Bài báo phân tích được vai trò của công tác nghiên cứu thực
nghiệm trong quá trình khai thác mỏ. Thực hiện nghiên cứu thực
nghiệm diễn biến quá trình dịch chuyển đá vách trên các đường lò
song song chân khu vực lò chợ cơ giới hóa và áp lực mỏ tác động
lên vì chống lò chuẩn bị, lò chợ. Từ kết quả thống kê đo đạc thực tế
hiện trường khai thác đã phân tích đánh giá mức độ dịch chuyển và
ảnh hưởng áp lực mỏ trong khu vực lò chợ cơ giới hóa khai thác
vỉa dày trung bình dốc thoải và nghiêng tại Công ty than Quang
Hanh.
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực nghiệm diễn biến dịch chuyển đá vách và áp lực mỏ trong khu vực lò chợ cơ giới hóa khai thác vỉa dày trung bình dốc thoải và nghiêng tại Công ty than Quang Hanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 70
Nghiên cứu thực nghiệm diễn biến dịch chuyển đá vách và áp lực mỏ
trong khu vực lò chợ cơ giới hóa khai thác vỉa dày trung bình
dốc thoải và nghiêng tại Công ty than Quang Hanh
Phạm Đức Thang1,*, Nguyễn Văn Thanh2, Nguyễn Văn Thái2
1Phòng KHCN&QHQT - Trường ĐHCN Quảng Ninh
2Công ty Cổ phần than Hà Lầm
* Email: phamducthangmct@gmail.com
Mobile: 0987302934
Tóm tắt
Từ khóa:
Dịch chuyển; Dịch chuyển đá vách;
Áp lực mỏ; Nghiên cứu thực
nghiệm; Phân bố áp lực.
Bài báo phân tích được vai trò của công tác nghiên cứu thực
nghiệm trong quá trình khai thác mỏ. Thực hiện nghiên cứu thực
nghiệm diễn biến quá trình dịch chuyển đá vách trên các đường lò
song song chân khu vực lò chợ cơ giới hóa và áp lực mỏ tác động
lên vì chống lò chuẩn bị, lò chợ. Từ kết quả thống kê đo đạc thực tế
hiện trường khai thác đã phân tích đánh giá mức độ dịch chuyển và
ảnh hưởng áp lực mỏ trong khu vực lò chợ cơ giới hóa khai thác
vỉa dày trung bình dốc thoải và nghiêng tại Công ty than Quang
Hanh.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu thực nghiệm mỏ là một trong
những phương pháp cơ bản để có được dữ liệu
khoa học từ thực tế sản xuất. Chúng dựa trên các
kết quả được đo và phân tích từ thực nghiệm sản
xuất và được thiết lập một cách khoa học trong các
điều kiện thực tế cho phép để theo dõi và điều
khiển quá trình sản xuất. Mục đích nghiên cứu thực
nghiệm là kiểm nghiệm các giả định lý thuyết,
cũng như nghiên cứu sâu rộng hơn về đối tượng
cần nghiên cứu [1, 2, 3, 4, 5]. Quan sát và đo đạc
thực địa đóng vai trò rất quan trọng trong khoa học
khai thác mỏ.Trong khai thác mỏ hầm lò có rất
nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quá trình khai thác đó
là sự đa dạng và biến thiên lớn của điều kiện địa
chất và khai thác, và sự khác biệt trong phương
thức tiến hành và các tham số của quá trình khai
thác mỏ [6, 7]. Ngoài ra, quá trình khai thác không
ngừng phát triển, thay đổi theo không gian và thời
gian. Do đó, mặc dù nghiên cứu thực nghiệm rất
tốn thời gian và phức tạp, nhưng chúng lại phản
ánh đúng được hiện trường và thực tế quá trình sản
xuất, ngoài ra nếu không có chúng không thể xác
định các tham số cơ bản của các quá trình nghiên
cứu và đặt chính xác các nhiệm vụ cho nghiên cứu
phân tích và mô hình hóa trong phòng thí nghiệm.
2. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐO DỊCH
CHUYỂN ĐÁ VÁCH VÀ ÁP LỰC MỎ
Hiện nay, có một số phương pháp đo dịch
chuyển đá vách được áp dụng như: đo dịch
chuyển bằng máy trắc địa, đo dịch chuyển bằng
chỉ thị mầu, đo dịch chuyển bằng nguyên lý từ
tính (Geokol). Phương pháp đo bằng chỉ thị mầu
và máy trắc địa hiện đang được áp dụng phổ biến
tại Việt Nam với nhiều ưu điểm như: giá thành
thấp, dễ thi công, theo dõi và lấy số liệu đơn giản,
độ chính xác cao.v.v. Trong hai phương pháp
trên, phương pháp đo bằng chỉ thị mầu phức tạp
hơn so với phương pháp đo bằng máy trắc địa, do
phương pháp đo bằng chỉ thị mầu cần phải khoan
các lỗ khoan sâu vào vách vỉa than từ 5 6 m để
quan trắc dịch động của đất đá, số lượng mốc
quan trắc phải xây dựng nhiều, yêu cầu máy
khoan phải thuộc loại đặc chủng, đi kèm với đó
là chi phí thi công lớn. Trên cơ sở đó chọn
phương pháp đo dịch động bằng máy trắc địa để
đo dịch động đá vách tại khu vực khai thác lò chợ
cơ giới hóa tại Công ty than Quang Hanh.
Việc đo áp lực mỏ cũng có nhiều phương
pháp đo. Tại Việt Nam thường sử dụng đồng hồ
đo tự ghi làm việc theo nguyên lý cơ học, loại
ADJ của Trung Quốc. Phương pháp này có ưu
điểm là giá thành rẻ, có khả năng lưu trữ dữ liệu
trong khoảng thời gian lớn, nhưng có một số
nhược điểm như: thi công lắp đặt khó khăn, số
liệu sai số lớn. Thời gian gần đây, tại một số mỏ
đã sử dụng đồng hồ điện tử tự nghi LEO Record
để đo, theo dõi áp lực trong lò chợ. Thiết bị đo
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 71
này có ưu điểm là số liệu được theo dõi liên tục
trong thời gian dài và sai số đo không lớn. Trên
cơ sở các phân tích trên, chọn và sử dụng đồng
hồ điện tử LEO Record để theo dõi diễn biến áp
lực mỏ trong lò chợ cơ giới hóa khai thác vỉa dày
trung bình dốc thoải và nghiêng tại Công ty than
Quang Hanh.
3. BỐ TRÍ THIẾT BỊ VÀ TRẠM ĐO
Công tác đo đạc dịch động được tiến hành
tại lò song song chân chợ. Dọc theo lò song song
chân thiết lập 9 trạm quan trắc (ký hiệu từ TĐ1 ÷
TĐ9 theo hướng từ gương lò chợ ra ngoài theo
hướng khấu), khoảng cách giữa các trạm là 15 vì
chống (bước chống 0,7m, tương đương 9,8m).
Trong đó, trạm đầu tiên TĐ1 cách gương lò chợ
08 vì (tương đương 4,9m). Nhiệm vụ của tuyến
quan trắc là đo đạc các biến dạng về chiều cao,
chiều rộng của đường lò (vì chống), từ đó xây
dựng nên quy luật diễn biến dịch động do của áp
lực do khối than và đất đá vách, trụ vỉa than tác
động lên vì chống.
Trên một vì chống các mốc đo bao gồm 2
mốc ở 2 đầu cột (sát dưới xà), 2 mốc ở hai chân
cột sát với nền lò. Các mốc được đánh dấu trực
tiếp lên vì chống bằng sơn sáng màu. Vị trí các
mốc đo trên 1 vì chống được thể hiện trên hình 1.
b
B
h
b1b2
B1B2
Hình 1. Sơ đồ bố trí các vị trí đo dịch động trên một
vì chống
Công tác quan trắc, đo đạc dịch động được
thực hiện hàng ngày tại các trạm quan trắc nêu
trên bao gồm đo chiều cao từ nóc lò đến nền lò
(h), chiều rộng nền lò (B) và chiều rộng nóc lò (b).
Sơ đồ bố trí các trạm đo dịch động xem hình 2.
