Nấm Linh chi Việt Nam (LCVN), Linh chi đỏsậm (LCĐS) (Ganoderma lucidum), Vân chi nâu (VCN), Vân chi vàng (VCV) (Trametes versicolor) được cung cấp bởi ThS. Cổ Đức Trọng, Trung tâm Nghiên cứu Linh chi và Nấm dược liệu. Dược liệu được xay nhỏ, bảo quản nơi khô mát. Các mẫu thử được chiết từ bột nấm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3435 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu nấm linh chi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 23
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Nguyên liệu và đối tượng nghiên cứu 
2.1.1 Nguyên liệu nghiên cứu 
Nấm Linh chi Việt Nam (LCVN), Linh chi đỏ sậm (LCĐS) (Ganoderma 
lucidum), Vân chi nâu (VCN), Vân chi vàng (VCV) (Trametes versicolor) được 
cung cấp bởi ThS. Cổ Đức Trọng, Trung tâm Nghiên cứu Linh chi và Nấm dược 
liệu. Dược liệu được xay nhỏ, bảo quản nơi khô mát. Các mẫu thử được chiết từ 
bột nấm. 
Cao cồn được chuẩn bị bằng cách chiết hồi lưu Soxhlet bột nguyên liệu với 
cồn 96 % theo tỷ lệ 1 : 15 (dược liệu : dung môi), dịch chiết được cô giảm áp thu 
được cao cồn với hiệu suất chiết theo bảng 2.1. Cao nước được chuẩn bị bằng cách 
đun nguyên liệu 3 lần với nước nóng, mỗi lần trong 1 giờ ở 100°C theo tỷ lệ 1 : 15 
(dược liệu : dung môi), dịch chiết được cô cách thủy thu được cao nước với hiệu 
suất chiết theo bảng 2.1. 
Bảng 2.1. Hiệu suất chiết các cao của các nấm dược liệu 
Nấm dược liệu Cao Hiệu suất (%) 
Cao cồn 8,2 
Linh chi Việt Nam 
Cao nước 4,8 
Cao cồn 5,4 
Linh chi đỏ sậm 
Cao nước 8,8 
Cao cồn 6,6 
Vân chi vàng 
Cao nước 11,8 
Cao cồn 8,4 
Vân chi nâu 
Cao nước 11,2 
 24
2.1.2 Động vật nghiên cứu 
Chuột nhắt trắng đực, Mus musculus var Albino, 5 - 6 tuần tuổi, trọng lượng 
trung bình 20 ± 2 g, được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế – TP. Nha 
Trang và được để ổn định ít nhất một tuần trước khi thử nghiệm. 
Chuột được nuôi đầy đủ bằng thực phẩm viên, giá, rau xà lách và nước uống 
đầy đủ. 
Thể tích cho uống hay tiêm là 10 ml/kg thể trọng chuột. 
2.1.3 Hóa chất 
Endoxan® 500 mg: chứa thành phần hoạt chất: 534,5 mg cyclophosphamid 
momohydrat tương ứng với 500 mg cyclophosphamid khan (ký hiệu CY), Baxter 
Oncology GmbH, Germany. Lô sản xuất 8K593E, sản xuất 11/2008, hạn dùng 
11/2011. 
Methanol (MeOH). 
1,1-diphenyl-2-picryhydrazyl (DPPH). 
Trolox (Calbiochem Ltd. Co.). 
Acid ascorbic (Merck Co. Germany). 
Malonyl dialdehyd (MDA) (Merck Co. Germany) 
Đệm Phosphat (PBS) 
Dung dịch Dimethylsulfoside (DMSO) (Merck ) 
Kali clorid 1,15% (KCl). 
Natri clorid 0,9% (NaCl). 
Đệm Tris-HCl (Merck Co. Germany). 
Acid tricloacetic (TCA). 
Acid thiobarbituric (TBA) (Nacalai Tesque, Kyoto, Japan). 
