Đề tài thực hiện theo Hợp đồng nghiên cứu khoahọc và phát triển công 
nghệ số 89.08.RD/HĐ-KHCN ký ngày 28 tháng 01 năm 2008 giữa Bộ Công 
Th-ơng và Viện Công nghiệp thực phẩm.(Phụ lục kèm theo). 
1.2 Tính cấp thiết và mục tiêunghiên cứu của đề tài.- 
Clenbuterol thuộc nhóm ò- agonist, có công thức hóa học C
12H18
Cl2N2
O 
đ-ợc sử dụng rộng rãi nh-là một chất tăng trọng, nó đ-ợc bổ sung vào thức 
ăn chăn nuôi (TĂCN) lợn, gà, bò.nhằm kích thích sinh tr-ởng, tăng tỷ lệ nạc, 
nhằm giảm chi phí thức ăn. Tuy nhiên, l-ợng Clenbuterol tồn d-trong vật nuôi 
có tác động xấu đến sức khoẻ con ng-ời nh-: làm rối loạn nhịp tim, run cơ, co 
thắt phế quản, phù nề, liệt cơ, tăng huyết áp. Các n-ớc Châu âu từ 1988 đã 
cấm đ-a Clenbuterol vào thức ăn chăn nuôi, Mỹ cấm năm 1991. 
ởViệt nam, từ năm 2002 theo quyết định số 54/QĐ-BNN của Bộ tr-ởng 
Bộ NN& PTNT ký ngày 20/06/2002 đã cấm sản xuất, nhập khẩu, l-u thông và 
sử dụng Clenbuterol trong sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Mặc dù 
vậy, việc sử dụng Clenbuterol trộn vào thức ăn chăn nuôi ch-a phải đã hết do 
những mối “lợi” từ tác dụng của Clenbutarol đem lại. Những kết quả nghiên 
cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam cho thấy, trong 83 
mẫu thức ăn hỗn hợp và đậm đặc của 12 công ty có 9 mẫu d-ơng tính ( chiém 
10,8%). Kết quả thử nhanh trên80 mẫu thịt có 05 mẫu d-ơng tính ( Chiếm 
6,25%). Kết quả của Chi cục Thú y thành phố HCM cũng cho thấy, trong 334 
mẫu khả nghi có tồn d-Clenbuterol cao thì có 52 mẫu d-ơng tính (chiếm 
15.57%).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 46 trang
46 trang | 
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1895 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu xây dựng phương pháp chuẩn phân tích hoocmon clenbuterol trong thực phẩm bằng phương pháp sắc ký khối phổn (gc/ms), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ – 2008 
------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 1
BỘ CễNG THƯƠNG 
VIỆN CễNG NGHIỆP THỰC PHẨM 
––––––––––––––––––––––––––––––– 
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI R-D CẤP BỘ 
Tờn đề tài: “NGHIấN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP 
CHUẨN PHÂN TÍCH HOOCMON CLENBUTEROL 
TRONG THỰC PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP 
SẮC Kí KHỐI PHỔ (GC/MS” 
Chủ nhiệm Đề tài: PHẠM VĂN THÀNH 
7313 
23/4/2009 
Hà Nội, 12-2008 
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ – 2008 
------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 2
Phần I: Tổng quan 
1.1 Cơ sở pháp lý của đề tài : 
 Đề tài thực hiện theo Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công 
nghệ số 89.08.RD/HĐ-KHCN ký ngày 28 tháng 01 năm 2008 giữa Bộ Công 
Th−ơng và Viện Công nghiệp thực phẩm.(Phụ lục kèm theo). 
1.2 Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài.- 
 Clenbuterol thuộc nhóm β- agonist, có công thức hóa học C12H18Cl2N2O 
đ−ợc sử dụng rộng rãi nh− là một chất tăng trọng, nó đ−ợc bổ sung vào thức 
ăn chăn nuôi (TĂCN) lợn, gà, bò....nhằm kích thích sinh tr−ởng, tăng tỷ lệ nạc, 
nhằm giảm chi phí thức ăn. Tuy nhiên, l−ợng Clenbuterol tồn d− trong vật nuôi 
có tác động xấu đến sức khoẻ con ng−ời nh−: làm rối loạn nhịp tim, run cơ, co 
thắt phế quản, phù nề, liệt cơ, tăng huyết áp. Các n−ớc Châu âu từ 1988 đã 
cấm đ−a Clenbuterol vào thức ăn chăn nuôi, Mỹ cấm năm 1991. 
 ở Việt nam, từ năm 2002 theo quyết định số 54/QĐ-BNN của Bộ tr−ởng 
Bộ NN& PTNT ký ngày 20/06/2002 đã cấm sản xuất, nhập khẩu, l−u thông và 
sử dụng Clenbuterol trong sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Mặc dù 
vậy, việc sử dụng Clenbuterol trộn vào thức ăn chăn nuôi ch−a phải đã hết do 
những mối “lợi” từ tác dụng của Clenbutarol đem lại. Những kết quả nghiên 
cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam cho thấy, trong 83 
mẫu thức ăn hỗn hợp và đậm đặc của 12 công ty có 9 mẫu d−ơng tính ( chiém 
10,8%). Kết quả thử nhanh trên 80 mẫu thịt có 05 mẫu d−ơng tính ( Chiếm 
6,25%). Kết quả của Chi cục Thú y thành phố HCM cũng cho thấy, trong 334 
mẫu khả nghi có tồn d− Clenbuterol cao thì có 52 mẫu d−ơng tính (chiếm 
15.57%). 
 Gần đây nhất, cuối năm 2006, đầu năm 2007 Cục Chăn nuôi đã cùng với 
các Sở NN-PTNN của 64 tỉnh, thành phố tổ chức lấy mẫu TĂCN tại các đại 
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ – 2008 
------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 3
lý, các trang trại chăn nuôi và cơ sở sản xuất TĂCN để kiểm tra; đã nhận đựơc 
kết quả 114 mẫu phân tích có 19 mẫu d−ơng tính ( chiếm 6,4%). Rõ ràng, 
kiểm soát hàm l−ợng Clenbuterol trong thức ăn chăn nuôi và trong thực phẩm 
là việc phải làm th−ờng xuyên. Nhằm góp phần giải quyết yêu cầu cấp thiết 
của xã hội và công tác kiểm soát VSAT thực phẩm , chúng tôi tiến hành đề tài 
: “Nghiên cứu xây dựng ph−ơng pháp chuẩn phân tích hocmon Clenbuterol 
trong thực phẩm bằng ph−ơng pháp sắc ký khí khối phổ (GC/MS) “. Mục tiêu 
của đề tài là : 
Xây dựng qui trình chuẩn để phân tích Clenbuterol trong các mẫu thực phẩm 
có độ chính xác cao bằng ph−ơng pháp sắc ký khí khối phổ (GC/MS). 
1.3 Đối t−ợng, phạm vi và nội dung nghiên cứu. 
 Từ đặc tính và mục đích sử dụng Clenbuterol, dễ dàng nhận thấy các sản 
phẩm thực phẩm có khả năng chứa d− l−ợng Clenbuterol không thể nào khác 
là thịt gia súc và các sản phẩm từ thịt. Tuy nhiên nguồn cung tạo d− l−ợng chất 
độc hại này lại xuất phát từ thức ăn chăn nuôi, vì vậy kiểm soát tận gốc để 
phòng ngừa và tránh rủi ro là rất cần thiết. Vì lý do đó, chúng tôi tiến hành xây 
dựng qui trình phân tích Clenbuterol bằng sắc ký khí khối phổ cho hai đối 
t−ợng là thức ăn chăn nuôi và thịt động vật. Những nội dung chính của đề tài 
nghiên cứu bao gồm : 
 a. Nghiên cứu lựa chọn điều kiện tách, làm sạch và làm giàu mẫu 
Clenbuterol tách chiết từ mẫu. 
b. Xác định điều kỉện phân tích Clenbuterol trên máy GC/MS. 
c. Xác định hiệu suất thu hồi mẫu, khả năng phát hiện của ph−ơng pháp 
d. áp dung ph−ơng pháp đã xây dựng để khảo sát một số mẫu thịt và sản 
phẩm thực phẩm khác trên địa bàn Hà Nội; so sánh kết quả kiểm tra với một 
số phòng thí nghiệm khác. 
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ – 2008 
------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 4
1.4 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài n−ớc. 
