Nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói bằng phương pháp HOMA IR

Cơ sở: Rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ) là yếu tố nguy cơ chính của bệnh đái tháo đường týp 2. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánh. Kết quả: Trong nghiên cứu này, 80 người RLGMLĐ có tuổi trung bình là 64,2 ± 11,1 và 80 người khỏe mạnh có độ tuổi (61,9 ± 11,9) và phân bố về giới tương đương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: HOMA IR của nhóm RLGMLĐ cao hơn so với nhóm chứng (5,7 ± 4,7 so với 2,3 ± 1,4, p < 0,001). Tỷ lệ kháng insulin của người RLGMLĐ là 45,0%. Kết luận: Người RLGMLĐ có tỷ lệ kháng insulin cao.

pdf5 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 242 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói bằng phương pháp HOMA IR, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 174 NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN Ở NGƯỜI RỐI LOẠN GLUCOSE MÁU LÚC ĐÓI BẰNG PHƯƠNG PHÁP HOMA IR Hoàng Ngọc Vân*, Nguyễn Đức Công*, Nguyễn Bá Lương*, Hồ Thượng Dũng* TÓM TẮT Cơ sở: Rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ) là yếu tố nguy cơ chính của bệnh đái tháo đường týp 2. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánh. Kết quả: Trong nghiên cứu này, 80 người RLGMLĐ có tuổi trung bình là 64,2 ± 11,1 và 80 người khỏe mạnh có độ tuổi (61,9 ± 11,9) và phân bố về giới tương đương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: HOMA IR của nhóm RLGMLĐ cao hơn so với nhóm chứng (5,7 ± 4,7 so với 2,3 ± 1,4, p < 0,001). Tỷ lệ kháng insulin của người RLGMLĐ là 45,0%. Kết luận: Người RLGMLĐ có tỷ lệ kháng insulin cao. Từ khóa: Rối loạn glucose máu lúc đói, kháng insulin, HOMA IR. ABSTRACT STUDY OF THE INSULIN RESISTANCE IN HUMAN WITH IMPAIRED FASTING GLUCOSE BY HOMEOSTASIS MODEL ASSESSMENT (HOMA IR) Hoang Ngọc Van, Nguyen Đuc Cong, Nguyen Ba Luong, Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 174 - 178 Background: Impaired fasting glucose is the major factor of type 2 diabetes mellitus. Objective: To evaluate insulin resistance in human with impaired fasting glucose. Methods: A prospective descriptive cross section with comparisons. Results: In this study, the mean age of 80 patients with impaired fasting glucose is 64.2 ± 11.1, the mean age of 80 healthy controls is 61.9 ± 11.9 and the gender distributions of two previous groups are equal. The results of the study showed that: HOMA IR is higher in the impaired fasting glucose group than the control group. The ratio of insulin resistance in the impaired fasting glucose group 45.0%. Conclusion: The ratio of insulin resistance in human with impaired fasting glucose is high. Key words: impaired fasting glucose, insulin resistance, HOMA IR. ĐẶT VẤN ĐỀ Kháng insulin là yếu tố nguy cơ chính trong một số bệnh lý, bao gồm ĐTĐ týp 2, béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và những bệnh lý tim mạch khác. Trong thời gian gần đây kháng insulin đang là vấn đề thời sự không những trên thế giới mà cả ở Việt Nam. Rối loạn glucose máu lúc đói là tình trạng glucose máu cao hơn bình thường nhưng chưa đủ ngưỡng để chẩn đoán ĐTĐ. Những người rối loạn glucose máu lúc đói hàng năm có khoảng 3% tiến triển thành ĐTĐ týp 2. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng sự kháng insulin là nguyên nhân chính và được xem như là một yếu tố nguy cơ chính của * Bênh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. CKII. Hoàng Ngọc Vân ĐT: 0988881789 Email: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 175 bệnh ĐTĐ týp 2. Do đó việc đánh giá chính xác kháng insulin là một việc rất quan trọng. Cụ thể là kháng insulin ở những người có yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ týp 2. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành “nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói bằng phương pháp HOMA IR” nhằm mục tiêu: Đánh giá tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nhóm nghiên cứu: gồm 80 người rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ) Nhóm chứng: Bao gồm 80 người khỏe Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Nhóm RLGMLĐ: những người được chẩn đoán RLGMLĐ đến khám và điều trị nội trú tại khoa nội Tổng hợp B1 bệnh viện Thống Nhất, thời gian từ tháng 01/2010 - 01/2011 Nhóm chứng: bao gồm những người khỏe mạnh không có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường týp 2 đến khám sức khỏe tại khoa cùng thời điểm. Tiêu chuẩn loại trừ của nhóm RLGMLĐ Người mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ). Người bị suy tim, suy gan, suy thận nặng, suy kiệt nặng, đang mắc các bệnh ác tính. Đang trong bệnh cảnh cấp tính như nhiễm khuẩn huyết, hôn mê do chuyển hóa hay do một nguyên nhân khác (ví dụ như nhồi máu cơ tim, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu...). Phụ nữ mang thai. Đang sử dụng một số thuốc ảnh hưởng đến chức năng tế bào β, độ nhạy insulin như corticoid, thuốc ức chế beta, thuốc tránh thai trong vòng một tháng gần đây... Bệnh nhân mắc các bệnh: to đầu chi, Cushing do thuốc, cường chức năng tuyến giáp. Tiêu chuẩn loại trừ của nhóm chứng Có người thân thế hệ cận kề (bố, mẹ đẻ, con, anh chị em ruột) mắc bệnh ĐTĐ. Các bệnh nhân mắc các bệnh nội tiết, phụ nữ đã được xác định có hội chứng buồng trứng đa nang. Phụ nữ mang thai, phụ nữ có tiền sử sản khoa đặc biệt: thai chết lưu, sẩy thai, ĐTĐ thai kỳ, sinh con to (≥ 4000g) hoặc có tiền sử sinh con < 2500g. Phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai trong vòng một tháng gần đây. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ) Chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói dựa theo tiêu chuẩn của liên đoàn đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2005(1). Chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói khi glucose huyết tương lúc đói ≥ 5,6 mmol/L (100mg/dL) và < 7 mmol/L (126mg/dL), phải dựa vào 2 lần thử trong vòng 3 ngày và tối đa là 1 tuần kể từ lần xét nghiệm đầu tiên. Xác định tình trạng kháng insulin dựa vào phương pháp HOMA IR HOMA IR = [insulin (µU/ml) × glucose (mmol/L)]/22,5 Năm 1998 Tổ chức Y tế thế giới quy ước kháng insulin khi chỉ số HOMA IR lớn hơn tứ phân vị trên của nhóm chứng(4). Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánh. Nội dung nghiên cứu Hỏi tiền sử, khám lâm sàng, đo chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI), tính chỉ số vòng bụng/vòng mông (WHR). Xét nghiệm glucose máu lúc đói, HbA1c, cholesterol toàn phần, triglyceid, LDL – C, HDL – C. Định lượng insulin máu lúc đói (Sử dụng phương pháp miễn dịch hóa phát quang bằng máy ELECSYSE - 170 của hãng ROCHE. Đơn vị đo nồng độ insulin là µU/mL, giá trị trung bình là 2,6 - 24,9 µU/mL), tính chỉ số HOMA IR. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 176 Xử lý số liệu Các thông số nghiên cứu được xử lý theo thuật toán thống kê ứng dụng trong y sinh học trên phần mềm SPSS version 16.0. So sánh sự khác biệt giữa các biến định tính bằng phép kiểm chi bình phương, với các biến định lượng bằng phép kiểm t- test. Sử dụng hàm logarit cơ số tự nhiên (ln) các số liệu thu được để đưa về dạng phân bố chuẩn trước khi phân tích, đánh giá. Ngưỡng giá trị p <0,05 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm đối tương nghiên cứu Bảng 1: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu Nhóm Tuổi Nhóm RLGMLĐ (n = 80) Nhóm chứng (n = 80) p Toàn bộ (năm) 64,2 ± 11,1 61,9 ± 11,9 0,182 Nam (năm) 63,1 ± 11,8 60,1 ± 13,0 0,172 Nữ (năm) 64,8 ± 10,9 62,7 ± 11,3 0,069 p 0,531 0,353 Nhận xét: Tuổi trung bình giữa 2 nhóm, giữa nam và nữ 2 nhóm và trong mỗi nhóm là tương đương Bảng 2: Phân bố về giới của nhóm nghiên cứu Giới Nhóm RLGMLĐ (n = 80) Nhóm chứng (n = 80) p Nam, n (%) 24 (30,0) 27 (33,8) Nữ, n (%) 56 (70) 53 (66,2) 0,611 Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu gồm 2 nhóm, cả 2 nhóm đều có cả nam và nữ, số lượng nữ giữa 2 nhóm đều có tỷ lệ cao hơn và tỷ lệ giữa nam và nữ giữa 2 nhóm là tương đương. Bảng 3: Đặc điểm bệnh nền của nhóm RLGMLĐ Bệnh nền Tần số (n = 80) Tỷ lệ (%) Tăng HA 54 67,5 Thiếu máu cơ tim 38 47,5 Thừa cân, béo phì 47 58,8 Rối loạn chuyển hóa lipid 47 58,8 Đột quỵ 13 16,3 Bệnh lý dạ dày 8 10,0 Nhận xét: Trong nhóm RLGMLĐ: bệnh nền chủ yếu là THA (67,5%), tiếp theo là RLCHLP và thấp nhất là bệnh lý về dạ dày (10%). Tình trạng kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói Bảng 4: Nồng độ insulin của đối tượng nghiên cứu. Nhóm Insulin Nhóm RLGMLĐ (n = 80) Nhóm chứng (n = 80) p Toàn nhóm (μu/mL) 20,5 ±16,3 10,5 ± 6,7 Ln-toàn nhóm 2,76 ±0,74 2,17 ± 0,66 < 0,001 Ln- nam 2,65 ± 0,84 1,96 ± 0,77 0,003 Ln - nữ 2,80 ± 0,69* 2,18 ± 0,58* < 0,001 Ln-tuổi < 60 2,78 ± 0,77 2,27 ± 0,62 < 0,001 Ln-tuổi ≥ 60 2,72 ± 0,67¶ 2,08 ± 0,69¶ < 0,001 Ln: Logarit cơ số tự nhiên. * Sự khác biệt giữa nam và nữ không có ý nghĩa (p >0,05). Sự khác biệt giữa nhóm tuổi <60 và nhóm tuổi ≥60 không có ý nghĩa (p >0,05). Nhận xét: Insulin nhóm RLGMLĐ chung, theo nhóm tuổi và theo giới tính đều cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, không có sự khác biệt insulin máu theo nhóm tuổi và theo giới ở 2 nhóm nghiên cứu. Bảng 5: Giá trị trung bình HOMA IR của đối tượng nghiên cứu Nhóm Chỉ số Nhóm RLGMLĐ (n = 80) Nhóm chứng (n = 80) p HOMA IR chung 5,7 ± 4,7 2,3 ± 1,4 Ln-HOMA IR chung 1,45 ± 0,66 0,63±0,29 < 0,001 Ln-HOMA IR nam Ln-HOMA 1,36 ± 0,62 0,59±0,22 < 0,001 IR nữ 1,49±0,71 * 0,65±0,31* < 0,001 Ln: Logarit cơ số tự nhiên. * Sự khác biệt giữa nam và nữ không có ý nghĩa (p >0,05). Nhận xét: Giá trị trung bình HOMA IR của nhóm RLGMLĐ cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa (p <0,001). Bảng 6: Tỷ lệ kháng insulin của đối tượng nghiên cứu Nhóm HOMA IR Nhóm RLGMLĐ (n = 80) Nhóm chứng (n = 80) p Kháng,n (%) 36 (45,0) 44 (55,0) 20 (25,0) Không, n (%) 60 (75,0) < 0,001 Nhận xét: Tỷ lệ kháng insulin ở nhóm RLGMLĐ là 45,0%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 177 BÀN LUẬN Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu bao gồm 160 người, được chia làm 2 nhóm: nhóm chứng là nhóm chứng gồm 80 người lớn khỏe mạnh. Nhóm RLGMLĐ gồm 80 người. Với số lượng đối tượng nghiên cứu trên có điều kiện để so sánh về các chỉ số kháng insulin Tuổi Trong bảng 1 cho thấy: tuổi trung bình của nhóm chứng là 61,9 ± 11,9 năm, nhóm RLGMLĐ là 64,3 ± 11,1 năm. Sự tương đồng về tuổi của 2 nhóm nghiên cứu cũng là một đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Tuổi trung bình của người RLGMLĐ trong một số nghiên cứu: Theo Lương Văn Một, Nguyễn Văn Quýnh (2003) nghiên cứu tình trạng rối loạn lipid máu ở những người có rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn dung nạp glucose, tuổi trung bình của người rối loạn glucose máu lúc đói là 56,5 ± 4,3(5) Theo Nathan MD và cộng sự (2007), tuổi trung bình của người rối loạn glucose máu lúc đói là 57 tuổi(8). Như vậy tuổi trung bình của người rối