.5 Mối liên quan giữa trình độ văn hoá của mẹ và SDD nhẹ cân 33 
3.6 Mối liên quan giữa dân tộc của mẹ và SDD nhẹ cân của trẻ 34 
3.7 Mối liên quan giữa tuổi của mẹ khi mang thai và SDD nhẹ cân 34 
3.8 Mối liên quan giữa số con trong gia đình với SDD nhẹ cân của trẻ 
3.9 Mô hình hồi qui các yếu tố KTXH và gia đình với SDD nhẹ cân 35 
3.10 Mối liên quan giữa bú mẹ sớm sau đẻ với SDD nhẹ cân của trẻ 36 
3.11 Mối liên quan giữa thời điểm ABS với SDD nhẹ cân của trẻ 36 
3.12 Mối liên quan giữa thành phần thức ABS với SDD nhẹ cân 37 
3.13 Mối liên quan giữa thời gian cai sữa với SDD nhẹ cân của trẻ 37 
3.14 Mô hình hồi qui về các yếu tố chăm sóc và tình trạng SDD 38 
3.15 Mối liên quan giữa cân nặng lúc đẻ của trẻ với SDD nhẹ cân 39 
3.16 Mối liên quan giữa tiêu chảy trong 2 tuần qua với SDD nhẹ cân 39 
3.17 Mối liên quan giữa NKHH trong 2 tuần qua với SDD nhẹ cân 40 
3.18 Mô hình hồi qui về các yếu tố cá nhân và tình trạng SDD 40 
3.19 Mô hình hồi qui các yếu tố nguy cơ của SDD thể nhẹ cân 41 
Danh Mục hình 
Hình Tên hình Trang
1.3 Diễn biến SDD trong 5 năm 2001-2005 tại địa bàn nghiên cứu 32 
8 
Tóm tắt kết quả nghiên cứu 
đề tài hợp tác khoa học và công nghệ 
1. Thông tin chung 
 Tên đề tài: Nghiên cứu tập quán dinh d−ỡng một số dân tộc thiểu số 
miền núi phía Bắc tác động đến tình trạng dinh d−ỡng trẻ em d−ới 5 tuổi 
 Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Hoàng Khải Lập 
 Điện thoại: 0913 075 464 Email: 
[email protected] 
 Cơ quan chủ trì: Tr−ờng Đại học Y d−ợc - Đại học Thái Nguyên 
 Cơ quan chủ quản: Viện Dinh d−ỡng 
 Thời gian: Từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2007 
2. Mục tiêu 
- Tìm hiểu tập quán dinh d−ỡng của dân tộc Tày, Sán Chay, Mông, Dao ở miền 
núi phía Bắc Việt Nam. 
- Đánh giá tình trạng dinh d−ỡng trẻ em d−ới 5 tuổi dân tộc Sán Chay tại Thái 
Nguyên. 
- Phân tích mối liên quan giữa tập quán dinh d−ỡng và tình trạng dinh d−ỡng 
trẻ em d−ới 5 tuổi dân tộc Sán Chay. 
3. Nội dung chính 
 Sử dụng ph−ơng pháp PRA với các kỹ thuật thu thập số liệu định tính, 
nghiên cứu đã xác định đ−ợc một số tập quán dinh d−ỡng của dân tộc Tày, Sán 
Chay tại Thái Nguyên và dân tộc Mông, Dao tại Lào Cai. 458 trẻ em d−ới 5 
tuổi dân tộc Sán Chay và 387 trẻ em dân tộc Kinh đ−ợc cân đo để đánh giá 
mức độ SDD. Trên cơ sở đó 1 nghiên cứu bệnh chứng đ−ợc tiến hành trên 299 
ng−ời mẹ và trẻ d−ới 5 tuổi ở mỗi nhóm và phân tích hồi qui logistic để xác 
định các yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em tại khu vực nghiên cứu. 