Trên cơ sở số liệu đo đạc thực tế, các giá
trị h, b, k được tính toán trung bình cộng, từ đó
tính diện tích tiết diện lò tương ứng từng thời
điểm đo, so sánh với tiết diện ban đầu sẽ xác định
được tương đối mức độ biến dạng đường lò theo
diện tích và theo thời gian.
421200 421300 421400 421500
2327
000
2327
000
2327
100
2327
100
421200 421300 421400 421500
C
T
13
-16
6.47
C
T
1
7
-1
6
6
.1
4
C
T
1
8
-1
6
6
.2
1
CT1
D2
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
50° -
-
-
f
.k
t
1
f
.k
t
C
T
1
4
-1
6
6
.3
C
T
1
6
-1
6
6
.3 C
G
-1
6
6
.1
1
C
T
1
9
-1
6
6
.1
3
-154.59
-139.79
-126.79
T1
T
6
D3
CT3
Q
TQ
TQ
T
6
Q
T
5
Hình 2. Sơ đồ bố trí các trạm đo trong lò song song
chân
Trạm đo áp lực mỏ tại lò dọc vỉa vận tải
được đặt tiến trước và cách gương lò chợ 20m
theo phương. Đồng hồ đo áp lực điện tử tự ghi kỹ
thuật số LEO Record được lắp trực tiếp lên van
cấp dịch cột thủy lực đơn DZ-22 chống lên vì lò
chuẩn bị tại vị trí đảm bảo an toàn cho người đi
lại và làm việc thuận lợi (hình 3). Sau khi lò chợ
khấu tới vị trí điểm đo đầu tiên, tiến hành di
chuyển đồng hồ tới vị trí thứ hai cách vị trí trước
20m.
Hình 3. Sơ đồ bố trí đồng hồ đo áp lực trong lò chuẩn
bị
Việc đo đạc, quan trắc áp lực mỏ trong lò
chợ cơ giới hóa được thực hiện bằng các đồng hồ
đo áp lực tức thời (hình 4) gắn sẵn tại các dàn
chống theo khoảng cách 5 dàn/1 trạm tương
đương 7,5m/1 trạm đo. Theo đó, trong lò chợ bố
trí 11 điểm đo từ 1 - 11 tại các dàn chống tương
ứng theo chiều từ dưới lên trên là dàn số 1, 6, 11,
16, 21, 26, 31, 36, 41, 46, 51. Số liệu áp lực được
quán sát, ghi chép hàng ca sau khi dàn chống đã
di chuyển sang luồng mới và chống giữ ổn định.
Sơ đồ bố trí trạm đo trong lò chợ cơ giới hóa
bằng tổ hợp thiết bị máy khấu than MG132/320-
W và giàn chống ZQY -3600/12/28 được thể
hiện trên hình 5.
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 72
Hình 4. Đồng hồ đo áp lực tức thời
Hình 5. Sơ đồ bố trí trạm đo trong lò chợ
4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM
Kết quả đo dịch chuyển tại lò song song
chân khu vực lò chợ cơ giới hóa được thể hiện
trên các hình 6, hình 7, hình 8.
Hình 6. Biểu đồ dịch chuyển chiều cao đường lò theo
khoảng cách tới gương lò chợ
Hình 7. Biểu đồ dịch chuyển chiều rộng đường lò
theo khoảng cách tới gương lò chợ
Hình 8. Biểu đồ dịch chuyển diện tích đường lò theo
khoảng cách tới gương lò chợ
Kết quả đo đạc dịch chuyển thể hiện trên
hình 6, hình 7 cho thấy:
Tốc độ dịch chuyển trên lò song song chân
tăng dần khi khoảng cách từ vị trí đặt trạm đo đến
gương lò chợ giảm dần, giá trị này tăng chậm khi
gương lò cách xa trạm đo > 25m và tăng rất
nhanh khi khoảng cách đến gương lò chợ giảm
còn từ 0 10m.
Giá trị dịch động lớn nhất theo chiều cao
và chiều rộng lò song song chân chợ TT-6-1 khu
vực lò chợ cơ giới hóa lần lượt là 40 và 35 mm.
Các giá trị này về cơ bản không gây khó khăn
cho quá trình thông gió, vận chuyển thiết bị, vật
liệu cũng như vật tải than trong thời gian khai
thác lò chợ.