1.4.1 Nghiên cứu ứng dụng ph−ơng pháp sắc ký khí khối phổ (GC/MS). 
 Sự kết hợp giữa ph−ơng pháp sắc ký và ph−ơng pháp khối phổ (GC/MS) tạo 
nên một ph−ơng pháp phân tích đặc biệt có hiệu quả trong lĩnh vực hoá phân 
tích. Hai thiết bị này có khả năng bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong quá trình 
phân tích (GC: tách, MS: phát hiện), vì vậy ph−ơng pháp này đ−ợc sử dụng rất 
hữu hiệu cho quá trình khảo sát, định l−ợng các chất [13]. Hai kỹ thuật trên 
ghép nối với nhau có thể tách và định l−ợng các chất có nồng độ 10-8 gram 
hoặc nhỏ hơn nữa, đây là nồng độ rất khó phát hiện ở các ph−ơng pháp phân 
tích công cụ. Ngoài ra, với sự kết nối này, những mẫu không bền trong thời 
gian bảo quản cũng có thể đ−ợc phân tích một cách thuận lợi, đặc biệt là việc 
phân tích các hỗn hợp phức tạp. Nhờ đó, có thể tiết kiệm khá nhiều thời gian 
thực nghiệm vì phân lập mẫu theo nguyên tắc điều chế tr−ớc khi đ−a vào khối 
phổ do vậy giảm nhẹ yêu cầu kỹ thuật đối với các kỹ thuật viên. 
Sơ đồ hệ sắc ký khí khối phổ có thể mô tả tóm tắt nh− sau: 
Về cơ bản, thiết bị sắc ký sử dụng cột nhồi hoặc cột mao quản có thể 
ghép nối thiết bị khối phổ loại hội tụ chùm tia đơn hoặc kép [2], [17]. Có nhiều 
giải pháp kỹ thuật khác nhau để thực hiện việc ghép nối trong hệ thống. Với 
thiết bị hiện đại ngày nay toàn bộ dòng khí thoát ra (khí mang và mẫu) từ cột 
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ – 2008 
------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 5
nhồi hoặc cột mao quản đ−ợc chuyển thẳng vào bộ phận chiết khí mang trung 
gian, sau đó đ−ợc đ−a trực tiếp vào nguồn ion hoá mẫu. Thiết bị chiết khí 
mang trung gian có thể có những cấu trúc khác nhau, nh−ng khi làm việc 
chúng phải tuân theo một nguyên lý chung là khuếch tán qua hệ thống lỗ xốp 
hoặc khếch tán trong một thiết bị tách khuếch tán phân tử. 
 Sắc ký đồ đ−ợc ghi lại từ tín hiệu của dòng ion tổng cộng. Những sắc đồ 
thu đ−ợc từ tín hiệu dòng ion hoá và detector ion hoá ngọn lửa nói chung t−ơng 
tự nhau. 
 Sắc ký khối phổ đã đ−ợc sử dụng rộng rãi, đặc biệt nó có thể giúp phát hiện 
các cấu tử trong hỗn hợp phức tạp. Nhiều cải tiến quan trọng đã đ−ợc áp dụng, 
đặc biệt trong phân tích các hợp chất sinh hoá. Ngoài ra các ch−ơng trình xử lý 
số liệu khi ghép nối với máy tính khiến quá trình phân tích trở nên đơn giản 
hơn và cho phép thu đ−ợc những kết quả đáng tin cậy. 
 Phổ khối đ−ợc sử dụng nh− một detector đặc biệt, có độ nhạy cao. Trong 
tr−ờng hợp này, các thiết bị sẽ cho các giá trị số khối khác nhau và dòng ion 
đáp ứng đ−ợc tập hợp và ghi lại d−ới dạng một sắc đồ (phân mảnh khối). Quá 
trình này cho phép xác định đ−ợc cả các mẫu có nồng độ rất nhỏ (tới 10-10g). 
Về nguyên tắc hoạt động của detector khối phổ, khi cho một chất ở trạng thái 
khí va chạm với một dòng electron thì phân tử chất có thể bị tách ra một hoặc 
hai electron để trở thành các ion d−ơng mang điện tích 1 hoặc 2; cũng có thể 
quá trình va chạm này làm phân tử chất tiếp nhận thêm electron để trở thành 
ion âm, gọi là ion hoá phân tử. Khi va chạm mạnh hơn thì phân tử còn có thể 
bị phá vỡ ra thành nhiều phần khác nhau mang điện tích d−ơng hay âm. Sự phá 
vỡ này hoàn toàn phụ thuộc vào năng l−ợng va chạm, dẫn đến các cách phá vỡ 
phân tử khác nhau. Các ion này sẽ đ−ợc tách và đo khối l−ợng sau đó ghi trên 
sắc phổ đồ. 