9 
4. Kết quả đạt đ−ợc 
4.1. Tập quán dinh d−ỡng của một số dân tộc thiểu số khu vực nghiên cứu 
Dân tộc Sán Chay, Tày, Mông, Dao ở khu vực miền núi phía Bắc có chế 
độ ăn thiên về thực vật với nhiều cách chế biến phong phú, sử dụng nhiều gia vị 
và các chất tạo màu từ thiên nhiên. Trẻ em đ−ợc nuôi bằng sữa mẹ kéo dài và 
−u tiên trong ăn uống. Song còn nhiều tập quán kiêng kỵ liên quan đến tín 
ng−ỡng đặc biệt là trong thời gian mang thai và khi trẻ mắc bệnh. 
4.2. Tình trạng dinh d−ỡng của trẻ em dân tộc Sán Chay tại Thái Nguyên 
- Tỷ lệ SDD trẻ em dân tộc Sán Chay ở mức rất cao đối với thể nhẹ cân 
(40,8%) và thấp còi (43,7%), SDD thể gầy còm ở mức độ trung bình (9,8%). 
- Tỷ lệ SDD nhẹ cân ở trẻ em dân tộc Sán Chay cao hơn trẻ em dân tộc Kinh 
cùng khu vực (28,9%) với p<0,001. Không có sự khác biệt về SDD thấp còi và 
gầy còm giữa 2 dân tộc. 
4.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em d−ới 5 tuổi 
Các yếu tố liên quan đến tập quán chăm sóc, nuôi d−ỡng có ảnh h−ởng 
lớn đến tình trạng SDD trẻ em d−ới 5 tuổi nh− ABS sớm (OR=1,85), chất l−ợng 
thức ABS không đảm bảo (OR= 2,07), thời gian cai sữa không hợp lý (OR= 
2,55). 
TTDD của trẻ còn chịu ảnh h−ởng của điều kiện kinh tế gia đình 
(OR=1,69), tình trạng NKHH cấp (OR=1,67) và cân nặng lúc đẻ (OR=2,58) 
5. Sản phẩm khoa học của đề tài 
- 01 đề tài đạt giải Nhì giải th−ởng “Sáng tạo kỹ thuật Việt Nam - VIFOTEX” 
năm 2007. 
- 01 giải th−ởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học” của Bộ Giáo dục và Đào tạo 
năm 2007. 
- 01 đề tài đạt giải Nhì “Hội nghị KHCN tuổi trẻ các tr−ờng Đại học Y D−ợc 
Việt Nam lần thứ 14” năm 2008. 
- “Tập quán dinh d−ỡng một số dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc”, Chuyên đề 
về nguy cơ sức khoẻ và một số bệnh đặc thù ở khu vực miền núi, Nxb Y học, 
Hà Nội, tr. 125 - 139. 
10 
Đặt vấn đề 
Hiện nay, SDD vẫn bệnh th−ờng gặp ở trẻ em d−ới 5 tuổi. Tỷ lệ mắc 
bệnh biểu hiện ở nhiều khu vực có khác nhau. Tình trạng SDD không chỉ ảnh 
h−ởng tới phát triển thể chất, tâm thần và vận động của trẻ, mà còn ảnh h−ởng 
đến nòi giống và sức lao động sau này. 
