Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Trong thời đại ngày nay, khi loài người đã bước sang cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 3 thì khoa học kỹ thuật đã thực sự trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp như lời Mác đã tiên đoán. Với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành khoa học và công nghệ hiện đại, với hàm lượng chất xám chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các sản phẩm làm ra, con người càng tỏ rõ vai trò quyết định của mình trong tiến trình phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại. Biện chứng của sự phát triển trong thời đại ngày nay đòi hỏi con người phải bộc lộ đầy đủ hơn nữa "sức mạnh của bản chất con người" của mình một cách hiện thực và sinh động hơn, phong phú và đa dạng hơn, văn hoá và trí tuệ với những cá tính độc đáo và những phẩm chất năng động, sáng tạo của con người hiện đại. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ngày nay, trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước mục tiêu quan trọng nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta thì nguồn nhân lực chính là chìa khoá của sự thành công. Nguồn nhân lực với trình độ tiên tiến sẽ chính là nhân tố đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Với một nước đang ở trình độ thấp kém phát triển như nước ta hiện nay không thể không xây dựng một chính sách phát triển lâu bền, nâng cao dần chất lượng của người lao động, phát huy nhân tố con người để phục vụ tốt nhất cho mục tiêu lớn lao của toàn dân tộc, đưa nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội.

doc20 trang | Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1021 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại ngày nay, khi loài người đó bước sang cuộc cỏch mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 3 thỡ khoa học kỹ thuật đó thực sự trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp như lời Mỏc đó tiờn đoỏn. Với sự phỏt triển mạnh mẽ của nhiều ngành khoa học và cụng nghệ hiện đại, với hàm lượng chất xỏm chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong cỏc sản phẩm làm ra, con người càng tỏ rừ vai trũ quyết định của mỡnh trong tiến trỡnh phỏt triển của xó hội, của lịch sử nhõn loại. Biện chứng của sự phỏt triển trong thời đại ngày nay đũi hỏi con người phải bộc lộ đầy đủ hơn nữa "sức mạnh của bản chất con người" của mỡnh một cỏch hiện thực và sinh động hơn, phong phỳ và đa dạng hơn, văn hoỏ và trớ tuệ với những cỏ tớnh độc đỏo và những phẩm chất năng động, sỏng tạo của con người hiện đại. Nguồn nhõn lực là yếu tố quan trọng nhất, cú tớnh chất quyết định đối với sự phỏt triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ngày nay, trong cụng cuộc cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ đất nước mục tiờu quan trọng nhất trong thời kỳ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội ở nước ta thỡ nguồn nhõn lực chớnh là chỡa khoỏ của sự thành cụng. Nguồn nhõn lực với trỡnh độ tiờn tiến sẽ chớnh là nhõn tố đẩy nhanh quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ đất nước. Với một nước đang ở trỡnh độ thấp kộm phỏt triển như nước ta hiện nay khụng thể khụng xõy dựng một chớnh sỏch phỏt triển lõu bền, nõng cao dần chất lượng của người lao động, phỏt huy nhõn tố con người để phục vụ tốt nhất cho mục tiờu lớn lao của toàn dõn tộc, đưa nước ta tiến lờn chủ nghĩa xó hội. I. CƠ SỞ Lí LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LấN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. 1. Biện chứng của sự phỏt triển lực lượng sản xuất với sự phỏt triển kinh tế xó hội. a. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xó hội loài người. Sản xuất xó hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thõn con người. Ba quỏ trỡnh đú gắn bú chặt chẽ với nhau, tỏc động qua lại với nhau trong đú sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phỏt triển của xó hội. Sản xuất vật chất được tiến hành bằng phương thức sản xuất nhất định. Phương thức sản xuất là cỏch thức con người thực hiện quỏ trỡnh sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xó hội loài người. Mỗi xó hội được đặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định. Cho đến nay, lịch sử loài người đó trải qua năm phương thức sản xuất đú là cụng xó nguyờn thủy, nụ lệ phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xó hội chủ nghĩa. Phương thức sản xuất đúng vai trũ quyết định đối với mọi lĩnh vực của đời sống xó hội: kinh tế, chớnh trị, văn húa xó hội. Sự thay thế kế tiếp nhau của cỏc phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phỏt triển của xó hội loài người từ thấp đến cao. Trong quỏ trỡnh lao động sản xuất, một mặt là quan hệ giữa con người với tự nhiờn - lực lượng sản xuất, mặt khỏc là quan hệ giữa với người người tức là quan hệ sản xuất. Phương thức sản xuất chớnh là, sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trỡnh độ nhất định với quan hệ sản xuất tương ứng. Quy luật quan hệ sản xuất phải phự hợp với tớnh chất, trỡnh độ của lực lượng sản xuất đõy là quy luật cơ bản nhất của toàn bộ lịch sử loài người, là quy luật biến đổi phỏt triển của cỏc phương thức sản xuất. Trước hết ta tỡm hiểu về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất - Lực lượng sản xuất đú là tổng thể cỏc nhõn tố vật chất kỹ thuật mà trong mối quan hệ với nhau tạo thành sức sản xuất của xó hội. Như Mỏc đó núi lực lượng sản xuất bao gồm nhõn tố vật chất đú là tư liệu sản xuất (bao gồm tư liệu lao động. Trong quỏ trỡnh sản xuất sức lao động của con người và tư liệu sản xuất trước hết là cụng cụ lao động kết hợp với nhau tạo thành lực lượng sản xuất. Người lao động chớnh là chủ thể của quỏ trỡnh sản xuất vật chất tỏc động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất, đồng thời cũng chớnh họ là người sỏng tạo ra cụng cụ lao động. Cụng cụ lao động là nhõn tố quan trọng trong lực lượng sản xuất. Nú là khớ quan vật chất "nối dài" nhõn lờn sức mạnh của con người trong quỏ trỡnh lao động biến đổi thế giới tự nhiờn. Trong thời đại ngày nay, khoa học đang ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Những thành tựu của khoa học được ứng dụng nhanh chúng và rộng rói vào sản xuất tri thức khoa học cũng là một bộ phận quan trọng trong kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động. Cỏc yếu tố của lực lượng sản xuất cú quan hệ tỏc động biện chứng lẫn nhau, trong đú người lao động đúng vai trũ quan trọng hàng đầu. Trong quỏ trỡnh sản xuất vật chất, ngoài quan hệ giữa con người với tự nhiờn cũn là mối quan hệ giữa người với người. Đú chớnh là quan hệ sản xuất. Quan hệ này được phõn tớch theo hai giỏc độ Xột trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất xó hội đú là mối quan hệ giữa người với người trong quỏ trỡnh sản xuất phõn phối trao đổi và tiờu dựng. Nếu phõn tớch trờn 3 lớp quan hệ đú là quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức - quản lý sản xuất quan hệ trong phõn phối sản phẩm lao động. Ba quan hệ này cú tư liệu sản xuất giữ vai trũ quyết định. Cũng như lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của đời sống xó hội. Tớnh vật chất của quan hệ sản xuất thể hiện ở chỗ, chỳng tồn tại khỏch quan độc lập với ý muốn chủ quan của con người. - Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt thống nhất biện chứng trong mỗi quỏ trỡnh sản xuất. Trong mối quan hệ đú vai trũ quyết định thuộc về lực lượng sản xuất bởi vỡ nú là nội dung vật chất của quỏ trỡnh đú. Tớnh quyết định đú thể hiện là tương ứng với một trỡnh