Mục tiêu: 1. Nghiên cứu áp dụng các phác đồ điều trị của của chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn
(Surviving sepsis campaign - SSC) tại các khoa Hồi sức tích cực (HSTC) khu vực Châu Á. 2. Đánh giá hiệu quả
của phác đồ đó đó trên tỉ lệ tử vong và đánh giá đặc điểm về tổ chức hoạt động của các khoa HSTC có liên quan.
Đối tượng: gồm 150 khoa HSTC với 1285 bệnh nhân NKN và sốc nhiễm khuẩn (SNK) của 16 nước khu
vực châu Á tham gia trong vòng 1 tháng (07/2009).
Phương pháp: quan sát, thuần tập tiến cứu thông qua các đại diện của mỗi khoa ICU là bác sỹ chuyên khoa
hồi sức sẽ lấy thông tin qua mẫu thống nhất.
Kết quả: Tỉ lệ tử vong 44,9%, kết quả áp dụng đúng các khuyến cáo điều trị như sau: xét nghiệm lactat
máu 38,9%; cấy máu 62,5%; kháng sinh phổ rộng 64%; dịch ± vận mạch 81,4%; đo CVP 39,7%; đo ScvO2 hay
ScO2 10,8%; liều thấp corticoid 55,8%; dùng drotrecogin α 3,2%; kiểm soát đường máu 27,1%; thông khí nhân
tạo bảo vệ phổi 11,7%. Tỉ lệ thực hiện đúng hồi sức tích cực trong 6 giờ đầu là 7,6% và 24 giờ tiếp theo là 3,5%.
Yếu tố cấy máu, dùng kháng sinh và đo CVP có giá trị dự báo giảm tỉ lệ tử vong một cách không phụ thuộc.
Kết luận: Sự áp dụng các khuyến cáo về hồi sức trong 6 giờ đầu và trong 24 giờ tiếp theo ở các NKN là rất
kém ở khu vực Châu Á. Để giảm tỉ lệ tử vong cần đảm bảo dùng kháng sinh sớm sau khi cấy máu và liệu pháp
bồi phụ dịch hợp lý.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tình hình điều trị nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn tại các khoa Hồi sức tích cực khu vực châu Á, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 550
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN NẶNG
VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI CÁC KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC
KHU VỰC CHÂU Á
Phạm Thị Ngọc Thảo*, Nguyễn Gia Bình**, Trần Thanh Cảng*** và các cộng sự
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Nghiên cứu áp dụng các phác đồ điều trị của của chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn
(Surviving sepsis campaign - SSC) tại các khoa Hồi sức tích cực (HSTC) khu vực Châu Á. 2. Đánh giá hiệu quả
của phác đồ đó đó trên tỉ lệ tử vong và đánh giá đặc điểm về tổ chức hoạt động của các khoa HSTC có liên quan.
Đối tượng: gồm 150 khoa HSTC với 1285 bệnh nhân NKN và sốc nhiễm khuẩn (SNK) của 16 nước khu
vực châu Á tham gia trong vòng 1 tháng (07/2009).
Phương pháp: quan sát, thuần tập tiến cứu thông qua các đại diện của mỗi khoa ICU là bác sỹ chuyên khoa
hồi sức sẽ lấy thông tin qua mẫu thống nhất.
Kết quả: Tỉ lệ tử vong 44,9%, kết quả áp dụng đúng các khuyến cáo điều trị như sau: xét nghiệm lactat
máu 38,9%; cấy máu 62,5%; kháng sinh phổ rộng 64%; dịch ± vận mạch 81,4%; đo CVP 39,7%; đo ScvO2 hay
ScO2 10,8%; liều thấp corticoid 55,8%; dùng drotrecogin α 3,2%; kiểm soát đường máu 27,1%; thông khí nhân
tạo bảo vệ phổi 11,7%. Tỉ lệ thực hiện đúng hồi sức tích cực trong 6 giờ đầu là 7,6% và 24 giờ tiếp theo là 3,5%.
Yếu tố cấy máu, dùng kháng sinh và đo CVP có giá trị dự báo giảm tỉ lệ tử vong một cách không phụ thuộc.