loạn glucose máu lúc đói trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các tác giả trên. Có lẽ do những đối tượng phục vụ của bệnh viện Thống Nhất chủ yếu là người cao tuổi do đó những người được chọn vào nghiên cứu có tuổi trung bình cũng cao hơn các nghiên cứu khác. Các tác giả nghiên cứu rối loạn glucose máu lúc đói trên các đối tượng có bệnh nền khác nhau. Giới của đối tượng nghiên cứu Trong bảng 2 cho thấy mỗi nhóm đều bao gồm cả nam và nữ. Tỷ lệ nữ trong mỗi nhóm đều cao hơn nam. Tỷ lệ nam và nữ giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như nghiên cứu của Arvind Gupta và cộng sự (2003), tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói ở nữ cao hơn nam ở người dân sống ở thành thị của Ấn độ(2). Tutuncuoglu. P và cộng sự năm (2008) cho thấy tỷ lệ nữ bị rối loạn glucose máu lúc đói trong nghiên cứu cao hơn nam giới với tỷ lệ nữ là 67,3%, nam là 32,7%(10) Bệnh nền của đối tượng nghiên cứu. Trong bảng 4 cho thấy bệnh nền của đối tượng nghiên cứu chủ yếu là tăng huyết áp (67,5%), thừa cân và béo phì (58,8%), rối loạn lipid máu (58,8%), bệnh mạch vành Điều này cho thấy phần lớn bệnh nền của các đối tượng nghiên cứu đều là các yếu tố nguy cơ cao và chính yếu của bệnh đái tháo đường týp 2. Tất cả các yếu tố trên có nhiều nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh khác nhau song chúng đều có một điểm chung cơ chế bệnh sinh đó là tình trạng kháng insulin. Tình trạng kháng insulin ở người RLGMLĐ Nồng độ insulin của đối tượng nghiên cứu Ở bảng 5 nồng độ insulin của nhóm RLGMLĐ là 20,5 ± 16,3μu/L, ở nhóm chứng là 10,5 ± 6,7 μu/L. Nồng độ insulin của nhóm RLGMLĐ cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Kết quả này không phù hợp với Muhammad A và cộng sự năm (2006) nồng độ insulin huyết thanh trung bình của người rối loạn glucose máu lúc đói là 16 ± 18 μu/L(7), Markolf Hanefeld và cộng sự (2003), những người rối loạn glucose máu lúc đói có nồng độ insulin huyết thanh là (11,5 ± 8,5 μu/L)(3). Có sự khác biệt này có lẽ là do các nghiên cứu thực hiện tại các quốc gia khác nhau, các chủng tộc khác nhau và các phương pháp định lượng insulin huyết thanh cũng khác nhau. Tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn của các tác giả trên. Nhiều nghiên cứu cho thấy tăng nồng độ insulin có thể gặp ở những người rối loạn glucose máu lúc đói, rối loạn dung nạp đường, dư cân, béo phì và tăng huyết áp. Một số tác giả cho rằng nồng độ insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói là cao nhất, cao hơn cả những người đã bị đái tháo đường týp 2. Điều này được giải thích là do những người này mức độ kháng insulin rất cao nhưng chức năng tế Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 178 bào β còn tốt chưa bị suy kiệt nên khả năng tiết insulin còn tốt. Về sau khi đã tiến triển thành ĐTĐ týp 2, và khi chức năng tế bào β bị suy kiệt thì nồng độ insulin huyết thanh lại giảm xuống. Đánh giá tình trạng kháng insulin dựa vào phương pháp HOMA IR Kháng insulin hay nhạy cảm insulin chỉ một tình trạng mà có thể đo được bằng nhiều phương pháp. Đa số các phương pháp được áp dụng là đo hoặc ước lượng đều có sử dụng nồng độ insulin và glucose máu lúc đói. Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá tình trạng kháng insulin dựa vào mô hình HOMA IR, Trong bảng 5 cho thấy HOMA IR của nhóm RLGMLĐ là 5,6 ± 4,6, nhóm chứng là 2,3 ± 1,41 và cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Trong mỗi nhóm sự khác biệt của HOMA IR giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Trong bảng 6 cho thấy có 36/80 người (45,0%) có kháng insulin. Tỷ lệ kháng insulin ở người rối loạn glucose máu lúc đói của chúng tôi thấp hơn một số tác giả: Novoa FJ, Boronat M (2005) trong nghiên cứu Novoa ở người Tây Ban Nha rối loạn glucose máu lúc đói có tỷ lệ kháng insulin là 65%(9). Theo Carnevale Schianca GP (2003), trong nghiên cứu Carnevale Schianca ở nguời Caucasian có rối loạn glucose máu lúc đói, tỷ lệ kháng insulin là 63%(1). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ kháng insulin thấp hơn các tác giả trên có lẽ do các nghiên cứu trên đều áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói của WHO năm 1999 (glucose máu lúc đói ≥ 6,1mmol/L và < 7mmol/L). Các nghiên cứu trên đều được thực hiện ở người châu Âu và người Mỹ. Phần lớn các nghiên cứu thực hiện trên các đối tượng thừa cân và béo phì. Và có lẽ là do sự khác nhau về chủng tộc, màu da và chế độ ăn uống, sinh hoạt. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 80 người rối loạn glucose máu lúc đói có so sánh với nhóm chứng khỏe mạnh chúng tôi rút ra kết luận sau: HOMA IR của nhóm rối loạn glucose máu lúc đói (5,7 ± 4,7) cao hơn so với nhóm chứng khỏe mạnh (2,3 ± 1,4) có ý nghĩa với p <0,001. Tỷ lệ kháng insulin của người rối loạn glucose máu lúc đói là 45,0%. Hạn chế của đề tài: đề tài nghiên cứu với cỡ mẫu nhỏ và mới chỉ nghiên cứu trên đối tượng RLGMLĐ, do đó cần phải tiếp tục mỏ rộng nghiên cứu ở các đối tượng có nguy cơ cao khác của bệnh ĐTĐ týp 2, với cỡ mẫu lớn hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Carnevale SGP, Rossi A, Sainaghi PP, et al (2003), “The significance of impaired fasting glucose versus impaired glucose tolerance: importance of insulin secretion and resistance”, Diabetes Care, 26: 1333–1337. 2. Gupta A, Gupta R (2003), “Prevalence of diabetes, impaired fasting glucose and insulin resistance syndrome in an urban Indian population”, Diabetes Research and Clinical Practice, Volume 61, Issue 1, Pages 69-76. 3. Hanefeld M, Koehler C, Fuecker K, Henkel E, Schaper F, Temelkova-Kurktschiev T; Impaired Glucose Tolerance for Atherosclerosis and Diabetes study. (2003), “Insulin secretion and insulin sensitivity sattern is different in isolated impaired glucose tolerance and impaired fasting glucose”, Diabetes care, Volume 26, Number 3.568-570 4. International Diabetes Federations (2005), “Global Guideline for type 2 diabetes”, pages 8-9.FERATIO50 5. Lương Văn Một, Nguyễn Văn Quýnh (2003), “Tình trạng rối loạn lipid máu ở những người có rối loạn glucose máu lúc đói và rối loạn dung nạp glucose”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2 chuyên ngành nội tiết và đái tháo đường, tr 272-276. 6. Mattthews DR, Hosker JR, Rudenski AS et al (1985), “Homeostasis model assessment: insulin resistance and β cell funtion from fasting plasma glucse and insulin concentrations in man”, Diabetologie, 28: 412-419. 7. Muhammad A, Abdul-Ghani, Christopher P et al (2006), “insulin secretion and action in subjects with impaired fasting glucose and impaired glucose tolerance”, Diabetes, Vol. 55, 1430- 1435. 8. Nathan DM, Davidson MB, DeFronzo RA et al (2007), “Impaired fasting glucose and impaired glucose tolerance: implications for care”, Diabetes Care, 30(3): 753. 9. Novoa FJ, Boronat M, Saavedra P et al (2005), “Differences in cardiovascular risk factors, insulin resistance, and insulin secretion in individuals with normal glucose tolerance and in subjects with impaired glucose regulation”, the Telde Study, Diabetes Care, 28: 2388–2393. 10. Tutuncuoglu P, Sarac F, Saygili F et al (2008), “Diabetes and impaired glucose tolerance prevalences in Turkish patients with impaired fasting glucose”, Acta Diabetol, 45(3): 151-156.