độ phỏt triển của lực lượng sản xuất hiện cú thỡ cũng cần cú một hệ thống quan hệ sản xuất phự hợp nhằm bảo tồn, khai thỏc, sử dụng và phỏt triển lực lượng sản xuất. Đồng thời những biến đổi trong nội dung vật chất của lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến khả năng biến đổi của cỏc quan hệ sản xuất. Với tư cỏch hỡnh thức kinh tế của quỏ trỡnh sản xuất thỡ quan hệ sản xuất lại cú vai trũ ảnh hưởng trở lại với lực lượng sản xuất. Sự tỏc động này biểu hiện trờn hai khả năng với nhu cầu khỏch quan của việc bảo tồn, sử dụng và khai thỏc cú hiệu quả cỏc lực lượng sản xuất và do đú cú tỏc dụng thỳc đẩy lực lượng sản xuất phỏt triển. Trong trường hợp ngược lại thỡ nú lại kỡm hóm sự phỏt triển của lực lượng sản xuất. Dưới sự tỏc động của nhiều nhõn tố như sự tớch lũy dần kinh nghiệm mà trong thời đại ngày nay với sự tỏc động trực tiếp và nhanh chúng của cỏc tri thức khoa học kỹ thuật và cụng nghệ vào quỏ trỡnh sản xuất thỡ lực lượng sản xuất khụng ngừng biến đổi và phỏt triển. Nhưng sự biến đổi và phỏt triển đú trong một giới hạn nhất định thỡ chưa tạo ra nhu cầu khỏch quan của sự biến đổi cỏc quan hệ sản xuất. Khi sự biến đổi đú tới một giới hạn nhất định cả về số lượng và chất thỡ tất yếu sẽ đặt ra nhu cầu khỏch quan là cải cỏch, cải tổ và cao hơn là một cuộc cỏch mạng tới tận cơ sở quan hệ sản xuất tư liệu chủ yếu. Tuy nhiờn những quan hệ sản xuất khụng tự nú biến đổi mà nú cần đến những cuộc cải cỏch; cỏch mạng trờn phương diện chớnh trị và thể chế Nhà nước, cơ chế Nhà nước vỡ rằng những quan hệ sản xuất bao giờ cũng mang một hỡnh thức phỏp lý, chớnh trị văn húa. Như vậy một yờu cầu khỏch quan được đặt ra cú tớnh nguyờn tắc đối với cỏc quỏ trỡnh xỏc lập, hoàn thiện những quan hệ sản xuất phải dựa trờn trỡnh độ phỏt triển của lực lượng sản xuất hiện cú. Ở nước ta đổi mới đó cú những biểu hiện vận dụng chưa đỳng quy luật này biểu hiện ở việc chủ quan, núng vội trong việc xõy dựng quan hệ sản xuất xó hội chủ nghĩa mà khụng tớnh tới trỡnh độ của lực lượng sản xuất nước ta. Một quan hệ sản xuất tiờn tiến khụng phự hợp với trỡnh độ thấp kộm của lực lượng sản xuất, nú đó kỡm hóm sự phỏt triển của lực lượng sản xuất nước ta trong một thời gian dài. Từ đổi mới 1986 đến nay, dưới sự lónh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nước ta đó lựa chọn con đường phỏt triển nền kinh tế hàng húa nhiều thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa. Điều này hoàn toàn phự hợp với quy luật về sự phự hợp của quan hệ sản xuất với trỡnh độ phỏt triển của lực lượng sản xuất, bởi lẽ trỡnh độ lực lượng sản xuất nước ta cũn thấp kộm, khụng đồng đều. Sự khụng đồng đều về trỡnh độ của lực lượng sản xuất đũi hỏi phải cú sự đa dạng phong phỳ của cỏc quan hệ sản xuất. b. Lực lượng sản xuất xó hội là yếu tố tiờu biểu cho cỏc thời đại lịch sử xó hội. Trong những hang đỏ lõu đời nhất, người ta đó tỡm thấy những cụng cụ và những vũ khớ bằng đỏ. Việc sử dụng và sỏng tạo những tư liệu lao động tuy đó cú mầm mống ở một vài loài vật nào đú nhưng vẫn là đặc trưng nổi bật nhất của lao động con người. Con người đó phỏt triển tư liệu lao động lờn một trỡnh độ cao hơn, ngày càng đỏp ứng tốt hơn quỏ trỡnh sản xuất. Sản xuất phỏt triển trong tất cả cỏc ngành làm cho sức lao động của con người cú khả năng sản xuất được nhiều tư liệu hơn số tư liệu cần thiết cho sinh hoạt của họ, làm tăng sản lượng lao động hàng ngày mà mỗi thành viờn của thị tộc, của cụng xó gia đỡnh hoặc 1 vợ 1 chồng. Trong lỳc của cải làm ra nhiều, mở rộng phạm vi sản xuất, tư hữu xuất hiện thỡ ở những điều kiện lịch sử nhất định sự phõn cụng lao động xó hội lớn đầu tiờn tất nhiờn sẽ đưa đến chế độ nụ lệ. Trong xó hội chiếm hữu nụ lệ hỡnh thành 2 giai cấp chủ nụ và nụ lệ. Kiểu sản xuất tập thể hay hợp tỏc theo lối nguyờn thủy rừ ràng là sự tất yếu của từng cỏ nhõn riờng lẻ chứ khụng do xó hội húa tư liệu sản xuất. Sự phỏt triển phi thường của cụng nghiệp và quỏ trỡnh tập trung cực kỳ nhanh chúng của sản xuất trong cỏc xớ nghiệp ngày càng lớn, là một trong những đặc tớnh đặc sắc nhất của chủ nghĩa tư bản.Giai cấp tư sản trong quỏ trỡnh thống nhất giai cấp chưa đầy một thế kỷ đó tạo ra một lực lượng sản xuất bằng tất cả những lực lượng sản xuất của cỏc thế hệ trước cộng lại. Chớnh giai cấp tư sản là giai cấp đầu tiờn đó cho chỳng ta thấy hoạt động của loài người cú khả năng đến mức nào. Nú tạo ra cỏc kỳ quan khỏc hẳn thời kỳ cổ đại. Giai cấp tư sản khụng thể tồn tại nếu khụng luụn luụn cỏnh mạng húa cụng cụ sản xuất do đú cỏch mạng húa quan hệ sản xuất. Điều này trỏi với tất cả cỏc giai cấp thống trị trước kia thỡ việc duy trỡ nguyờn vẹn phỏt triển sản xuất cũ là điều kiện đầu tiờn cho sự tồn tại của họ. Chủ nghĩa xó hội là hỡnh thỏi kinh tế xó hội cao nhất trong lịch sử. Giai cấp cụng nhõn đại diện cho lực lượng sản xuất tiờn tiến giữa vai trũ lónh đạo xó hội. Khi lực lượng sản xuất đạt đến trỡnh độ xó hội húa cao thỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trở lờn lỗi thời kỡm hóm sự phỏt triển của lực lượng sản xuất. Do đú, nú phải được thay thế bằng một quan hệ sản xuất tiến bộ hơn đú là quan hệ sản xuất xó hội chủ nghĩa. Lực lượng sản xuất của chủ nghĩa xó hội là lực lượng sản xuất tiờn tiến, cú tớnh xó hội húa cao mà đỉnh cao là chủ nghĩa cộng sản khi đú con người làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. Mỗi thời đại lịch sử được đặc trưng bởi một phương thức sản xuất nhất định mà trong đú lực lượng sản xuất là yếu tố tiờu biểu cho cỏc thời đại lịch sử xó hội. Xó hội phỏt triển từ thấp đến cao xột đến cựng cũng là do lực lượng sản xuất quyết định. 2. Lực lượng sản xuất là yếu tố cỏch mạng nhất của sản xuất Sự phỏt triển của lực lượng sản xuất quyết định sự thay đổi, phỏt triển của phương thức sản xuất. Dự hỡnh thức xó hội của sản xuất như thế nào, người lao động và tư liệu sản xuất bao giờ cũng vẫn là những nhõn tố của sản xuất. Muốn cú sản xuất núi chung thỡ người lao động và tư liệu sản xuất phải kết hợp với nhau. Con người sử dụng cụng cụ lao động tỏc động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm cho xó hội. Lực lượng sản xuất là yếu tộ động, luụn luụn biến đổi dẫn đến sự biến đổi của quan hệ sản xuất. Nếu mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thớch hợp thỡ sẽ thỳc đẩy sản xuất phỏt triển. Như vậy cú thể núi rằng lực lượng sản xuất là yếu tố cỏch mạng nhất của sản xuất. Trong thực tế lịch sử xó hội loài người, sự phỏt triển của sản xuất đều được đỏnh dấu bằng sự tiến bộ khụng ngừng của lực lượng sản xuất. Cỏc cuộc cỏch mạng kỹ thuật đó mang lại sự thay đổi vượt bậc của quỏ trỡnh sản xuất xó hội về cỏch thức sản xuất, phương thức tổ chức quản lý.. Sự khỏc nhau giữa một thời đại này với một thời đại kinh tế khỏc là phương thức chế tạo,là những tư liệu lao động dựng để chế tạo chứ khụng phải là cỏi người ta chế tạo ra. Những tư liệu lao động là thước đo sự phỏt triển của người lao động và là những chỉ số của những quan hệ xó hội trong đú người lao động làm việc. Nguồn gốc sõu xa của sự vận động phỏt triển của xó hội chớnh là ở sự phỏt triển của lực lượng sản xuất. Chớnh sự phỏt triển của lực lượng sản xuất đó quyết định, làm thay đổi quan hệ sản xuất. Đến lượt mỡnh quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm cho kiến trỳc thượng tầng thay đổi và do đú phương thức sản xuất cũ được thay thế bằng phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, hỡnh thỏi kinh tế - xó hội cũ được thay thế bằng hỡnh thỏi kinh tế xó hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quỏ trỡnh này diễn ra một cỏch khỏch quan khụng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan. 3. Nguồn nhõn lực trong phỏt triển kinh tế thời kỳ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội. a. Khỏi niệm Hiện nay nhiều khỏi niệm khỏc nhau về nguồn nhõn lực. Ngõn hàng thế giới cho rằng: nguồn nhõn lực là toàn bộ vốn người (thể lực, trớ lực, kỹ năng, nghề nghiệp…) mà mỗi cỏ nhõn sở hữu, cú thể huy động được trong quỏ trỡnh sản xuất, kinh doanh, hay trong một hoạt động nào đú. Chỳng ta cú thể hiểu, nguồn lực con người là tổng thể những yếu tố thuộc về chất, tinh thần, đạo đức, phẩm chất, trỡnh độ tri thức vị thế xó hội… tạo nờn năng lực của người, của cộng đồng người cú thể sử dụng, phỏt huy trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội của đất nước và trong những hoạt động xó hội. Khi ta núi tới nguồn lực con người là ta núi tới con người với tư cỏch là chủ thể hoạt động sỏng tạo tham gia cải tạo tự nhiờn, làm biến đổi xó hội. Trong cỏc nguồn lực cú thể khai thỏc như nguồn lực tự nhiờn, nguồn lực khoa học - cụng nghệ, nguồn lực con người thỡ nguồn lực con người là quyết định nhất, bởi lẽ những nguồn lực khỏc chỉ cú thể khai thỏc cú hiệu quả khi nguồn lực con người được phỏt huy. Những nguồn lực khỏc ngày càng cạn kiệt, ngược lại nguồn lực con người ngày càng đa dạng và phong phỳ. Xó hội muốn phỏt triển nhanh và bền vững phải quan tõm đào tạo nguồn lực con người và cú chất lượng ngày càng cao. Muốn thực hiện được điều đú, cần cú sự quan tõm ngay trong quỏ trỡnh đào tạo, trong quỏ trỡnh sử dụng và phõn cụng lao động xó hội. - Thời kỳ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội đõy là giai đoạn xõy dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để tiến lờn chủ nghĩa xó hội, đặc biệt là ở cỏc nước cú điểm xuất phỏt thấp từ một nền nụng nghiệp lạc hậu, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Mục tiờu của nước ta trong thời kỳ quỏ độ là "Xõy dựng một nước Việt Nam dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh". Để thực hiện được mục tiờu này, việc phỏt triển và sử dụng nguồn nhõn lực để phỏt triển kinh tế phải được đặt lờn hàng đầu. b. Nhõn tố người lao động là nhõn tố quyết định trong lực lượng sản xuất Lực lượng sản xuất đú là sự kết hợp của hai yếu tố sức lao động của con người và tư liệu sản xuất.Trong đú "lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhõn loại là cụng nhõn, là người lao động" [V.I.Lờnin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Matxơcơva, 1977, t.38, tr.430] chớnh người lao động là chủ thể của quỏ trỡnh lịch sử sản xuất, với sức cạnh tranh và kĩ năng lao động của mỡnh, sử dụng tư liệu lao động mà trước hết là cụng cụ lao động tỏc động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất. Cựng với quỏ trỡnh lao động sản xuất, sức mạnh và kỹ năng lao động của con người ngày càng được tăng lờn, đặc biệt là trớ tuệ của con người khụng ngừng phỏt triển, hàm lượng trớ tuệ của lao động ngày càng cao. Cựng với người lao động thỡ cụng cụ thỡ cụng cụ lao động cũng là một yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, đúng vai trũ quyết định trong tư liệu sản xuất. Cụng cụ lao động cũng là sản phẩm do trớ tuệ của con người sỏng tạo ra. Với quỏ trỡnh tớch lũy kinh nghiệm, với những phỏt minh và sỏng chế kỹ thuật, cụng cụ lao động khụng ngừng được cải tiến và hoàn thiện và nú đó làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất. Từ sự biến đổi và phỏt triển của hai yếu tố tư liệu lao động và sức lao động mà lực lượng sản xuất khụng ngừng phỏt triển. Suy đến cựng nhõn tố người lao động chớnh là nhõn tố quyết định nhất trong lực lượng sản xuất. Ngày nay trong sự phỏt triển của lực lượng sản xuất, khoa học đúng vai trũ ngày càng to lớn. Lao động trớ tuệ ngày càng đú vai trũ chủ yếu, nú thỳc đẩy sản xuất phỏt triển bằng những ứng dụng thành tựu khoa học vào sản xuất. Yếu tố trớ lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại khụng cũn là thúi quan, kinh nghiệm của họ và là tri thức khoa học. Chủ nghĩa xó hội cú được xõy dựng thành cụng hay khụng, tựy thuộc vào chỳng ta cú phỏt huy tốt nguồn lực con người hay khụng? Khi Việt Nam bước vào sự nghiệp xõy dựng chủ nghĩa xó hội, Hồ Chớ Minh đó khẳng định "Muốn xõy dựng chủ nghĩa xó hội, trước hết cần cú những con người xó hội chủ nghĩa". [Hồ Chớ Minh: toàn tập, Nxb Chớnh trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.10, tr.310]. Trong quỏ trỡnh xõy dựng chủ nghĩa xõy dựng trờn lĩnh vực kinh tế, người lao động đó trở thành người làm chủ đất nước làm chủ trong quỏ trỡnh tổ chức quản lý sản xuất, từ việc xõy dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tới tổ chức sản xuất kinh doanh và làm chủ trong quỏ trỡnh phõn phối sản phẩm. Điều đú tạo ra điều kiện để phỏt huy nguồn lực con người, phỏt triển kinh tế - xó hội nhanh và bền vững, làm cho đất nước ngày càng giàu đẹp. II. VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG SỰ NGHIỆP CễNG NGHIỆP HểA - HIỆN ĐẠI HểA CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Vai trũ của nguồn nhõn lực trong sự nghiệp cụng nghiệp húa - hiện đại húa đất nước a. Cụng nghiệp húa - hiện đại húa là nhiệm vụ trung tõm suốt thời kỳ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam. Theo quan điểm của Đảng ta xỏc định cụng nghiệp húa là quỏ trỡnh chuyển đổi căn bản, toàn diện cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xó hội từ sử dụng lao động thủ cụng là chớnh sang sử dụng một cỏch phổ biến sức lao động cựng khoa học cụng nghệ tiờn tiến hiện đại tạo ra năng suất lao động xó hội cao. Cụng nghiệp húa ở nước ta cú đặc điểm phải gắn liền với hiện đại húa bởi vỡ cuộc cỏch mạng khoa học hiện đại đó và đang diễn ra một số nước phỏt triển bắt đầu nền kinh tế cụng nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Do đú chỳng ta cần phải tranh thủ ứng dụng cỏc thành tựu khoa học cụng nghệ hiện đại, tiếp cận với nền kinh tế tri thức để hiện đại húa những ngành, những khõu những lĩnh vực cú điều kiện nhảy vọt. Ở nước ta cụng nghiệp húa nhằm xõy dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xó hội; tăng cường sức mạnh để bảo vệ độc lập dõn tộc. Mục tiờu tổng quỏt của sự nghiệp cụng nghiệp húa của nước ta được Đảng cộng sản Việt Nam xỏc định tại Đại hội lần thức VIII và tiếp tục khẳng định tại Đại hội lần thứ IX là "Đưa nước ta ra khỏi tỡnh trạng kộm phỏt triển, nõng cao rừ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhõn dõn, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cụng nghiệp theo hướng hiện đại húa" b. Vai trũ của nguồn nhõn lực đối với quỏ trỡnh cụng nghiệp húa - hiện đại húa đất nước. Theo thống kờ của Liờn Hợp Quốc đến nay đó cú tới 30 nước hoàn thành cụng nghiệp húa. Một lợi thế cho những người đi sau là cú sẵn vụ vàn bài học thành cụng và thất bại của những người đi trước. Người ta đó tổng kết và kể ra rất nhiều con đường cụng nghiệp húa khỏc nhau: Cụng nghiệp húa cổ điển và phi cổ điển. Cụng nghiệp húa cổ điển đõy là kiểu cụng nghiệp húa mà cỏc nước Tõy Âu và Mỹ đó thực hiện ở thế kỷ 18, 19. - Cụng nghiệp loại 2: phi cổ điển là của cỏc nước đi sau tiến hành cụng nghiệp húa một cỏch chủ động theo định hướng của Chớnh phủ. Nước ta đi theo con đường này, và con đường này cú xu hướng rỳt ngắn thời gian hoàn thành. Núi tới cụng nghiệp húa - hiện đại húa người ta đến vốn và cụng nghệ hiện đại. Nhưng điều đú chỉ hoàn toàn đỳng với con đường cụng nghiệp húa cổ điển, kinh nghiệm của cỏc nước cụng nghiệp húa con đường thứ hai cho thấy hoàn toàn khụng phải như