Về kỹ thuật phân tích khối phổ phải tuân thủ các b−ớc gồm: 
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ – 2008 
------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 6
Hoá khí chất mẫu: mẫu đ−ợc dẫn vào bình chứa, ở đó áp suất có thể giảm 
tới 10-6 mmHg, sau đó dòng khí này đ−ợc dẫn vào buồng ion hoá để sản ra các 
ion, l−ợng mẫu có thể ghi nhận đ−ợc rất nhỏ 10-13 g/giây. 
Ion hoá mẫu, có thể sử dụng các ph−ơng pháp: 
- Ion hoá nhờ các tia hay các phần tử mang năng l−ợng (electron, photon, hạt 
nhân). 
- Ion hoá nhờ điện tr−ờng mạnh. 
- Ion hoá nhờ sự phòng điện. 
- Ion hoá nhờ sự phòng điện. 
- Ion hoá nhờ sự đốt nóng (nguồn nhiệt Lazer). 
- Ion hoá nhờ t−ơng tác ion (ion hoá học). 
Trên thực tế hiện nay, ng−ời ta sử dụng ph−ơng pháp ion hoá qua sự va 
chạm electron. 
 Ph−ơng pháp va chạm electron là dòng khí đ−ợc dẫn đi qua một dòng 
electron thẳng góc với nó, tuỳ thuộc năng l−ợng của dòng electron này lớn hay 
nhỏ mà các ion đ−ợc sản ra nhiều hay ít (nhìn chung năng l−ợng này khoảng 
70ev). 
 Tách các ion theo khối l−ợng, về nguyên tắc việc tách này dựa trên sự khác 
nhau về khối l−ợng của ion hơn là sự khác nhau về điện tích. Tr−ớc tiên ng−ời 
ta tăng tốc độ cho các ion, nhờ cho qua một điện tr−ờng mạnh, vận tốc của các 
ion đ−ợc tính theo công thức : 
m
eUV 2= 
Trong đó : 
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ – 2008 
------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 7
- e : Điện tích ion. 
- U : Thế tăng tốc. 
- m : Khối l−ợng. 
- V : Vận tốc. 
Tốc độ này ở trong máy phân tích đạt 100km/s. Sau khi tăng tốc, các ion 
đ−ợc bay qua một từ tr−ờng, đ−ờng bay của chúng sẽ bị lệch khác nhau do tác 
dụng của từ tr−ờng với bán kính lệch R đ−ợc tính theo công thức: 
 m 2U 
 R2 = ----- x------ 
 e H2 
Trong đó: 
- R : Bán kính lệch. 
- m: Khối l−ợng ion. 
- e: Điện tích ion. 
- H: C−ờng độ từ tr−ờng. 
 Một −u điểm của sự kết hợp GC/MS là có thể đ−ợc áp dụng một cách hữu 
hiệu cho việc nghiên cứu và phân tích các chất đồng vị bền. Nhờ những −u 
điểm đó mà kỹ thuật phân tích GC/MS ngày càng đ−ợc ứng dụng rộng rãi, có 
thể kể ra một số ứng dụng phân tích sau: 
- Phân tích các hợp chất chứa nhóm sunfua: áp dụng trong việc kiểm soát ô 
nhiễm môi tr−ờng đặc biệt là ô nhiễm bẩn dầu trong n−ớc biển và ô nhiễm 
nguồn cung cấp thức ăn cho con ng−ời từ cá biển. Các hợp chất chứa 
sunfua có thể coi là th−ớc đo đánh giá sự ô nhiễm trong cá và cá hồi. Trong 
các nghiên cứu ng−ời ta nhận thấy C3H17 - naphtalen ở giá trị m/z 170 và 
C3H7 - banzothiophen ở giá trị m/z 176, alkyl benothiophen C10H10S m/z 
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ – 2008 
------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 8
162 và alkyl naphtalen C12H12 m/z 160. Ng−ời ta cũng phát hiện ra 5 đồng 
phân của alkyl benzothiophen. 