Kết luận: Sự áp dụng các khuyến cáo về hồi sức trong 6 giờ đầu và trong 24 giờ tiếp theo ở các NKN là rất
kém ở khu vực Châu Á. Để giảm tỉ lệ tử vong cần đảm bảo dùng kháng sinh sớm sau khi cấy máu và liệu pháp
bồi phụ dịch hợp lý.
Từ khóa: nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn.
ABSTRACT
MANAGEMENT OF SEVERE SEPSIS IN ASIA: THE MOSAICS STUDY GROUP
Pham Thi Ngoc Thao, Nguyen Gia Binh, Tran Thanh Cang et al.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 550 - 557
Subject: 1. To access the compliance of Asian ICUs and hospital bundles. 2. To evaluate the impact of
compliance on mortality, and the organisational charateristics of Asian hospitals which are associated with high
compliance.
Objects: 16 countries, 150 ICUs with 1825 severe sepsis patients in Asia for 1 month.
Method: the prospective observational study.
Results: mortality rate is 44.9%, achievement rates for the bundle targets were: lactate measurement,
39.8%; blood cultures, 62.5%; broad-spectrum antibiotics, 64.0%; fluids ±vasopressors, 81.4%; central venous
pressure, 39.7%; central or mixed venous oxygen saturation, 10.8%; low-dose steroids, 55.8%; drotrecogin alfa,
3.2%; glucose control, 27.1%; lung-protective ventilation, 11.7%. Compliance rates for the entire resuscitation
and management bundles were 7.6% and 3.5% respectively. On logistic regression analysis, achievement of the
*Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bộ môn Hồi sức cấp cứu ĐHYDTPHCM, ** Bệnh viện Bạch Mai,
*** Bệnh viện Việt Tiệp và các cộng sự từ 150 khoa Hồi sức cấp cứu ở 16 nước khu vực Châu Á.
Tác giả liên lạc: BSCKII Phạm Thị Ngọc Thảo ĐT: 0903628016 Email: thaocrh10@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 551
targets for blood cultures, antibiotics, and central venous pressure independently predicted decreased mortality.
High-income countries, university hospitals, ICUs with an accredited fellowship programme, and surgical ICUs
were more likely to be compliant to the resuscitation bundle.
Conclusion: In conclusion, compliance to the SSC’s resuscitation and management bundles for severe
sepsis is generally poor across Asia. Given the resource limitations in Asia, the most appropriate strategy may be
to focus on ensuring early administration of antibiotics after blood cultures, and appropriate fluid therapy.
Key words: severe sepsis, septic shock.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn nặng (NKN) hay gặp, điều trị
tốn kém và tỉ lệ tử vong cao, phác đồ điều trị
NKN (Surviving Sepsis Campaign-SSC) ra đời
nhằm mục đích giảm tỉ lệ tử vong.
Với 2 phần chính là: Hồi sức trong 6 giờ đầu
bao gồm: cấy máu, dùng kháng sinh (KS) sớm
và bù dịch tích cực để bồi phụ thể tích tuần hoàn
ổn định huyết động. 24 giờ tiếp theo gồm: xem
xét sử dụng corticoide liều thấp, protein C hoạt
hóa, kiểm soát đường máu, các quy trình thông
khí nhân tạo..., các khuyến cáo đã chứng minh
làm giảm tỉ lệ tử vong qua các nghiên cứu thực
hiện tại Châu Âu. Do sự khác nhau về văn hóa,
địa lí, kinh tế giữa Châu Âu và Châu Á, sự áp
dụng các khuyến cáo trên tại khu vực Châu Á ra
sao và hiệu quả cứu sống bệnh nhân NKN và
SNK ra sao?. Xuất phát từ lí do trên chúng tôi
tiến hành đề tài nhằm:
- Đánh giá sự áp dụng 2 phần trong
khuyến cáo của hướng dẫn xử trí NKN quốc tế:
hồi sức trong 6 giờ đầu và hồi sức trong 24 giờ
tiếp theo.
- Đánh giá sự hiệu quả áp dụng các khuyến
cáo trên tỉ lệ tử vong.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán NKN
và SNK nhập các khoa ICU của 16 nước khu vực
Châu Á tại thời điểm 00 giờ 01/07/2010 đến 23
giờ 59 phút 31/09/2009.
* Tiêu chuẩn nhận các khoa HSTC vào
nghiên cứu: Các khoa HSTC có ít nhất 6 giường
bệnh trở lên, khoa HSTC nội khoa (chuyên hô
hấp), ngoại khoa hay tổng hợp nội và ngoại
khoa nhưng không quá thiên về nhi khoa, thần
kinh và mạch vành.