Ngày nay, không chỉ riêng n−ớc ta mà còn nhiều n−ớc trên thế giới vẫn 
đang phải tiếp tục đ−ơng đầu với thách thức của tình trạng SDD ở trẻ em d−ới 5 
tuổi. Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO) −ớc tính có khoảng 500 triệu trẻ em bị 
SDD trên toàn cầu, trong đó Châu á có 150 triệu trẻ em, chiếm 44% tổng số 
trẻ em d−ới 5 tuổi [68] 
 Tại Việt Nam, trong những năm vừa qua đã đạt đ−ợc nhiều thành tựu 
trong công tác phòng chống SDD trẻ em với mức giảm SDD trung bình hàng 
năm khoảng 2%. Tuy nhiên tỷ lệ SDD trẻ em n−ớc ta vẫn ở mức rất cao so với 
ng−ỡng phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (năm 2005: 25,2%) [45]. Qua khảo 
sát thực tế đã cho thấy, công tác phòng chống SDD mới chỉ thực hiện tốt ở khu 
vực thành thị, còn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỷ lệ SDD 
trẻ em vẫn rất cao. Trong năm 2007 các tác giả Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự 
nghiên cứu tại một số xã miền núi Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ SDD là 35,7%; 
SDD thể thấp còi là 41,2%; SDD thể gầy còm là 10,2% [40]. Nghiên cứu tại 
một số tỉnh miền núi phía Bắc năm 2004, tác giả Hoàng Khải Lập cũng cho 
thấy SDD là vấn đề sức khoẻ cộng đồng ở khu vực miền núi với tỷ lệ SDD là 
37,8% [24]..v.v. 
 Tr−ớc tính trầm trọng của vấn đề, nên từ năm 1994 việc phòng chống SDD 
đã đ−ợc đ−a thành ch−ơng trình mục tiêu quốc gia và đã có rất nhiều nghiên 
cứu nhằm tìm kiếm giải pháp hạ thấp tỷ lệ SDD trẻ em. Song theo đánh giá của 
ch−ơng trình mục tiêu quốc gia về dinh d−ỡng, các hoạt động đó ch−a thực sự 
có hiệu quả và bền vững vì ch−a thực hiện dựa vào cộng đồng và gia đình. Sự 
tham gia, nhận thức của cộng đồng về vấn đề này còn rất hạn chế, tại nhiều 
11 
khu vực miền núi còn tồn tại nhiều nguy cơ dẫn đến SDD trẻ em ch−a đ−ợc đề 
cập đến. Các nghiên cứu này đều đ−a ra khuyến nghị: Cần nghiên cứu thêm các 
giải pháp riêng biệt cho từng vùng sinh thái vì mức độ tác động của các yếu tố 
nguy cơ ở các vùng là khác nhau. Trong các nguy cơ nói trên cần đ−ợc đề cập 
đến các tập quán dinh d−ỡng của đồng bào, trong đó đặc biệt là đồng bào các 
dân tộc thiểu số miền núi. Chính vì vậy, nghiên cứu tập quán đinh d−ỡng của 
đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm xác định đúng giá trị của nó trong chiến 
l−ợc phòng chống SDD ở n−ớc ta là rất có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay. Từ 
đó tác động đến nhận thức của ng−ời dân nhằm bổ sung, phát huy những tập 
quán có lợi và thay đổi những tập quán bất lợi, h−ớng tới dinh d−ỡng hợp lý 
cho toàn dân nh− mục tiêu chiến l−ợc quốc gia về dinh d−ỡng giai đoạn 2001 -
2010 đã đề ra [4]. Nghiên cứu đ−ợc tiến hành với mục tiêu sau: 
1. Tìm hiểu tập quán dinh d−ỡng của dân tộc Tày, Sán Chay, Mông, Dao ở 
miền núi phía Bắc Việt Nam. 
2. Đánh giá tình trạng dinh d−ỡng trẻ em d−ới 5 tuổi dân tộc Sán Chay tại 
Thái Nguyên. 
3. Phân tích mối liên quan giữa tập quán dinh d−ỡng và tình trạng dinh 
d−ỡng trẻ em d−ới 5 tuổi dân tộc Sán Chay. 
12 
Ch−ơng 1 
Tổng quan 
1.1. Một số nghiên cứu về SDD trẻ em d−ới 5 tuổi ở Việt Nam và trên 
thế giới 
1.1.1. Một số nghiên cứu về tình trạng SDD trẻ em các n−ớc trên thế giới 
Tình trạng dinh d−ỡng trẻ em d−ới 5 tuổi tại các n−ớc phát triển và đang 
phát triển có sự khác biệt rất lớn. ở các n−ớc đang phát triển, hàng năm có 
khoảng 12 triệu trẻ em d−ới 5 tuổi chết, nguyên nhân chủ yếu do các bệnh 
nhiễm trùng, ỉa chảy, sởi, sốt rét và SDD [38]. 
Một số nghiên cứu ở Agaro - Tây Ethiopia năm 1996 cho thấy tỷ lệ SDD 
chung cho trẻ là 54,6% còn ở trẻ gái là 43,5%. SDD thể còi cọc chung cho cả 
hai giới là 18,6% [57]. 
Các nghiên cứu ở vùng Niamey - Nigeria (1995) ở trẻ em d−ới 5 tuổi 
cho thấy tỷ lệ SDD cấp tính của trẻ d−ới 6 tháng tuổi là 17,7% và SDD mạn 
tính là 28,7% [51]. 
Một số tác giả ở trung tâm Aganwadi phối hợp với ch−ơng trình phát triển 
trẻ em (ICDS) ở Luknow ( Bắc ấn Độ, 1997) điều tra trên 1.061 trẻ tuổi từ 1,5 
đến 3,5 tuổi kết quả cho thấy tỷ lệ SDD cân nặng thấp là 67,6%. Tỷ lệ SDD 
chiều cao theo tuổi 62,% còn SDD cân nặng theo chiều cao là 26,5% [50]. 
Năm 1995 ở Tây Kalimantan (Indonsia), một số nghiên cứu đã cho thấy 
48,1% trẻ d−ới 5 tuổi đ−ợc điều tra tại đây là thể SDD thể thiếu cân, 49,3% trẻ 
SDD thể còi cọc. Kết quả điều tra tại Cebu - Philipin (1997) cũng cho thấy 69% 
trẻ d−ới 24 tháng tuổi ở nông thôn và 60% ở thành thị là SDD thể còi cọc [48]. 
Tại Lào qua cuộc điều tra đầu tiên năm 1996 về tình trạng SDD của trẻ 
em cho thấy 48% trẻ SDD thiếu protêin năng l−ợng (62%). 
13 
Theo báo cáo về dinh d−ỡng của UNICEF công bố ngày 2/5/2006 cho 
biết trẻ em d−ới 5 tuổi ở các n−ớc đang phát triển vẫn đang bị đe doạ về tình 
trạng dinh d−ỡng không đầy đủ. Thiếu dinh d−ỡng vẫn là đại dịch toàn cầu dẫn 
đến một nửa số ca tử vong là trẻ em, khoảng 5,6 triệu trẻ em mỗi năm [33][65]. 
 Các nghiên cứu của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy tỷ lệ SDD có sự 
chênh lệch rõ rệt giữa vùng nông thôn và thành thị. Kết quả cuộc khảo sát về 
tình hình kinh tế xã hội quốc gia ở Inđonesia năm 2003 cho thấy tỷ lệ SDD trẻ 
em d−ới 5 tuổi ở vùng thành thị là 25%, trong khi đó ở vùng nông thôn là 30% 
[60]. Tại Kenya, theo báo cáo chung năm 2003, tỷ lệ SDD ở thành thị là 13% 
còn ở nông thôn là 21% [54]. Theo báo cáo của HAS năm 2003 tại vùng thành 
thị của Ai Cập, tỷ lệ trẻ em bị SDD là 7%, vùng nông thôn tỷ lệ đó là 10%. Báo 
cáo của UNICEF năm 2000 cũng cho thấy tỷ lệ SDD trẻ em d−ới 5 tuổi tại Iraq 
giữa vùng thành thị và nông thôn cũng có sự khác biệt, ở vùng thành thị là 
15%, nông thôn 18% [62]. 
Mặc dù tình hình SDD trẻ em ở các n−ớc đang phát triển còn ở mức khá 
cao. Tuy vậy, với sự nỗ lực của Chính phủ các quốc gia trong lĩnh vực phòng 
chống SDD trẻ em, trong khoảng vài năm gần đây, tình hình SDD trẻ em tại 
các n−ớc trong khu vực này đã đ−ợc cải thiện đáng kể ở một số quốc gia. 
Tỷ lệ trẻ em d−ới 5 tuổi bị SDD trong cộng đồng trên toàn cầu theo các 
nghiên cứu mới đây cho thấy có xu thế chung là giảm, từ 34,3%(1985) xuống 
còn 30,7% (1990) và năm 1995 là 29,3% [19],[20]. Tuy nhiên, sự giảm tỷ lệ 
SDD trẻ em tại các n−ớc không nh− nhau: Tại Thái Lan, tỷ lệ SDD trẻ em là 
36,0% (1982), đến năm 1990 chỉ còn 13,0%. Tại Philipin tỷ lệ SDD trẻ em 
d−ới 5 tuổi là 33,5% (1990) và giảm xuống còn 29,6% vào năm 1993 [19]. 
Sự giảm thể loại SDD cũng khác nhau. Tại vùng nông thôn Valencia, 
một số tác giả đã tiến hành điều tra sức khoẻ cộng đồng ở trẻ d−ới 5 tuổi ng−ời 
Châu Phi và so sánh với quần thể tham khảo NCHS cho thấy thể cân nặng thấp 
so với tuổi đã giảm từ 28% xuống 19%, chiều cao theo tuổi giảm từ 33% 
xuống 17%, cân nặng thấp theo chiều cao giảm từ 5% xuống còn 1% (1995). 
14 
Các tác giả cho rằng sự thành công này là một phần của ch−ơng trình chăm sóc 
sức khoẻ ban đầu [52]. 
Theo báo cáo của UNICEF cho biết chỉ có hai khu vực trên thế giới hoạt 
động phòng chống SDD đang đi đúng h−ớng và đáp ứng đ−ợc mục tiêu phát 
triển thiên niên kỷ- giảm đ−ợc tỷ lệ trẻ em thiếu cân: Châu Mỹ La Tinh, vùng 
Caribe và Đông á và Thái Bình D−ơng, với tỷ lệ thiếu cân t−ơng ứng là 7% và 
15%. Điều đáng quan tâm là Trung Quốc đạt đ−ợc thành tích đáng khích lệ 
trong việc giảm đ−ợc trẻ em thiếu cân trung bình là 6,7% mỗi năm kể từ năm 
1990. Những quốc gia khác trong khu vực nh− ở Nam á, Bănglađét, ấn Độ 
và Pkixitan đã không đạt đ−ợc kết quả mong muốn t−ơng tự nh− các n−ớc 
khác [67]. 
Trên thế giới, mặc dù đã có một số quốc gia trong lĩnh vực phòng chống 
SDD trẻ em, nh−ng trong 15 năm vừa qua các quốc gia đang phát triển trung 
bình mới chỉ giảm đ−ợc 1,5% trẻ em thiếu cân. Hiện nay, còn 27% trẻ em ở 
các n−ớc đang phát triển bị thiếu cân. Gần 3/4 trẻ em thiếu cân trên toàn thế 
giới đang sống ở 10 quốc gia và hơn một nửa trong số đó sống ở 3 n−ớc: 
Băngladet, Ân Độ, Pakixtan. Năm 2004, tỷ lệ trẻ từ 0 - 59 tháng tuổi bị thiếu 
cân ở Bănglađét là 48% [55], ấn Độ là 47% [61] và ở Pakixtan là 38% [66]. 
Trên cơ sở phân tích và tổng hợp các yếu tố, các khu vực, Viện nghiên 
cứu chiến l−ợc và Chính sách dinh d−ỡng Quốc tế (IFPRI) đã đ−a ra một dự 
báo tỷ lệ SDD đến năm 2020 ở các n−ớc đang phát triển nh− sau [58]. 