- Phân tích các hợp chất hữu cơ có trong n−ớc ngầm: rất nhiều thực nghiệm 
đẫ đ−ợc tiến hành để phân tích l−ợng vết của các hợp chất hữu cơ tồn tại 
trong n−ớc. Khả năng ứng dụng của ph−ơng pháp sắc ký khí - khối phổ đối 
với việc định tính và định l−ợng các hợp chất hữu cơ độc hại trong các mẫu 
n−ớc thải sinh hoạt, n−ớc thải công nghiệp ngày càng nhiều. Tuy nhiên việc 
phân tích các hợp chất hữu cơ chứa trong n−ớc t−ơng đối khó khăn bởi 
chúng thay đổi rất nhanh và ở nồng độ rất nhỏ. Vì lý do đó đầu tiên ng−ời 
ta phải sử dụng khối phổ ký để cắt nhỏ các cấu tử, sau đó từ sắc ký khối 
phổ đồ này kết hợp với các ion mảnh đ−ợc thể hiện trên các pic, cùng số 
liệu thời gian l−u của cột để xác định thành phần và nồng độ của chúng. 
- Phân tích các cấu tử polyclorua: trong phân tích naphtalen clorua bằng sắc 
ký khí – khối phổ, ng−ời ta sử dụng ph−ơng pháp so sánh c−ờng độ pic 
(intensity matching method). Trong ph−ơng pháp này, các đồng phân tự 
nhiên của các thành phần chứa các nguyên tử clo hoặc brom trong phân tử 
cũng có thể đ−ợc xác định để khẳng định sự có mặt của hợp chất 
polyclorua 
- Phân tích nitrosamin: nitrosamin là một trong những chất gây ung th−, sự 
tồn tại của nó trong môi tr−ờng rất nguy hiểm đối với đời sống con ng−ời. 
Mức độ độc hại của nitrosamin rất cao, vì vậy nó thu hút đ−ợc sự chú ý của 
rất nhiều nhà khoa học. Có thể sử dụng nhiều ph−ơng pháp để xác định 
nitrosamin nh− GC, LC...Tuy nhiên đối với chất này thì GC/MS vẫn là 
ph−ơng pháp không thể thiếu vì sử dụng GC/MS ta có thể xác định đ−ợc 
cấu trúc hoá của các thành phần N- nitroso, đây là −u điểm lớn của ph−ơng 
pháp. 
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ – 2008 
------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 9
- Ngoài các nghiên cứu, ứng dụng trên, hiện nay ph−ơng pháp GC/MS còn 
đ−ợc sử dụng rất nhiều trong phân tích d− l−ợng các chất bảo vệ thực vật, 
các chất kích thích, các hoá chất độc dễ bay hơi... 
 ở trong n−ớc, việc tiếp cận với các kỹ thuật phân tích mới, đặc biệt là kỹ 
thuật sắc ký khá phổ biến từ khoảng những năm 90, đây là thời kỳ một số 
phòng thí nghiệm của các tr−ờng đại học, các Viện nghiên cứu đ−ợc trang 
bị các hệ thống sắc ký hiện đại. Với sắc ký khí khối phổ (GC/MS) tuy ch−a 
nhiều nh−ng bắt đầu có các nghiên cứu ứng dụng của các tr−ờng đại học 
nh− Đại học Khoa học Tự nhiên với nghiên cứu: “ Phân tích các hợp chất 
hữu cơ dễ bay hơi trong n−ớc bằng ph−ơng pháp sắc ký khí khối phổ, dùng 
kỹ thuật lấy mẫu bay hơi”; “ Nghiên cứu xác định PANs trong khí thải nhà 
máy giấy Bãi Bằng”, của tác giả Phạm Hùng Việt và cộng sự; “Nghiên cứu 
xác định Chloramphenicol trong mẫu sinh học bằng ph−ơng pháp sắc ký 
khí – khối phổ”, của tác giả Vũ Công Sáu... tuy nhiên ch−a có công bố 
trong n−ớc nào về nghiên cứu ứng dụng GC/MS để xác định Clenbuterol 
trong thực phẩm. 