* Tiêu chuẩn nhận BN vào NC
Tất cả các BN NK nặng trên 21 tuổi, được
chuyển đến từ các khoa HSTC khác hay bệnh
viện khác và tái nhập lại khoa ICU trong thời
gian nằm viện gần đây. Tiêu chuẩn chẩn đoán
NKN theo (ACCP/SCCM 2003) với nhiễm
khuẩn kèm rối loạn chức nặng các tạng; hạ
huyết áp (HA) [HA tâm thu < 90 mmHg hay
giảm > 40 mmHg HA tâm thu so với huyết áp
nền hay HA trung bình < 65 mmHg), tăng lactat
máu (≥ 2 mmol/l), thận (tăng creatinin > 186,8
mmol/l) hay nước tiểu < 0,5 ml/kg/giờ trên 2 giờ,
phổi (tổn thương phổi cấp với PaO2/FiO2 ≤ 300),
gan (tăng bilirunbin > 34,2 μmol/l), giảm tiểu cầu
(
1,5 hay thời gian prothrombin > 60 giây.
* Tiêu chuẩn loại ra khỏi nghiên cứu
Các khoa HSTC không đảm bảo tiêu chuẩn
nhận vào nghiên cứu và bệnh nhân không đồng
ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế NC
NC quan sát đa trung tâm, thuần tập.
Tổ chức NC
NC được điều hành bởi một ủy ban bao gồm
các thành viên đại diện cho mỗi quốc gia tham
gia NC.
Thu thập số liệu
- Thu thập số liệu: số liệu được thu thập bởi
các bác sỹ chuyên khoa hồi sức đang làm việc tại
khoa ICU đó.
- Nhập số liệu theo 2 mẫu bệnh án trực
tuyến, mẫu bệnh án đầu được thu thập trước khi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 552
tiến hành NC về: đặc điểm tổ chức các khoa
HSTC; loại khoa HSTC (đóng hay mở), lĩnh vực
(nội khoa, ngoại khoa hay tổng hợp), số giường
bệnh, bác sỹ hồi sức làm việc 24/24 giờ, số lượng
bác sỹ hồi sức, tỉ lệ y tá và giường bệnh, các khoa
HSTC được phê duyệt đào tạo chuyên khoa sâu,
loại bệnh viện (chính phủ không, tư nhân hay
bệnh viên trường đại học), số lượng giường
bệnh của bệnh viện và quốc gia, các quy trình
chuyên môn, trang thiết bị , mẫu bệnh án thứ 2
thu thập các số liệu về: tuổi, giới, loại chẩn đoán
(nội khoa, phẫu thuật có chuẩn bị hay cấp cứu),
nơi BN được chẩn đoán NKN (khoa cấp cứu,
khoa phòng hay khoa HSTC), nguồn nhiễm
khuẩn, rối loạn chức năng tạng, số tạng suy,
điểm APACHE II và những đích đã đạt được
trong Phần hồi sức 6 giờ đầu và Phần thứ hai 24
giờ sau. Các bảng kiểm xác định BN có NKN tại
khoa cấp cứu hay thời gian BN xuất hiện NKN
tại các khoa khác (không phải khoa cấp cứu) hay
ở khoa ICU. Chọn giới hạn mức kiểm soát
đường máu (ĐM) là 4,5- 10 mmol/l. Đích điều
chỉnh ĐM không đạt được nếu nồng độ ĐM
vượt ra ngoài khoảng trên. Thông số cài đặt
thông khí nhân tạo (TKNT) điều chỉnh Vt ≤
6ml/kg cho các BN có tổn thương phổi cấp
(ALI)/ARDS, các đích cụ thể dựa theo diễn biến
lâm sàng.
- Đánh giá kết quả: tất cả các BN được theo
dõi cho đến khi ra viện hay tử vong tại viện.
- Kết quả chính được đánh giá là tỉ lệ tử vong
(TV) tại bệnh viện. Các BN vẫn ở lại bệnh viện
đến 23/10/2009 (84 ngày tính từ ngày cuối cùng
được chọn vào NC) được tính là vào tỉ lệ sống
trừ khi có dữ liệu liên quan đến TV ở bệnh viện
chuyển đến. Những BN được đưa về nhà để TV
tính là TV.
- Kết quả khác là tỉ lệ TV tại ICU, số ngày nằm
khoa ICU, thời gian TKNT xâm nhập (tính từ lúc
TKNT đến khi rút được ống nội khí quản hoặc
tự thở qua mở khí quản ≥ 48 giờ).
Xử lý số liệu
Theo phương pháp thông kê y học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian 1 tháng NC, có 1285 BN
NKN của 150 khoa HSTC thuộc 16 nước khu
vực Châu Á tham gia vào NC.
Đặc điểm các HSTC và bệnh nhân tham
gia nghiên cứu
Bảng 1: Số lượng các khoa ICU và số BN NKN tham
gia NC.
Quốc gia Số khoa HSTC tham gia Số bệnh nhân
Bahrain 1 11
Banladesh 14 65
Brunei 1 12
Trung Quốc 40 189
Hồng Kông 6 102
Ấn Độ 17 162
Indonesia 7 33
Nhật Bản 1 3
Malaysia 10 120
Nepal 2 62
Pakistan 3 36
Ả rập xê út 5 46
Singapore 10 128
Hàn Quốc 28 254
Đài Loan 2 13
Việt Nam 3 49
Tổng 150 1285
Nhận xét: Trung Quốc có số khoa HSTC
tham gia đông nhất sau đó là Hàn Quốc, Ấn Độ,
Banladesh, Singgapore, . Ít nhất là Bahrain,
Brunei và Nhật Bản. Tuy nhiên số BN NKN
tham gia NC đông nhất tại Hàn Quốc, sau đó là
Trung Quốc, Ấn Độ Singapore, Malaysia và ít
nhất là Nhật Bản.
Bảng 2: Đặc điểm nhóm bệnh nhân tham gia NC.
Đặc điểm Nhóm
chung
(n= 1285)
Nhóm
sống
(n=708)
Nhóm
t/vong
(n=577)
P
Nhân khẩu học
Tuổi (năm) 59,2 (17,8) 57,7
(17,7)
61,1
(17,6)
0,001
Giới (nam) 793 (61,7) 430
(60,7)
363 (62,9) 0,43
Chẩn đoán lúc nhập khoa HSTC
Nội khoa/không
phẫu thuật
980 (76,3) 537
(75,8)
443 (76,8)
Sau mổ có
chuẩn bị
90 (7,0) 49 (6,9) 41 (7,1)
Sau mổ cấp cứu 215 (16,7) 122
(17,2)
93 (16,1)
0,87
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 553
Đặc điểm Nhóm
chung
(n= 1285)
Nhóm
sống
(n=708)
Nhóm
t/vong
(n=577)
P
Nơi được chẩn đoán NK nặng
Khoa cấp cứu 490 (38,1) 310
(43,8)
180 (31,2)
Bệnh phòng 472 (36,7) 243
(34,3)
229 (39,7)
Khoa HSTC 323 (25,1) 155
(21,9)
168 (29,1)
<0,0001
Nguồn nhiễm khuẩn
Viêm phổi/phổi 480 (37,4) 270
(38,1)
210 (36,4)
Bụng hay hệ tiết
niệu khác
271 (21,1) 156
(22,0)
115 (19,9)
Hệ tiết niệu 109 (8,5) 80 (11,3) 29 (5,0)
Phần mềm/da 57 (4,4) 28 (4,0) 29 (5,0)
Vi khuẩn tiên
phát
26 (2,0) 13 (1,8) 13 (2,3)
Viêm não màng
não/hệ thần kinh
27 (2,1) 11 (1,6) 16 (2,8)
Xương và khớp 6 (0,5) 2 (0,3) 4 (0,7)
Catheter nội
mạch
14 (1,1) 8 (1,1) 6 (1,0)
Viêm nội tâm
mạch nhiễm
khuẩn
6 (0,5) 2 (0,3) 4 (0,7)
Nhiều nguồn NK 223 (17,4) 102
(14,4)
121 (21,0)
Không rõ 66 (5,1) 36 (5,1) 30 (5,2)
0,001
Chi
Rối loạn ch/năng tạng thời điểm vào HSTC
Hạ HA hay sốc 939 (73,1) 494
(69,8)
445 (77,1) 0,003
Tăng lactat máu 466 (36,3) 245
(34,6)
221 (38,3) 0,17
Tổn thương thận
cấp
528 (41,1) 241
(34,0)
287 (49,7) <0,0001
Tổn thương phổi
cấp
665 (51,8) 344
(48,6)
321 (55,6) 0,012
Tăng bilirubin
máu
248 (19,3) 125
(17,7)
123 (21,3) 0,098
Giảm tiểu cầu 325 (25,3) 150
(21,2)
175 (30,3) <0,0001
Rối loạn đông
máu
299 (23,3) 134
(18,9)
165 (28,6) <0,0001
Số tạng suy 2,7 (1,5) 2,5 (1,3) 3,0 (1,6) <0,0001
Điểm APACHE II 22,8 (8,7) 20,3 (7,6) 25,8 (9,1) <0,0001
Nhận xét: Có sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm
sống và nhóm TV về tuổi, nơi được chẩn đoán
NKN, nguồn nhiễm khuẩn, các rối loạn chức
năng tạng thời điểm nhập HSTC, số tạng suy,
điểm APACHE II. Các BN nhập HSTC rất
nặng; có suy trên 2 tạng trở lên và điểm
APACHE II cao.