Các dung môi và thuốc thử thông thường khác 
 25
2.1.4 Máy móc-Thiết bị 
Tủ sấy Memmert (Germany). 
Cân kĩ thuật Mettler Toledo AB204. 
Máy cô giảm áp Buchi waterbath B-480. 
Máy siêu âm Bransonic ultrasonic cleaner. 
Đèn soi UV Desaga. 
Máy đo pH Meter Schott. 
Thiết bị nghiền đồng thể (KA Works, Asia Sdn. Bhđ, Malaysia). 
Máy ổn nhiệt hiệu Desconectar. 
Máy ly tâm lạnh Sartorius (Germany). 
Máy đo quang phổ tử ngoại khả kiến Unicam, HE λ 10 SY vision 32 
Software, thermo Spectrorius. 
Máy phân tích huyết học tự động Abbott Cell-Dyn 3700 
2.2. Khảo sát thực vật 
2.2.1. Khảo sát hình thái bên ngoài 
Quan sát dược liệu bằng mắt thường, mô tả đặc điểm hình thái quả thể: hình 
dạng, màu sắc, kích thước, mặt trên, mặt dưới. 
2.2.2. Khảo sát vi học 
2.2.2.1. Khảo sát bột dược liệu 
Quan sát bột bằng cảm quan. 
Soi bột: dược liệu được cắt nhỏ, sấy ở nhiệt độ khoảng 60 0C, tán nhỏ, 
nghiền nát, soi trong dung dịch KOH bằng kính hiển vi, chụp hình. 
 26
2.2.2.2. Khảo sát vi phẫu 
Tiến hành cắt vi phẫu, soi dưới kính hiển vi và chụp hình 
2.3. Thử tinh khiết [3] 
2.3.1. Xác định độ mất khối lượng do làm khô 
Đĩa nhôm đựng mẫu được sấy khô đến khối lượng không đổi ở 105 °C. Cân 
chính xác 2 g bột dược liệu trên đĩa, đem sấy ở 105 °C khoảng 8 giờ đến khối lượng 
không đổi. Lấy ra để nguội trong bình hút ẩm khoảng 15 phút. Cân và ghi lại kết 
quả. Tiếp tục sấy và cân lại như trên vài lần đến khi nào kết quả hai lần cân liên tiếp 
chênh lệch nhau không quá 0,5 mg. 
Thực hiện trên 3 mẫu và lấy giá trị trung bình. 
Công thức xác định độ ẩm : 
X: tỉ lệ độ ẩm dược liệu (%) 
a: khối lượng bột dược liệu hay khối lượng cao trước lúc sấy 
b: khối lượng bột dược liệu hay khối lượng cao sau khi sấy khô đến khối 
lượng không đổi 
2.3.2. Độ tro 
2.3.2.1. Tro toàn phần 
Tro toàn phần là lượng tro còn lại sau khi nung một dược liệu. Các ion trong 
tro toàn phần ở dưới dạng carbonat hay oxid. 
Cách tiến hành: 
Cân chính xác 1 g nguyên liệu cho vào chén nung đã nung đến khối lượng 
không đổi. Trải đều dược liệu ở đáy chén và đốt trên bếp điện cho đến khi dược liệu 
cháy hoàn toàn và chén không còn bốc khói. 
X = 
a - b
a 
° 100 
 27
Đặt chén vào lò nung ở 300 - 600 °C cho đến khi vô cơ hóa hoàn toàn (tro 
không còn màu đen). Dùng kẹp sắt lấy chén nung ra, để nguội khoảng 30 phút trong 
bình hút ẩm. Cân và ghi kết quả. Đặt chén tro vào lò nung tiếp tục nung ở nhiệt độ 
trên trong 1 giờ và đem ra cân. Tiếp tục làm như vật cho đến khi nào kết quả hai lần 
cân liên tiếp chênh lệch nhau không quá 0,5 mg. 