1.4.2 Nghiên cứu xác định Clenbuterol. 
 Clenbuterol, 4-amino – alpha- tert-butylaminomethyl – 3,5 – 
dichlorobenzyl alcohol, là một beta- agonist có công thức hóa học 
C12H18Cl2N2O; phân tử l−ợng 277,18 trong đó C: 52,00%, H: 6,54%, Cl: 
25,58%, N: 10,11%, O: 5,77%. 
 ở Việt Nam, hiện nay ph−ơng pháp xác định Clenbuterol chủ yếu dựa vào 
ph−ơng pháp Eliza, nh−ng ph−ơng pháp này cho độ tin cậy ch−a cao nên kết 
OH
H
NCl
H2N
Cl
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ – 2008 
------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 10
quả kiểm nghiệm đang còn gây nhiều tranh cãi. Để xác định hàm l−ợng 
Clenbuterol trong các mẫu TĂCN Bộ NN&PTNN đã phải gửi mẫu thử sang 
Singapore để kiểm tra. Việc làm này đã gây mất nhiều chi phí về tiền của và 
thời gian. 
 Hiện nay, trên thế giới các ph−ơng pháp dùng phát hiện Clenbuterol gồm: 
ph−ơng pháp Eliza, Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), Sắc ký lỏng hiệu 
năng cao khối phổ (LC/MS), Sắc ký khí khối phổ (GC/MS )... trong các 
ph−ơng pháp nêu trên, ph−ơng pháp Eliza có −u điểm phát hiện nhanh, 
mang tính sàng lọc các mẫu thử nh−ng có độ tin cậy và độ chính xác không 
cao. Để định l−ợng chính xác hàm l−ợng Clebuterol, ng−ời ta th−ờng sử dụng 
ph−ơng pháp HPLC/MS hoặc GC/MS. Tuy nhiên ph−ơng pháp HPLC/MS có 
độ nhậy thấp hơn, chi phí đắt hơn so với ph−ơng pháp GC/MS; vì vậy xu 
h−ớng xác định d− l−ợng Clenbuterol bằng ph−ơng pháp GC/MS ngày càng 
đ−ợc quan tâm ở nhiều n−ớc. 
 Theo các tạp chí phân tích chuyên ngành, những ph−ơng pháp phát hịên 
Clenbuterol và beta- agonists khác trong các mẫu sinh học đã đ−ợc công bố 
trên thế giới có thể thấy: những ph−ơng pháp này phát hiện ở nhiều mức độ 
khác nhau, từ ph−ơng pháp miễn dịch enzyme (EIA- enzyme immunoassays), 
sắc ký bản mỏng (TLC- thin layer chromatography) tới sắc ký lỏng hiệu năng 
cao (HPLC- high performance liquid chromatography) và sắc ký khí khối phổ 
(GC/MS – gas chromatography- mass spectrometry) [9]. (Girault and 
Fourtillan, 1990; Blanchflower et. al., 1993; Wilson et. al., 1994; Kingston et 
al., 1995; Batjoens et al., 1996; Gigosos et al, 1996; Abou- Basha and Aboul- 
Enen, 1996; Sangiorgi and Curatolo, 1997). Do có sự trùng hợp về các phản 
ứng của beta- agonists và một số steroit, các ph−ơng pháp EIA và RIA (radio 
immunoassay) không xác định đầy đủ, chính xác sự hiện diện của các beta-
agonists trong các mẫu sinh học; do đó cần thiết phải sử dụng ph−ơng pháp có 
tính đặc hiệu cao. HPLC và GC đáp ứng đ−ợc điều này nh−ng lại không xác 
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ – 2008 
------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 11
định đ−ợc cấu trúc và các thông tin đầy đủ để khẳng định chắc chắn 
Clenbuterol. Khắc phục thiếu sót này, một kỹ thuật có độ nhạy, sự chọn lọc, 
phát hiện cao có thể khẳng định kết quả đó là ph−ơng pháp sắc ký khí khối phổ 
(GC/MS- gas chromatography- mass spectrometry). 
 Việc nghiên cứu ứng dụng ph−ơng pháp sắc ký khí khối phổ (GC/MS) để 
phân tích và định l−ợng Clenbuterol đã đ−ợc nhiều nhà khoa học trên thế giới 
quan tâm ngay từ khoảng những năm 1993 – 1996 (Blanchflower et al., 1993; 
Garcia- Regueiro et. al., 1993; Kingston et. al., 1995; Batijoens et. al., 1996). 