Kết quả đo đạc áp lực mỏ tác động lên vì
chống lò chuẩn bị bằng đồng hồ tự ghi được thể
hiện trên hình 9.
Hình 9. Giá trị áp lực mỏ tại lò song song chân
Tương tự như công tác theo dõi, quan trắc
áp lực mỏ trong lò chợ, việc theo dõi áp lực mỏ
tại lò chuẩn bị được thực hiện hàng ca, từ thời
điểm lò chợ bắt đầu hoạt động cho tới khi kết
thúc quá trình khai thác thử nghiệm. Kết quả
quan trắc áp lực mỏ cho thấy, áp lực khu vực gần
ngã ba giữa lò song song chân và gương lò chợ
nhỏ, trung bình khoảng 9 tấn/vì. Tại vị trí cách
gương lò chợ từ 5÷7m áp lực tăng dần và đạt giá
trị lớn nhất khoảng 17÷21 tấn, sau đó giảm dần
khi càng cách xa gương khai thác. Các kết quả
giá trị áp lực này vẫn nhỏ hơn giới hạn chống giữ
của vì chống các đường lò chuẩn bị.
Phân tích chi tiết diễn biến phân bố áp lực
mỏ lên dàn chống số 31 chỉ ra rằng, tải trọng đất
đá tác động lên dàn chống tăng dần theo tiến độ
của gương khai thác từ 150 tấn/dàn tại thượng
khởi điểm (ngày 18/12) lên lớn nhất tới 240
tấn/dàn (ngày 23/12, khi lò chợ đã khai thác ra
khỏi thân thượng khởi điểm) với chiều dài theo
phương đã khai thác là 9,5m, sau đó áp lực tác
động lên dàn giảm xuống còn 148 tấn, sau đó duy
trì và gia tăng nhẹ khoảng 153 tấn/dàn vào ngày
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 73
hôm sau (25/12). Qua đo có thể nhận định, khi áp
lực mỏ tác động lên dàn chống ở giá trị 240
tấn/dàn chính là thời điểm vách trực tiếp đã đạt
đến chiều dài của bước gãy ban đầu. Giá trị này
nhỏ hơn tính toán (khoảng 11÷12m), nguyên
nhân là do sau khi lắp đặt toàn bộ dàn chống và
các thiết bị trong lò chợ, để tạo thuận lợi cho sự
sập đổ ban đầu của đá vách và tăng mức độ an
toàn, phân xưởng đã tiến hành khoan một hàng lỗ
mìn phía đuôi dàn để cắt sơ bộ đá vách. Kết quả
diễn biến áp lực tác động lên dàn số 31 phù hợp
với diễn biến sập đổ của đá vách phía sau luồng
phá hỏa tính từ thượng khởi điểm đến vị trí đá
vách sập đổ chèn kín khoảng không đã khai thác
vào ngày 23/12 và diễn biến áp lực ổn định lên
dàn từ ngày 24÷25/12. Hình 10 trình bày diến
biến tải trọng tác dụng lên dàn chống số 31 từ
thượng khởi điểm đến vị trí 15,2m khai thác theo
phương (ngày 25/12).
Sau thời điểm vách trực tiếp gãy, áp lực
mỏ phân bố dọc theo hướng dốc lò chợ phân bố
đồng đều hơn và dao động từ 147165 tấn/dàn.
Giá trị này thấp hơn khả năng chống giữ của dàn
chống ZQY -3600/12/28 (360 tấn/dàn), lò chợ
hoạt động ổn định, cột chống và các chi tiết thủy
lực của dàn không bị rò rỉ dung dịch, đảm bảo
yêu cầu chống giữ. Hình 11, hình 12 mô tả sự
phân bố áp lực lên các dàn chống dọc tuyến
gương lò chợ ở đầu chu kì sập đổ đá vách và cuối
chu kì sập đổ đá vách.
Hình 10. Biểu đồ áp lực mỏ tác động lên dàn chống số
31 theo phương
Hình 11. Phân bố áp lực lên các dàn chống dọc tuyến
gương lò chợ đầu chu kì sập đổ đá vách
Hình 12. Phân bố áp lực lên các dàn chống dọc tuyến
gương lò chợ cuối chu kì sập đổ đá vách
Diễn biến áp lực mỏ tác động lên dàn
chống trong quá trình khai thác thử nghiệm được
thống kê và phân tích theo hình 13.
