Đặt vấn đề: Bệnh do ấu trùng giun Gnathostoma sp gây ra cho người là bệnh khá phổ biến. Từ trước đến
nay ở Việt nam đã có nhiều trường hợp lẻ tẻ được báo cáo. Trong năm 2010 tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới
TP.HCM chúng tôi đã phát hiện ba trường hợp bị áp xe di chuyển ngoài da do giun Gnathostoma sp ở nhiều vị
trí trên cơ thể như mặt, cẳng chân và cẳng tay. Tất cả ba bệnh nhân đều được khám và điều trị ở nhiều nơi mà
không khỏi. Ba bệnh nhân đều có huyết thanh miễn dịch dương tính với Gnathostoma sp và đáp ứng tốt với điều
trị đặc hiệu là albendazole 800 mg/ngày trong vòng 4 tuần.
Mục tiêu nghiên cứu: Báo cáo ba trường hợp lâm sàng bệnh do giun Gnathostoma sp ngoài da điển hình.
Vật liệu và Phương pháp: Các bệnh nhân được chẩn đoán bằng kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể IgG
kháng Gnathostoma sp, điều trị đặc hiệu bằng albendazole 800 mg/ngày trong vòng 4 tuần.
Kết quả: Qua ba trường hợp lâm sàng điển hình, nghiên cứu ghi nhận bệnh do giun Gnathostoma sp gây
áp xe ngoài da rất phong phú về vị trí: ở mặt, ở cẳng chân và cẳng tay. Ba bệnh nhân đều có huyết thanh chẩn
đoán Gnathostoma sp dương tính. Đáp ứng tốt với điều trị đặc hiệu bằng albendazole 800 mg/ngày trong vòng 4
tuần.
Kết luận: Bệnh do giun Gnathostoma sp vẫn lưu hành trong cộng đồng dân cư tại TP. HCM, nguyên nhân
hay gặp là ăn thủy sản nấu không kỹ. Biểu hiện lâm sàng là áp xe di chuyển ở mặt, ở cẳng chân, cẳng tay. Chẩn
đoán bằng kỹ thuật huyết thanh chẩn đoán ELISA kết hợp với lâm sàng, đáp ứng tốt với điều trị bằng
albendazole 800 mg/ngày trong vòng 4 tuần.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 300 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân ba trường hợp nhiễm giun Gnathostoma sp tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 530
NHÂN BA TRƯỜNG HỢP NHIỄM GIUN GNATHOSTOMA SP
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TP HỒ CHÍ MINH 2010
Trần Phủ Mạnh Siêu*, Lê Thị Cẩm Ly**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh do ấu trùng giun Gnathostoma sp gây ra cho người là bệnh khá phổ biến. Từ trước đến
nay ở Việt nam đã có nhiều trường hợp lẻ tẻ được báo cáo. Trong năm 2010 tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới
TP.HCM chúng tôi đã phát hiện ba trường hợp bị áp xe di chuyển ngoài da do giun Gnathostoma sp ở nhiều vị
trí trên cơ thể như mặt, cẳng chân và cẳng tay. Tất cả ba bệnh nhân đều được khám và điều trị ở nhiều nơi mà
không khỏi. Ba bệnh nhân đều có huyết thanh miễn dịch dương tính với Gnathostoma sp và đáp ứng tốt với điều
trị đặc hiệu là albendazole 800 mg/ngày trong vòng 4 tuần.
Mục tiêu nghiên cứu: Báo cáo ba trường hợp lâm sàng bệnh do giun Gnathostoma sp ngoài da điển hình.
Vật liệu và Phương pháp: Các bệnh nhân được chẩn đoán bằng kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể IgG
kháng Gnathostoma sp, điều trị đặc hiệu bằng albendazole 800 mg/ngày trong vòng 4 tuần.
Kết quả: Qua ba trường hợp lâm sàng điển hình, nghiên cứu ghi nhận bệnh do giun Gnathostoma sp gây
áp xe ngoài da rất phong phú về vị trí: ở mặt, ở cẳng chân và cẳng tay. Ba bệnh nhân đều có huyết thanh chẩn
đoán Gnathostoma sp dương tính. Đáp ứng tốt với điều trị đặc hiệu bằng albendazole 800 mg/ngày trong vòng 4
tuần.
Kết luận: Bệnh do giun Gnathostoma sp vẫn lưu hành trong cộng đồng dân cư tại TP. HCM, nguyên nhân
hay gặp là ăn thủy sản nấu không kỹ. Biểu hiện lâm sàng là áp xe di chuyển ở mặt, ở cẳng chân, cẳng tay. Chẩn
đoán bằng kỹ thuật huyết thanh chẩn đoán ELISA kết hợp với lâm sàng, đáp ứng tốt với điều trị bằng
albendazole 800 mg/ngày trong vòng 4 tuần.
Từ khóa: Bệnh áp xe di chuyển ngoài da, giun Gnathostoma sp, albendazole.
ABSTRACT
3 CASES OF SKIN GNATHOSTOMIASIS AT HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES IN 2010
Tran Phu Manh Sieu, Le Thi Cam Ly
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 531 - 535
Background: Gnathostomiasis still a common disease in Vietnam. There are many reported cases in the
past. In the year of 2010, we detected 3 cases of Gnathostomiasis in Hospital for Tropical diseases of Hochiminh
city. The clinical feature were variety: the motivating abcess in the face, in the legs and in the arms. They had
positive result for ELISA diagnosis of Gnathostoma sp and had good response to specific therapy by albendazole
800 mg/day within 4 weeks.