Ngoài ra cũng đã có những công bố về nghiên cứu ứng dụng GC-MS-MS để 
xác định Clenbuterol nh−ng ch−a nhiều. 
 Một h−ớng khác là ứng dụng sắc ký lỏng cao áp (HPLC) để xác định 
Clenbuterol cũng đã đ−ợc quan tâm. Tác giả E. Ciranni Signoretti, C. 
D’Arpino và F. Latorre đã nghiên cứu phát hiện Clen buterol trong n−ớc ngọt 
(Journal of Chromatography, 473; 301-304) [5]. 
 ở Trung quốc, ít khi có việc vi phạm pháp luật khi sử dụng Clenbuterol vào 
thức ăn chăn nuôi vì th−ờng đ−ợc thay thế bằng Ractopamine. Tuy nhiên việc 
kiểm soát đồng thời cả Ractopamine và Clenbuterol trong thức ăn chăn nuôi 
đ−ợc các cơ quan chức năng của Chính phủ quản lý nghiêm ngặt. Việc phát 
hiện Clenbuterol và Ractopamine hyđrochlorie trong thức ăn chăn nuôi và thịt 
động vật đ−ợc sử dụng ph−ơng pháp HPLC với detector điện hoá (Turberg et. 
al., 1994), khả năng phát hiện là 1mg/kg. Năm 2005, Zhang và cộng sự đã 
phát triển ph−ơng pháp, sử dụng detector huỳnh quang để phát hiện 
Ractopamine trong thức ăn chăn nuôi. Với nghiên cứu này tác giả đã đ−a giới 
hạn phát hiện lên 0,5 mg/kg. Khi sử dụng kỹ thuật LC-UV để phát hiện 
Clenbuterol, Chang có thể tìm ra Clenbuterol ở giới hạn 0,05 mg/kg. 
 Ngoài các nghiên cứu trên, một và tác giả trên thế giới còn sử dụng ph−ơng 
pháp Sắc ký khí – quang phổ hồng ngoại chuyển hoá fourier để khẳng định sự 
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ – 2008 
------------------------------------------------------------------------------------------------ 
 12
có mặt của các beta- agonists trong mẫu (T.Visser, M J Vredenbreg and 
A.PJM Jong), các công bố này cho thấy khi sử dụng kỹ thuật này khả năng 
phát hiện các beta – agonists khá cao [22]. 
 Ngoài các nghiên cứu lựa chọn các ph−ơng pháp để phát hiện Clenbuterol 
nói riêng, các beta- agonists nói chung, các nhà khoa học trên thế giới 
(Milagro Reig, Natalia Batlle, Jose Luis navarro, Fidel Toldra) cũng rất quan 
tâm đến các nghiên cứu làm ổn định chúng trong quá trình phân tích [16]. 
 Chiết tách, xử lý và làm sạch mẫu luôn là vấn đề quan tâm đối với các nhà 
phân tích. Trong nghiên cứu xác định d− l−ợng Clenbuterol, một số tác giả đã 
đề cập đến xử lý mẫu n−ớc tiểu bằng chiết pha rắn (SPE) ( Christin Berggren, 
Sami Bayoudh, David Sherington, Kees Ensing – Department of Analytical 
Chemistry and Toxicology, University Centre for Pharmacy, Antonius 
Deusinglaan 1, 9713 AV Groningen, Netherlands; Department of Pure and 
Applied Chemistry, University of Strathclyde), hay trong các mẫu thức ăn gia 
súc và chế phẩm sinh học (Gianfranco Brambilla, Maurizio Fiori, Barbara 
Rizzo, Vittorio Crescenzi, Giancarlo Masci- laboratorio Medicina Veterinaria, 
Viale Regina Elena 299, 1-00161 Rome, Italy; Department of Chemistry, 
University of Rome, Italy). Các nghiên cứu này đều cho thấy khi sử dụng kỹ 
thuật chiết pha rắn (SPE), các mẫu phân tích đ−ợc làm sạch và làm giầu lên rất 
nhiều [4]. 
1.5 Các ph−ơng pháp xác định Clenbuterol: 
Hiện nay các ph−ơng pháp cơ bản đ−ợc sử dụng để xác định d− l−ợng 
Clenbuterol gồm có: ph−ơng pháp EIA, ph−ơng pháp H