Kết quả đo đạc áp lực mỏ tác động lên dàn
chống lò chợ trong quá trình áp dụng thử nghiệm
cho thấy: Sau khi lắp đặt xong dàn chống trong lò
chợ và tiến hành khai thác, áp lực tác dụng lên
dàn chống tăng dần. Điều này là do trong quá
trình khai thác, sau khi di chuyển dàn sang luồng
mới, đá vách bắt đầu lộ trần theo phương, mỏi và
tỳ lên nóc dàn, theo phương khai thác càng dài,
khoảng cách lộ trần càng lớn dẫn đến áp lực mỏ
tác động lên các dàn chống cũng gia tăng dần
mặc dù không đều nhưng tỷ lệ thuận với chiều
dài theo phương khai thác được của lò chợ.
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở đo đạc, quan trắc và phân tích
thực nghiệm, bài báo đã đánh giá được mức độ
biến dang theo chiều rộng, chiều cao và diện tích
của đá vách trên đường lò song song chân khu
vực lò chợ cơ giới hóa. Tốc độ dịch chuyển mạnh
nhất ở khoảng cách từ 0 -10 m đến gương lò chợ
khai thác, giá trị này tăng chậm khi gương lò
cách xa trạm đo đặt tại các đường lò song song
khi lớn hơn 25m.
Giá trị áp lực mỏ đo được tại lò chuẩn bị,
lò chợ tại các vị trí cách gương lò chợ từ 5÷7m
áp lực tăng dần và đạt giá trị lớn nhất khoảng
17÷21 tấn, sau đó giảm dần khi càng cách xa
gương khai thác. Giá trị áp lực này đều nhỏ hơn
giới hạn chống giữ của vì chống các đường lò
chuẩn bị.
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 74
Giá trị áp lực mỏ trên các vì chống lò chợ
cơ giới hóa ở thời điểm lớn nhất là 240 tấn / dàn.
Giá trị này nhỏ hơn khả năng chống giữ của dàn
chống ZQY -3600/12/28 (360 tấn/dàn), do vậy lò
chợ hoạt động ổn định.
Các giá trị phân tích về dịch chuyển và
áp lực mỏ trong khu vực lò chợ cơ giới hóa khai
thác vỉa dày trung bình dốc thoải và nghiêng tại
Công ty than Quang Hanh về cơ bản phù hợp với
những nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết
trước đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chen Chong, Yao Enguang, Zhang Zhe
(2013), “Actual measurement and
analysis on behavior rule of pressure of fully-
mechanized working face in
thin coal seam,” Zhongzhou Coal, Vol. 1, pp. 4-7
[2]. Terentev B.D, Melnik V.V (2016),
“Geomechanical substantiation of underground
mining works,” Moscow, p.258
[3]. G. Symanovych and K. Ganushevych (2010),
“New techniques and technologies in Mining,”
Taylor & Francis, London.
[4]. Wang Lujun, Zhu Weibing, Xu Jialin, et al
(2013), “Study on mine strata pressure
behavior law of coal mining face in ultra seam
with shallow depth,” Coal Science and
Technology, Vol. 41, pp.3-8
[5]. Pham Duc Thang, Hoang Hung Thang, Le
Quang Phuc (2019), “Technological solutions for
intensive working of medium thick inclined coal
seams in difficult conditions in the mines of the
quang ninh coal basin,” Sustainable development
of mountain territories, Vol.11, pp.105-110
[6]. Đào Hồng Quảng, Lê Đức Nguyên, Đinh Văn
Cường (2015), “Đánh giá kết quả triển khai áp
dụng cơ giới hóa khai thác than hầm lò và một số
định huwngs phát triển trong thời gian tới,” Hội
Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, Hà Nội.
[7]. Đào Tuấn Anh (2019), “Nghiên cứu hoàn
thiện công nghệ khai thác lò chợ cơ giới hóa bằng
giàn chống ZQY -3600/12/28 với máy khấu than
MG132/320-W tại Công ty than Quang Hanh,”
Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật.