Anilin là amin thơm quan trọng, được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1826, khi chưng cất khan phẩm màu inđigo. Sau đó được chưng cất từ nhựa than đá (1834) và được Zinin tổng hợp từ Nitrobenzen (1842).Từ đó tới nay, anilin đã chứng minh được tầm quan trọng trong công nghiệp sản xuất dược phẩm, phẩm nhuộm và đặc biệt quan trọng trong ngành tổng hợp hữu cơ. Đã từ lâu, các nhà tổng hợp hữu cơ đã dùng aniline và các dẫn xuất của chúng để tổng hợp ra những hợp chất thơm (các dẫn xuất aminophenol, tạo chất trung gian là muối điazoni…), các hợp chất dị vòng (phenoxazin, phenthiazin, benzimidazol, quinolin,..).Trong khi đó, những hợp chất hữu cơ có chứa hệ quinolin, tropolon thể hiện có hoạt tính sinh học đa dạng. Nhiều hợp chất đã được sử dụng làm thành phần chính trong một số loại thuốc lưu hành trên thị trường. Quinin (thuốc chống sốt rét), Sopcain (thuốc gây mê), plasmoxin và acrikhin (thuốc chống sốt rét), Colsamin (thuốc chống mụn nhọt, khối u), Colchicin (chống bệnh gút). Những công trình của Zhe-Shan Quan, Rui-Hua Guo, Hitomi Suzuki, Maria Koufaki, Minkin V.I, Redington RL, Nguyễn Minh Thảo, Nguyễn Đình Triệu.v.v. cho thấy nhiều nhà hóa học trong nước cũng như trên thế giới tập trung nghiên cứu trong lĩnh vực này.Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tổng hợp một số hợp chất vòng thơm, dị vòng từ dẫn xuất của anilin” nhằm nghiên cứu tổng hợp thêm những hợp chất mới làm cơ sở và tăng thêm sự lựa chọn trong các ngành công nghiệp có liên quan tới chúng.
84 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 14/04/2025 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu tổng hợp một số hợp chất vòng thơm, dị vòng từ dẫn xuất của anilin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------------
NGUYỄN VĂN LUYỆN
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT
VÒNG THƠM, DỊ VÒNG TỪ DẪN XUẤT CỦA ANILIN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC
Chuyên ngành : Hóa hữu cơ
Mã số : 60.44.27
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
TS. DƢƠNG NGHĨA BANG
Thái Nguyên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 2
1.1. QUINOLIN 2
1.1.1. Giới thiệu chung về quinolin ...... 2
1.1.2. Một số phương pháp tổng hợp quinolin . 5
1.2. QUINOLON .. . 19
1.2.1. Giới thiệu chung về quinolon 19
1.2.2. Một số phương pháp tổng hợp quinolon . 20
1.3. TROPOLON . 25
1.3.1. Vài nét về cấu tạo của tropolon . 25
1.3.2. Một số ứng dụng của dẫn xuất tropolon . 27
1.3.3. Phương pháp tổng hợp α-tropolon . 29
1.3.4. Phương pháp tổng hợp β-tropolon. . 31
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 33
2.1. Sơ đồ tổng hợp . 33
2.2. Tổng hợp 3,5-đi(tert-butyl)catechol 34
2.3. Tổng hợp 3,5-đi(tert-butyl)-1,2-benzoquinon . 34
2.4. Tổng hợp quinolon ...... 35
2.4.1. Tổng hợp 2,7,8-trimetylquinolin-4(1H)-on 35
2.4.2. Tổng hợp 2,6,8-trimetylquinolin-4(1H)-on . 36
2.4.3. Tổng hợp 2,8-đimetylquinolin-4(1H)-on 36
2.4.4. Tổng hợp 7-clo-2,8-đimetylquinolin-4(1H)-on .. 37
2.5. Tổng hợp quinolin ....... 38
2.5.1. Tổng hợp 4-clo-2,7,8-trimetylquinolin .. 38
2.5.2. Tổng hợp 4-clo-2,7,8-trimetyl-5-nitro-quinolin . 38
2.5.3. Tổng hợp 4-clo-2,6,8-trimetylquinolin ... 39
2.5.4. Tổng hợp 4-clo-2,6,8-trimetyl-5-nitroquinolin. . 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyêni
2.5.5. Tổng hợp 4-clo-2,8-đimetylquinolin .. 40
2.5.6. Tổng hợp 4-clo-2,8-đimetyl-5-nitro-quinolin . 40
2.5.7. Tổng hợp 4,7-điclo-2,8-đimetylquinolin . 41
2.6. Tổng hợp tropolon ... 42
2.6.1. Tổng hợp 2-(4-clo-7,8-đimetyl-5-nitroquinolin-2-yl)-5,7-
đi(tert-butyl)-1,3-tropolon . 42
2.6.2. Tổng hợp 2-(4-clo-7,8-đimetylquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-
butyl)-1,3-tropolon .............. 42
2.6.3. Tổng hợp 2-(4-clo-6,8-đimetylquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-
butyl)-1,3-tropolon ............ 43
2.6.4. Tổng hợp 2-(4-clo-6,8-đimetyl-5-nitroquinolin-2-yl)-5,7-
đi(tert-butyl)-1,3-tropolon .. 44
2.6.5. Tổng hợp 2-(4-clo-8-metylquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-butyl)–-
1,3-tropolon. ...................... 44
2.6.6. Tổng hợp 2-(4-clo-8-metyl-5-nitroquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-
butyl)–-1,3-tropolon. .......... 45
2.6.7. Tổng hợp 2-(4,7-điclo-8-metylquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-
butyl)–-1,3-tropolon. .......... 46
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 47
3.1. Tổng hợp 3,5-đi(tert-butyl)-1,2-benzoquinon từ catechol........ 47
3.2. Tổng hợp quinolin . 47
3.3. Tổng hợp tropolon . 49
3.3.1. Tổng hợp 2-(4-clo-7,8-đimetyl-5-nitroquinolin-2-yl)-5,7-
đi(tert-butyl)-1,3-tropolon . 51
3.3.2. Tổng hợp 2-(4-clo-7,8-đimetylquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-
butyl)-1,3-tropolon .............. 51
3.3.3. Tổng hợp 2-(4-clo-6,8-đimetylquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-
butyl)-1,3-tropolon. .............. 52
3.3.4. Tổng hợp 2-(4-clo-6,8-đimetyl-5-nitroquinolin-2-yl)-5,7-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênii
đi(tert-butyl)-1,3-tropolon ..... 53
3.3.5. Tổng hợp 2-(4-clo-8-metylquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-butyl)–-
1,3-tropolon. ........................ 53
3.3.6. Tổng hợp 2-(4-clo-8-metyl-5-nitroquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-
butyl)–-1,3-tropolon. ............... 54
3.3.7. Tổng hợp 2-(4,7-điclo-8-metylquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-
butyl)–1,3-tropolon. .... ............. 55
KẾT LUẬN .............................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........ 57
PHỤ LỤC ................................ 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyêniii
BẢNG KÍ HIỆU CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
1H NMR 1H-Nuclear Magnetic resonance Phổ cộng hưởng từ proton
13C NMR 13C-Nuclear Magnetic resonance Phổ cộng hưởng từ 13C
d doublet Vân đôi
dd doublets of double Vân đôi – đôi
IR Infrared Spectroscopy Phổ hấp thụ hồng ngoại
m multiplet Vân bội
s singlet Vân đơn
t Triplet Vân ba
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyêniv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT Tên hình vẽ Trang
Hình 1 Phổ 1H NMR của 2-(4-clo-7,8-đimetyl-5-nitroquinolin- 60
2-yl)-5,7-đi(tert-butyl)-1,3-tropolon trong CDCl3
Hình 2 Một phần phổ 1H NMR của 2-(4-clo-7,8-đimetyl-5- 61
nitroquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-butyl)-1,3-tropolon
Hình 3 Phổ IR của 2-(4-clo-7,8-đimetylquinolin-2-yl)-5,7- 62
đi(tert-butyl)-1,3-tropolon
Hình 4 Phổ 1H NMR của 2-(4-clo-7,8-đimetylquinolin-2-yl)- 63
5,7-đi(tert-butyl)-1,3-tropolon
Hình 5 Một phần phổ 1H NMR của 2-(4-clo-7,8- 64
đimetylquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-butyl)-1,3-tropolon
Hình 6 Một phần phổ 1H NMR của 2-(4-clo-7,8- 65
đimetylquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-butyl)-1,3-tropolon
Hình 7 Phổ 1H NMR của 2-(4-clo-6,8-đimetylquinolin-2-yl)- 66
5,7-đi(tert-butyl)-1,3-tropolon
Hình 8 Một phần phổ 1H NMR của 2-(4-clo-6,8- 67
đimetylquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-butyl)-1,3-tropolon
Hình 9 Phổ IR của 2-(4-clo-6,8-đimetyl-5-nitroquinolin-2-yl)- 68
5,7-đi(tert-butyl)-1,3-tropolon
Hình 10 Phổ 1H NMR của 2-(4-clo-6,8-đimetyl-5-nitroquinolin- 69
2-yl)-5,7-đi(tert-butyl)-1,3-tropolon
Hình 11 Phổ 1H NMR của 2-(4-clo-8-metylquinolin-2-yl)-5,7- 70
đi(tert-butyl)–-1,3-tropolon
Hình 12 Phổ 1H NMR của 2-(4-clo-8-metylquinolin-2-yl)-5,7- 71
đi(tert-butyl)–1,3-tropolon
Hình 13 Phổ 1H NMR của 2-(4-clo-8-metyl-5-nitroquinolin-2- 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênv
yl)-5,7-đi(tert-butyl)–1,3-tropolon
Hình 14 Một phần phổ 1H NMR của 2-(4-clo-8-metyl-5- 73
nitroquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-butyl)–1,3-tropolon
Hình 15 Một phần phổ 1H NMR của 2-(4-clo-8-metyl-5- 74
nitroquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-butyl)–1,3-tropolon
Hình 16 : Phổ 1H NMR của 2-(4,7-điclo-8-metylquinolin-2-yl)- 75
5,7-đi(tert-butyl)–1,3-tropolon
Hình 17 Một phần phổ 1H NMR của 2-(4,7-điclo-8- 76
metylquinolin-2-yl)-5,7-đi(tert-butyl)–1,3-tropolon
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênvi
MỞ ĐẦU
Anilin là amin thơm quan trọng, được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1826,
khi chưng cất khan phẩm màu inđigo. Sau đó được chưng cất từ nhựa than đá
(1834) và được Zinin tổng hợp từ Nitrobenzen (1842).
Từ đó tới nay, anilin đã chứng minh được tầm quan trọng trong công nghiệp
sản xuất dược phẩm, phẩm nhuộm và đặc biệt quan trọng trong ngành tổng hợp hữu
cơ. Đã từ lâu, các nhà tổng hợp hữu cơ đã dùng aniline và các dẫn xuất của chúng
để tổng hợp ra những hợp chất thơm (các dẫn xuất aminophenol, tạo chất trung gian
là muối điazoni ), các hợp chất dị vòng (phenoxazin, phenthiazin, benzimidazol,
quinolin,..).
Trong khi đó, những hợp chất hữu cơ có chứa hệ quinolin, tropolon thể hiện
có hoạt tính sinh học đa dạng. Nhiều hợp chất đã được sử dụng làm thành phần
chính trong một số loại thuốc lưu hành trên thị trường. Quinin (thuốc chống sốt rét),
Sopcain (thuốc gây mê), plasmoxin và acrikhin (thuốc chống sốt rét), Colsamin
(thuốc chống mụn nhọt, khối u), Colchicin (chống bệnh gút). Những công trình của
Zhe-Shan Quan, Rui-Hua Guo, Hitomi Suzuki, Maria Koufaki, Minkin V.I,
Redington RL, Nguyễn Minh Thảo, Nguyễn Đình Triệu.v.v. cho thấy nhiều nhà hóa
học trong nước cũng như trên thế giới tập trung nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tổng hợp một số hợp
chất vòng thơm, dị vòng từ dẫn xuất của anilin” nhằm nghiên cứu tổng hợp thêm
những hợp chất mới làm cơ sở và tăng thêm sự lựa chọn trong các ngành công
nghiệp có liên quan tới chúng.
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất của quinolin và
đặc biệt là những dẫn xuất tropolon của chúng từ những anilin tương ứng. Nghiên
cứu xác định cấu trúc của sản phẩm bằng các phương pháp phổ được tin dùng hiện
nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. QUINOLIN [1,2,3,11,12]
1.1.1. Giới thiệu chung về quinolin
Quinolin đã được biết đến từ năm 1834 khi Runge tách được từ nhựa than đá
[14]. Từ đó đến nay, hoá học các hợp chất dị vòng quinolin phát triển mạnh và đem
lại nhiều kết quả đáng quan tâm, đặc biệt là trong hoá dược.
Mặc dù quinolin có trong nhựa than đá, song những hợp chất thiên nhiên
quan trọng chứa khung quinolin là những ankaloit.
Trong vỏ dễ cây Cinchona officinalis có hàng chục ankaloit, trong đó có hai
cặp đối quang đáng chú ý là cặp cinconin/ cinconiđin và cặp quinin/quiniđin [3]:
H H
4 4
7 7
H 8
N H 8 N
HO 9 1 1
(S) HO 9 (R)
(R)
H H (S)
R
, R ,
4 4
N N
R = H, (8S,9R); Cinconidin R = H, (8R,9S); Cinconin
R= OCH3, (8S, 9R); Quinin R= OCH3, (8R, 9S); Quinidin
Quinin là thuốc trị sốt rét, người ta biết dùng chế phẩm này từ đầu thế kỉ
XVII, nhưng phải hơn 100 năm sau (1944) Woodward mới tổng hợp toàn phần.
Các dẫn xuất của 8-hiđroxiquinolin thường có biểu hiện hoạt tính sinh học
khác nhau, đặc biệt là hoạt tính diệt khuẩn, diệt nấm. Đó là các phức selat của 8-
hiđroxiquinolin, các dẫn xuất halogen và nhiều dẫn xuất khác. Thí dụ:
COOCH3 OH OH
Br N I N N
Cl Cl COCH3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2 Phức selat của 8-hiđroxiqunolin với đồng (II) được dùng để phòng nấm mốc
cho da thuộc; 5-cloro-7-iođo-8-hiđroxiquinolin là chất diệt khuẩn lị.
Một dẫn xuất của amioacriđin, mang tên thương mại acranil, có tính kháng
virut:
Cl N
OCH3
NHCH CH(OH)CH N(C H ) .2HCl
2 2 2 5 2
Để trừ giun sán cho vật nuôi, người ta dùng một số dẫn xuất của quinolin.
Thí dụ:
CH3 C6H5
CH3 N
(CH3)2N N CH CH
CH3
Cũng có ứng dụng tương tự là một dẫn xuất của aminoacriđin:
N
CH3O
NH2CH[CH2]3NH(C2H5)2 2CH3SO3
CH
3
Quinin và cinconin là những hợp chất thiên nhiên chứa vòng quinolin được
dùng để trị bệnh sốt rét. Phỏng theo cấu trúc của chất này, người ta đã thành công
trong việc tìm kiếm những thuốc tổng hợp có hoạt tính tương tự mà ưu việt hơn,
như cloquin, plasmoquin, pentaquin,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3