Tính kết quả : 
G: Trọng lượng chén nung (g) 
G1: Trọng lượng chén nung và mẫu thử (g) 
G2: Trọng lượng chén và tro trắng sau khi đã nung và cân đến trọng lượng 
không đổi (g) 
X : Tỉ lệ độ ẩm dược liệu (%) 
2.3.2.2. Tro không tan trong acid 
Cách tiến hành 
Hòa tan tro toàn phần ở trên vào 25 ml HCl 4N, đun cách thủy trong 10 - 15 
phút. Thành phần tro không tan được lọc trên giấy lọc không tro. Rửa cả lọc và tro 
bằng nước cất nóng đến khi dịch lọc cho phản ứng trung tính (thử bằng giấy quỳ). 
Sau đó đem giấy lọc chứa chất không tan trong HCl cho vào chén nung để 
nung trên bếp điện đến khi thấy không còn khói trắng bay lên. Tiếp tục đưa vào lò 
nung và thực hiện như cách tiến hành của tro toàn phần. 
Tính kết quả: Tro không tan trong acid (%) = 100)( 12 ×−
m
mm 
m1 : Khối lượng chén nung (g) 
m2 : Khối lượng chén nung và tro không tan trong HCl (g) 
m : Khối lượng mẫu thử (g) 
Tro toàn phần (%) = 
G2 - G 
(G1 - G)(1-X) 
° 100 
 28
2.4. Phân tích sơ bộ thành phần hoá thực vật [3] 
2.4.1. Nguyên tắc 
Quy trình dùng để xác định nhanh một số nhóm hợp chất thường gặp trong 
nguyên liệu thực vật bằng các phản ứng hóa học (thường được gọi là phân tích sơ 
bộ thành phần hóa thực vật) dựa trên nguyên tắc: phân tách hỗn hợp các chất trong 
nguyên liệu thành 3 phân đoạn đơn giản dựa theo độ phân cực tăng dần: kém phân 
cực, phân cực trung bình và phân cực mạnh bằng cách chiết nguyên liệu lần lượt 
qua các dung môi: ether ethylic, ethanol, và nước, dùng các phản ứng hóa học đặc 
trưng (thường là các phản ứng kết tủa, phản ứng màu) để phát hiện các nhóm hợp 
chất có trong dịch chiết. 
Tiến hành phân tích theo quy trình phân tích thành phần hóa thực vật của Bộ 
môn Dược liệu – Khoa Dược – Trường Đại học Y Dược TP.HCM dựa trên cơ sở 
quy trình phân tích của Ciuley (Trường Đại học Dược khoa Rumani) có sửa đổi. 
2.4.2. Chiết xuất 
Cân khoảng 10 g dược liệu và chiết lần lượt qua các dung môi ether ethylic, 
ethanol 96 %, nước cất, lượng dịch chiết của mỗi loại cô còn khoảng 50 ml để 
định tính. 
 29
Sơ đồ 2.1. Tóm tắt quy trình chiết xuất trong phân tích thành phần hóa thực vật 
2.4.3. Định tính bằng phản ứng hoá học 
Bã dược liệu Dịch chiết ether 
Bã dược liệu Dịch chiết cồn 
Ether ethylic/ soxhlet 
Ethanol hồi lưu 
Bã dược liệu Dịch chiết nước 
Nước/ cách thủy 
Dược liệu 
Bảng 2.2. Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật
Dược liệu 
Chiết bằng ether 
Bã dược liệu 
Chiết bằng cồn 
Chiết bằng 
Dịch nước Bã dược liệu 
Dịch ether 
Dịch cồn 
Acid béo Mờ giấy lọc 
Tinh dầu Cắn có mùi thơm 
Carotenoid Phản ứng Carr-Price 
Tritepenoid tự do Phản ứng Liebermann-Burchard 
Coumarin Phát huỳnh quang/ OH- 
Alkaloid Thuốc thử chung 
Anthraquinon Phản ứng Bornträger 
Flavonoid Phản ứng Cyanidin 
Alkaloid Thuốc thử chung 
Coumarin Phát huỳnh quang/ OH- 
Glycosid tim Thuốc thử Raymond-Marthoud, xanthydrol 
Flavonoid γ–pyron Phản ứng Cyanidin 
Anthocyanidin HCl đđ 
Proanthocyanidin HCl/t0 Æ tủa đỏ 
Tannin FeCl3 5%, gelatin muối 
Saponin Phản ứng Liebermann-Burchard và tính tạo bọt trong nước 
Acid hữu cơ Na2CO3 Æ sủi bọt 
Hợp chất khử Thuốc thử Fehling 
Alkaloid Thuốc thử chung 
Glycosid tim Thuốc thử Raymond-Marthoud, xanthydrol 
Flavonoid γ–pyron Phản ứng Cyanidin 
Anthocyanidin HCl đđ 
Proanthocyanidin HCl/t0 Æ tủa đỏ 
Tannin FeCl3 5%, gelatin muối 
Saponin Phản ứng Liebermann-Burchard và tính tạo bọt trong nước 
Acid hữu cơ Na2CO3 Æ sủi bọt 
Hợp chất khử Thuốc thử Fehling 
Polyuronic Pha loãng trong cồn Æ tủa 
30 
31
NO2
NO2 N
NO2
N
2.5. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro [13] 
2.5.1. Khảo sát hoạt tính chống oxy hoá in vitro bằng thử nghiệm DPPH (test 
DPPH) 
2.5.1.1. Nguyên tắc 
Các chất nghiên cứu có tác dụng chống oxy hóa sẽ làm giảm màu của 1,1-
diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH). Xác định khả năng này bằng cách đo quang ở 
bước sóng có hấp thu cực đại tại λ = 515 nm. 
Hình 2.1. Công thức DPPH 
2.5.1.2. Tiến hành 
Pha dung dịch DPPH 0,6 mM trong methanol (MeOH). 
Các mẫu thử cao cồn và cao nước được tiến hành nghiên cứu ở 7 nồng độ: 
2000 µg/ml, 1500 µg/ml, 1000 µg/ml, 500 µg/ml, 100 µg/ml, 50 µg/ml, 10 µg/ml 
(các mẫu pha trong dd DMSO). 
0,5 ml mẫu thử ở các nồng độ khảo sát được cho phản ứng với 0,5 ml dung 
dịch DPPH. Thêm MeOH vừa đủ 4 ml. Hỗn hợp sau khi pha được để ở nhiệt độ 
phòng 30 phút. Đo quang ở bước sóng λ = 515 nm. 
Acid ascorbic (Merck, Germany) được sử dụng làm chất đối chiếu. 
32
2.5.2. Khảo sát hoạt tính chống oxy hoá in vitro bằng thử nghiệm malonyl 
dialdehyd (MDA test) 
2.5.2.1. Nguyên tắc 
Xác định khả năng ức chế peroxy hoá lipid thông qua việc xác định hàm 
lượng MDA theo phương pháp của E.A.Makarova, 1989; Robak và cộng sự, 1988. 
MDA được sinh ra trong quá trình peroxy hóa lipid, khi cho phản ứng với acid 
thiobarbituric, một phân tử MDA phản ứng với hai phân tử acid thiobarbituric tạo 
phức màu hồng hấp thu cực đại ở bước sóng 532 nm. Phản ứng thực hiện ở môi 
trường pH 2 - 3, ở nhiệt độ 90 - 100 0C trong vòng 10 - 15 phút. Đo cường độ màu 
của phức suy ra lượng MDA có trong mẫu. Phương trình phản ứng như sau: 
Hình 2.2. Phương trình tạo phức màu giữa MDA và acid thiobarbituric 
2.5.2.2. Cách tiến hành 
Pha thuốc thử TBA 0,8 %. 
Mỗi mẫu thử cao cồn và cao nước được tiến hành nghiên cứu ở 7 nồng độ: 
2000 µg/ml, 1500 µg/ml, 1000 µg/ml, 500 µg/ml, 100 µg/ml, 50 µg/ml, 10 µg/ml 
(các mẫu pha trong dd DMSO). 
Tách não chuột và nghiền đồng thể trong dung dịch đệm phosphat 5 mM 
theo tỉ lệ 1 : 10 (não : dung dịch đệm) ở nhiệt độ 0 - 5 0C. Lấy 0,5 ml dịch đồng thể, 
33
thêm vào 0,1 ml các nồng độ mẫu thử và 1,4 ml đệm phosphat, ủ ở 37 0C trong 15 
phút. Kết thúc phản ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 10%, ly tâm 10000 vòng/phút, 
lấy 2 ml dịch trong cho phản ứng với 1 ml acid thiobarbituric 0,8% ở 1000C trong 
15 phút và đo màu ở λ = 532 nm. 
Trolox (Calbiochem Ltd. Co.), đồng phân của vitamin E được sử dụng làm 
chất đối chiếu. 
2.5.3. Tính kết quả 
Hoạt tính chống oxy hóa HTCO (%) được tính theo công thức: 
HTCO (%) = [(ODChứng - ODThử) / ODChứng] × 100 
ODchứng: mật độ quang của dung môi DMSO 
ODthử: mật độ quang của mẫu thử 
2.6. Nghiên cứu in vivo 
2.6.1. Gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophophamid (CY) [11], [24] 
2.6.1.1. Nguyên tắc 
Cyclophosphamid là một chất gây ức chế miễn dịch được sử dụng phổ biến 
trong hóa trị liệu ung thư trên lâm sàng và là một chất gây độc ức chế các chỉ tiêu 
liên quan đến chức năng miễn dịch trong các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật. 
Ngoài ra, cyclophosphamid còn thể hiện tác dụng phụ trên các cơ quan khác như 
gan, thận, tiêu hóa, tiết niệu,... Gan được xem là hàng rào chắn của cơ thể, ngăn các 
sản phẩm độc hại thâm nhập vào qua đường tiêu hóa, đồng thời làm giảm độc tính 
và thải trừ một số chất cặn bã do chuyển hóa trong cơ thể tạo nên. Trong quá trình 
chuyển hóa ở gan, cyclophosphamid được biến đổi thành những chất có khả năng 
gây độc, làm gia tăng quá trình peroxy hóa lipid tại gan. 
2.6.1.2. Cách tiến hành 
Chuột thí nghiệm được chia thành hai nhóm: nhóm chuột bình thường CY(-) 
và nhóm bị gây suy giảm miễn dịch [CY(+), tiêm phúc mô liều duy nhất Endoxan® 
34
hòa tan trong nước muối sinh lý với liều tương đương cyclophosphamid 150 mg/kg 
thể trọng]. Các lô thí nghiệm được bố trí theo bảng 2.3. 
Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm 
Nhóm Lô 
(N = 10-12) 
Tiêm phúc mạc 
CY (i.p.) 
Mẫu thử 
Uống 
Chứng - Nước cất 
 CY(-) 
Thử - Cao 
Chứng 150mg/kg Cao 
CY(+) 
Thử 150mg/kg Nước cất 
CY: cyclophosphamid 
Bảng 2.4. Liều tương đương với 5 g dược liệu/kg thể trọng cho các cao thử nghiệm 
Nấm Linh chi Việt Nam Linh chi đỏ sậm Vân chi vàng Vân chi nâu 
Cao C.nước C.Cồn C.nước C.cồn C.nước C.cồn C.nước C.cồn
Liều uống 
(g/kg) 
0,44 0,41 0,24 0,27 0,56 0,42 0,59 0,33 
2.6.2. Khảo sát trọng lượng cơ thể trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm 
miễn dịch bằng CY 
Tiến hành cân trọng lượng cơ thể chuột trước khi tiêm CY và sau 5 ngày, 10 
ngày ở cả 2 nhóm bình thường và nhóm gây suy giảm miễn dịch. 
2.6.3. Khảo sát huyết học trên chuột nhắt trắng bị gây suy giảm miễn dịch 
bằng CY 
Tiến hành lấy máu đuôi chuột sau 5 ngày và 10 ngày ở các nhóm chuột. Máu 
chuột được kiểm tra huyết học tại Bệnh viện Bình Dân bằng hệ thống phân tích 
huyết học tự động Abbott Cell-Dyn 3700. 
35
2.6.4. Khảo sát trọng lượng tương đối của các cơ quan trên chuột nhắt 
trắng bị gây suy giảm miễn dịch bằng CY 
Sau 10 ngày, chuột ở hai nhóm bình thường và nhóm gây suy giảm miễn 
dịch được tách lấy gan, lách, tuyến ức, tuyến thượng thận để xác định trọng lượng 
tương đối của các cơ quan bằng công thức sau: 
g % = Pcq /Pct * 100 
Pcq: trọng lượng của cơ quan 
Pct: trọng lượng cơ thể chuột tại thời điểm khảo sát 
2.6.5. Khảo sát hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong gan sau khi 
gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid 
Sơ đồ 2.2. Khảo sát hàm lượng MDA trong gan sau khi tiêm cyclophosphamid 
Định lượng hàm lượng MDA trong gan 
Tách gan chuột và nghiền đồng thể trong dung dịch đệm KCl 1,15 % theo tỉ lệ 
1 : 10 (gan : dung dịch đệm) ở nhiệt độ 0 - 5 0C. Lấy 2 ml dịch đồng thể, thêm vào 1 
ml dung dịch đệm Tris - HCl, ủ ở 37 0C trong 1 giờ. Kết thúc phản ứng bằng 1 ml 
acid tricloacetic 10 %, ly tâm 10000 vòng/phút, lấy 2 ml dịch trong cho phản ứng với 
1 ml acid thiobarbituric 0,8 % ở 100 0C trong 15 phút và đo màu ở λ = 532 nm. [13] 
2.6.6. Khảo sát tác dụng bảo vệ gan theo hướng chống gốc tự do qua việc 
định lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong gan 
 Sau khi gây suy giảm miễn dịch và điều trị theo sơ đồ 2.3 , tiến hành định 
lượng hàm lượng MDA như phần 2.6.5. 
Ngày 1 
Cân trọng lượng 
Tiêm CY 
Định lượng MDA 
Định lượng MDA 
Định lượng MDA 
Ngày 3 Ngày 5 Ngày 8 
36
 Uống mẫu thử nghiệm (10 ml/kg) 
Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 
Cân trọng lượng và tiêm CY Cân trọng lượng và định lượng MDA 
Sơ đồ 2.3. Khảo sát tác dụng bảo vệ gan theo hướng chống gốc tự do. 
2.6.7. Tính kết quả 
Hàm lượng MDA (nM/ml) được tính theo phương trình hồi qui chất chuẩn 
MDA: y = 0,0637x - 0,0029 (R2 = 0,9981). 
CnMMDA/ml dịch đồng thể = (ODthử + 0,0029)/0,0637. 
Sau khi tính được hàm lượng MDA (nM/ml dịch đồng thể) ⇒ hàm lượng 
MDA (nM/g protid). 
2.7. Đánh giá kết quả 
Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung bình M ± SEM (Standard Error of 
Mean – sai số chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý thống kê bằng phần mềm 
Jandel Scientific SigmaStat-98 dựa vào phép kiểm One-Way ANOVA hay Student 
t-test với P < 0,05.