Bảng 1.1. Dự báo tỷ lệ SDD đến năm 2020 ở các n−ớc đang phát triển (%) 
Khu vực 1995 2020 
Bi quan 
2020 
Trung bình 
20020 
Lạc quan 
Nam á 49,3 40,3 37,4 34,5 
Cận sa mạc Châu Phi 31,1 32,4 28,8 25,7 
Khu vực Đông Nam á 22,9 13,1 12,8 12,6 
15 
Đông và Nam Phi 14,6 7,4 5,0 3,7 
Mỹ La Tinh/ Caribê 9,5 4,0 1,9 - 
Chung các n−ớc đang 
phát triển 
31,0 21,8 18,4 15,1 
1.1.2. Tình hình SDD trẻ em d−ới 5 tuổi ở Việt Nam 
SDD trẻ em ở Việt Nam trong những năm qua và hiện nay vẫn đang là 
vấn đề phổ biến. Các kết quả nghiên cứu của Viện Dinh D−ỡng từ năm 1985 
đến 2007 cho thấy tỷ lệ SDD trẻ em trong cộng đồng đều đã giảm đáng kể, tuy 
nhiên vẫn ở mức cao hoặc rất cao so với tiêu chuẩn phân loại SDD cộng đồng ở 
cả 3 thể cân nặng theo chiều cao tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo 
chiều cao . Tỷ lệ SDD trẻ em d−ới 5 tuổi năm 1985 là 51,5%, năm 1995 là 
44,9%, năm 2005 là 25,5% và tỷ lệ này là 21% vào năm 2007 [44],[45], 
[46],[47]. Tuy nhiên, nếu xét theo từng vùng sinh thái khác nhau thì sự phân bố 
tỷ lệ này có thể khác nhau rất nhiều, tỷ lệ SDD cao nhất hiện nay nh− các vùng 
miền núi Tây Nguyên, vùng miền núi Đông Bắc, tại các vùng này có nơi tỷ lệ 
trẻ em SDD có thể tới 45%. Đặc biệt tại các tỉnh miền núi phía Bắc, nghiên cứu 
của Hoàng Khải Lập và cộng sự năm 1996 cho thấy tỷ lệ SDD trẻ em d−ới 5 
tuổi của các dân tộc Thái (Sơn La): 45,83%; dân tộc Giáy (Lai Châu): 48,58% 
và dân tộc M−ờng (Hoà Bình): 44,76% [23]. 
Bảng 1.2. Tỷ lệ SDD trẻ em d−ới 5 tuổi tại Việt Nam từ năm 1985 – 2007 
Thể SDD Năm 
Cân nặng theo tuổi 
(%) 
Chiều cao theo tuổi 
(%) 
Cân nặng theo chiều cao 
(%) 
1985 51,5 59,7 7,0 
1990 44,9 56,5 9,3 
16 
1995 40,7 46,9 11,6 
2000 33,8 36,5 8,6 
2005 22,5 29,6 6,9 
2007 21,2 33,9 7,1 
* Nguồn Viện Dinh d−ỡng 1985 – 2007 
Nghiên cứu của Tr−ơng Thị S−ơng và cộng sự năm (1999) qua khám l−u 
động cho 5.084 trẻ em, trong đó có 1.906 trẻ em d−ới 5 tuổi tại 18 xã thuộc 19 
huyện của tỉnh Quảng Nam cho thấy tỷ lệ SDD là 42,47%, trong đó SDD nặng 
và rất nặng chiếm 11,38%. Nhóm tuổi có tỷ lệ SDD thấp nhất từ 0- 12 tháng, 
có tỷ lệ SDD cao nhất là từ 24-36 tháng (56,0%) [31]. 
Kết quả điều tra của Đinh Văn Thức và cộng sự tại hai xã Đặng C−ơng 
và Quốc Tuấn, huyện An Hải, Hải Phòng năm 2000 cho thấy tỷ lệ SDD thể còi 
cọc chiếm 42,32%, thể gầy mòn là 4,41% và thể phối hợp còi cọc và gầy mòn 
là 2,8%. Tỷ lệ suy đinh d−ỡng cao nhất ở nhóm tuổi 13 - 24 tháng (42,76%), 
thấp nhất ở nhóm 0 - 12 tháng tuổi ( 23,42%) [37].