Các mục tiêu đạt được
Bảng 3: Các mục tiêu đạt được của phác đồ.
Đích Nhóm
chung
Nhóm
sống
Nhóm tử
vong
P
Hồi sức (trong 6 giờ
đầu)
511/1285
(39,8)
309/708
(43,6)
202/577
(35,0)
0,002
Định lượng lac tat
máu
803/1285
(62,5)
467/708
(66,0)
336/577
(58,2)
0,004
Cấy máu trước khi
dùng KS
822/1285
(64,0)
476/708
(67,2)
346/577
(60,0)
0,007
KS phổ rộng trong 3
giờ với khoa cấp cứu
và 1 giờ với các khoa
khác
810/995
(81,4)
434/527
(82,4)
376/468
(80,3)
0,42
Dịch ± vận mạch 345/870
(39,7)
187/440
(42,5)
158/430
(36,7)
0,083
CVP ≥ 8 mmHg 94/870
(10,8)
54/440
(12,3)
40/430
(9,3)
0,16
ScvO2 ≥ 70% hay
SvO2 ≥ 65%
511/1285
(39,8)
309/708
(43,6)
202/577
(35,0)
0,002
Hồi sức (trong 24 giờ
tiếp theo)
Liều thấp steroid: xem
xét hay dùng
449/805
(55,8)
209/401
(52,1)
240/404
(59,4)
0,037
Drotrecogin α xem xét
hay dùng-các quốc
gia
34/1052
(3,2)
22/554
(4,0)
12/498
(2,4)
0,15
Glucose ≥ 4,5 và ≤ 10
mmol/l tại 6-24 giờ
34/411
(8,3)
22/210
(10,5)
12/201
(6,0)
0,097
Vt ≤ 6ml/kg 348/1285
(27,1)
213/708
(30,1)
135/577
(23,4)
0,007
Áp dụng dầy đủ
Hồi sức toàn diện 6
giờ đầu
98/1285
(7,6)
74/708
(10,5)
24/577
(4,2)
<0,00
01
Hồi sức toàn diện 24
giờ tiếp theo
45/1285
(3,5)
33/708
(4,7)
12/577
(2,1)
0,012
Cố hồi sức đủ nhưng
không dùng
Drotrecogin alpha
(protein C hoạt hóa)
149/1285
(11,6)
102/708
(14,4)
47/577
(8,1)
<0,00
01
Sử dụng thuốc
Liều thấp steroid 322/805
(40,0)
137/401
(34,2)
185/404
(45,8)
0,001
Drotrecogin alfa (hoạt
hóa)
3/1052
(0,3)
1/554
(0,2)
2/498
(0,4)
0,61
Th/gian ch/đoán NK
nặng đến (phút)
Định lượng lactat máu 146,5
(36,0-
390,0)
130,0
(30,0-
336,3)
179,5
(45,5-
439,5)
0,010
Cấy máu 89,0
(30,0-
193,3)
78,5
(30,0-
186,3)
99,0
(31,8-
201,5)
0,38
Kháng sinh phổ rộng 130 (60.0-
275.0)
120
(60.0-
240.0)
150
(61.8-
311.3)
0,004
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 554
Đích Nhóm
chung
Nhóm
sống
Nhóm tử
vong
P
CVP ≥ 8 mmHg 294,5
(120,0-
540,0)
254,5
(90,0-
480,8)
310,0
(140,0-
597,5)
0,009
ScvO2 ≥ 70% hay
SvO2 ≥ 65%
370,0
(152,0-
717,5)
365,0
(171,5-
721,5)
370,0
(142,5-
709,0)
0,80
Nhận xét: Các mục tiêu cần đạt theo các
khuyến cáo thấp và thực sự có sự khác biệt giữa
nhóm sống và nhóm tử vong như: định lượng
lactat máu, cấy máu trước dùng KS và dùng KS
phổ rộng, truyền dịch và thuốc vận mạch, theo
dõi ScvO2 hoặc SvO2, TKNT Vt thấp
Đặc điểm tổ chức của các khoa HSTC
Bảng 4: Đặc điểm tổ chức các khoa HSTC.
Đặc điểm Số khoa
HSTC
Số BN Tuân thủ hoàn
toàn các bước
P Tử vong
BN (%)
P
Khoa HSTC
Loại hồi sức 0,35 0,18
Mở 60 (40,0) 545 (42,4) 8,4% 42,8%
Đóng 90 (60,0) 740 (57,6) 7,0% 46,5%
HSTC ch/khoa <0,0001 <0,0001
Nội khoa 33 (22,0) 376 (29,3) 11,7% 39,1%
Ngoại khoa 14 (9,3) 85 (6,6) 18,8%‡ 28,2%‡
Tổng hợp 103 (68,7) 824 (64,1) 4,6% 49,3%
Số giường bệnh 0.32 0.041
1-10 33 (22,0) 250 (19,5) 6,4% 47,2%
11-20 74 (49,3) 623 (48,5) 7,1% 47,4%
≥ 21 43 (28,7) 412 (32,1) 9,2% 39,8%‡
Bs hồi sức làm việc 0,46 0,52
Không l/việc 24 h 51 (34,0) 429 (33,4) 8,4% 46,2%
Làm việc 24 h 99 (66,0) 856 (66,6) 7,2% 44,3%
Số bs chuyển hồi sức 0,55 0,21
0-3 58 (38,7) 501 (39,0) 8,4% 47,9%
4-6 42 (28.0) 340 (26.5) 7,9% 42,4%
≥ 7 50 (33.3) 444 (34.6) 6,5% 43,5%
Tỉ lệ y tá/giường bệnh 0,27 0,12
1 y tá: ≥ 3 giường 25 (16,7) 161 (12,5) 8,1% 41,0%
1 y tá: 2 giường 65 (43,3) 674 (52,5) 8,6% 43,3%
≥ 1 y tá: 1 giường 60 (40,0) 450 (35,0) 6,0% 48,7%
Đạo tạo CK sâu 0,019 0,005
Không có 58 (38,7) 426 (33,2) 5,2% 50,5%
Có 92 (61,3) 859 (66,8) 8,8% 42,1%
Bệnh viện
Loại bệnh viện 0,010 0,013
Nhà nước 46 (30,7) 401 (31,2) 5,2% 50,9%
Tư nhân 30 (20,0) 229 (17,8) 6,6% 43,7%
Viện trường đại học 74 (49,3) 655 (51,0) 9,5%‡ 41,7%
Số giường bệnh 0,23 0,059
1-500 38 (25,3) 303 (23,6) 5,6% 44,9%
501-1000 60 (40,0) 502 (39,1) 7,6% 48,6%
≥ 1001 52 (34,7) 480 (37,4) 9,0% 41,0%
Quốc gia
Ng/hàng thế giới 2009 0,002 <0,0001
Thu nhập thấp 19 (12,7) 176 (13,7) 2,3% 47,7%
Thu nhập trung bình 77 (51,3) 540 (42,0) 6,9% 50,6%
Thu nhập cao 54 (36,0) 569 (44,3) 10,0%‡ 38,7%‡
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 555
Nhận xét: Có sự khác biệt rõ rệt về tỉ lệ TV
với các yếu tố liên quan đến đặc điểm tổ chức
các khoa HSTC về: lĩnh vực chuyên khoa (nội
khoa, ngoại khoa hay tổng hợp), số giường
bệnh, có chương trình đạo tạo chuyên khoa sâu,
loại bệnh viện (viện tư nhân và viện trường đại
học tỉ lệ tử vong thấp hơn rất có ý nghĩa thông
kê) và mức thu nhập của từng quốc gia (quốc gia
có thu nhập cao hơn tỉ lệ tử vong thấp hơn). (‡
áp dụng chỉ với các biến gốm 3 phạm trù, các
biến này biểu hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê so với biến có 2 phạm trù (p<0,05, sau khi
hiệu chỉnh Bonferroni).
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
ED
ICU
Pr
op
or
tio
n
of
c
en
tre
s
(%
)
Biểu đồ 1: Tỉ lệ khoa cấp cứu và khoa HSTC có đủ
điều kiện kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của điều trị.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Proportion of EDs with
protocols
Proportion of ICUs with
protocols
Proportion of patients in
centres with protocols
who met targets
Proportion of patients in
centres without
protocols who met
targets
Pr
op
or
tio
n
(%
)
p=0.042
NS
NS
NS
p<0.0001
NS
NS
p<0.0001
Biểu đồ 2: Tỉ lệ khoa cấp cứu và khoa HSTC có các quy
trình chuyên môn để đạt được mục tiêu của điều trị.
BÀN LUẬN
Hạn chế của nghiên cứu
Thứ nhất để khuyến khích các khoa HSTC
tham gia nghiên cứu chúng tôi đã phải cân đối
trong thu thập các số liệu, chúng tôi đã bỏ qua
các yếu tố nuôi cấy vi khuẩn như số liệu về vi
sinh vật tại Châu Á là biến đã có sẵn. Chúng tôi
cũng thu nhập các thông tin về thể tích khí lưu
thông thay vì đo áp lực cao nguyên phế nang
với giả thiết chọn Vt ≤ 6 ml/kg cân nặng lí tưởng
để xác định là áp dụng khuyến cáo. Khó khăn
trong xác định tỉ lệ tử vong thời điểm 28 ngày,
chúng tôi chọn tỉ lệ tử vong bệnh viện là kết qủa
sơ bộ và kết quả này bị ảnh hưởng nhiều do BN
ra viện. Nếu BN được chuyển đến các bệnh viện
khác vẫn sống nếu không có thông tin tử vong.
Thứ hai là NC này không phản ánh đầy đủ
được các hoạt động của các khoa HSTC Châu Á,
tỉ lệ lựa chọn các khoa HSTC vào NC khác nhau
giữa các nước, các bệnh viện trường đại học
chiếm 50%, khoa HSTC có dưới 6 giường bị loại
ra khỏi NC.
Thứ 3 là chúng tôi không loại trừ thông tin
thu thập đã được chọn lọc và chúng tôi cũng
không kiểm tra được sự chính xác của các thông
tin đó.
Về sự áp dụng các khuyến cáo
Các biến cấy máu, KS và CVP có liên quan
đến TV không phụ thuộc trong NC của chúng
tôi, so sánh với NC đa trung tâm (2005) (6,7) về áp
dụng các khuyến cáo trong NKN; kết quả cho
thấy một số mục tiêu đạt được như sau: kiểm
soát đường máu (ĐM) (27,1%) và dùng protein
C hoạt hóa (3,2%) kém hơn NC của chúng tôi,
thở máy với Vt thấp (11,7%), cũng thấp hơn so
với NC thực hiện tại 2 nước Châu Á vào năm
2004 (19,6%)(4). Tỉ lệ TV trong NC này cao hơn
NC tương tự thực hiện ở Australia và New
Zealand tuy nhiên điểm APACHE II của các
bệnh nhân tham gia NC này cao hơn (22,8 điểm
so với 21điểm)(3). Một NC thuần tập khác ở Tây
Ban Nha cũng cho thấy, điểm APACHE II của
nhóm BN tham gia NC là 20,5 và tỉ lệ TV là
42,5% và tỉ lệ TV này giảm xuống sau khi áp
dụng chương trình giáo dục nhằm tăng cường
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 556
sự tuân thủ các nội dung khuyến cáo đó (6). Một
NC theo dõi đa trung tâm khác cũng đã chứng
minh tuân thủ các nội dung khuyến cáo trên làm
giảm tỉ lệ tử vong t