Objective: Describing typical clinical cases.
Material and methods: Those patients were diagnosed by ELISA to detect IgG antibody to Gnathostoma
sp and were treated by albendazole 800 mg/day within 4-6 weeks.
Outcome: All 3 cases had good response to specific therapy by albendazole.
*: Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. HCM,
** Bộ môn Ký sinh trùng-Khoa Y- Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Phủ Mạnh Siêu, ĐT: 0983990477, Email:manhsieu@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 531
Conclusion: Skin gnathostomiasis is exist in Hochiminh community, the clinical features are variety.
Diagnosis is ELISA technique and specific therapy is albendazole 800mg /day for 4 weeks.
Key words: Skin gnathostomiasis, motivating abcess, albendazole.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh do giun Gnathostoma sp xuất phát từ
phân chó mèo, nhiễm vào người do ăn phải
nang ấu trùng chứa trong gan, cơ của các loài
thủy sản nấu chưa chín như: cá lóc, lươn, ếch,
rắn, v.v gây ra khối áp xe di chuyển ngoài da.
Việt Nam là nước nhiệt đới ẩm, mưa nhiều
quanh năm nên mầm bệnh dễ phát triển trong
môi trường, từ trước đến nay có khá nhiều
trường hợp được báo cáo. Việc phát hiện ra
những trường hợp mắc bệnh lẻ tẻ trong cộng
đồng chứng tỏ nguồn thức ăn từ thủy sản ở
nước ta vẫn chưa an toàn và tình hình nhiễm
bệnh vẫn cần được nghiên cứu thêm.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả trường hợp lâm sàng.
Tìm hiểu phương pháp chẩn đoán phát
hiện bệnh.
Điều trị đặc hiệu và theo dõi đáp ứng với
điều trị đặc hiệu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu
Bệnh nhân có bệnh Gnathostoma sp gây khối
áp xe di chuyển ngoài da điển hình
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả từng trường hợp.
Cỡ mẫu nghiên cứu
3 trường hợp.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bệnh án 1
Hành chánh
Họ tên: Huỳnh Thị B., 40 tuổi, nữ.
Địa chỉ: Tân An Hội, Củ Chi.
Khám bệnh ngày 30/6/2010.
Lý do khám bệnh: Sưng vùng cẳng chân trái,
mu bàn chân trái, chỗ sưng di chuyển vị trí.
Bệnh sử: Khoảng 1 tháng nay bệnh nhân
thấy vùng cẳng chân trước, trái bị sưng nề, đỏ,
đau, da trên bề mặt chỗ sưng đỏ, nóng. Bệnh
nhân đi khám ở một BV ở TP. Hồ Chí Minh
không đỡ, được giới thiệu đến khám tại BV
Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh.
Khám
Bệnh tỉnh, không sốt, mạch, huyết áp bình
thường.
Khối sưng nề ở mặt trước cẳng chân trái, đỏ
da bên trên, kích thước 8x12 cm, ấn đau, mu bàn
chân trái sưng to: 5x8 cm, đỏ, ấn đau.
Cận lâm sàng
CTM: BC 6843/mm3, bạch cầu toan tính:
10,05%.
Huyết thanh chẩn đoán Gnathostoma sp:
dương tính 1,15.
Chẩn đoán
Theo dõi áp xe di chuyển do ấu trùng giun
Gnathostoma sp.
Điều trị
Albendazole 400mg. 1viên X 2/ ngày, uống 2
tuần.
Tái khám sau 2 tuần
Khối áp xe có giảm kích thước gần phân
nửa, da trên abces hết đỏ, ấn bớt đau nhiều.
CTM: BC 6670/mm3, bạch cầu toan tính:
5,25%.
Tiếp tục uống albendazole thêm 2 tuần.
Tái khám sau 4 tuần
Khối áp xe xẹp hẳn, da trên chỗ áp xe bị sậm
màu.
Bệnh án 2
Hành chánh
Họ tên: Võ Quốc Th., SN 1981
Địa chỉ: Nguyễn Thị Định, phường An Phú,
Quận 2, TP. HCM.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 532
Khám bệnh ngày 28/7/2010.
Lý do khám bệnh: Sưng góc hàm Trái
Bệnh sử
Khoảng nửa năm nay bệnh nhân thấy sưng
nửa mặt, bên góc hàm trái, ấn hơi đau. Bệnh
nhân đi khám ở nhiều BV tại TP.HCM, siêu âm
không phát hiện viêm tuyến nước bọt, điều trị
không đỡ nên đến BV BNĐ khám bệnh.
Tiền sử
Tết nguyên đán 2010 có nhậu thủy sản.
Khám
Bệnh tỉnh, không sốt, mạch, huyết áp bình
thường.
Hàm trái, dưới mang tai sưng nề, ấn không
đau lắm, không đỏ.
Cận lâm sàng
CTM: BC 6620/mm3, bạch cầu toan tính:
10,5%, Neutro: 48,7%, Lympho: 38,6%, Baso:
0,1%.
Huyết thanh chẩn đoán Gnathostoma sp
dương tính: 1,05.
Soi phân: âm tính.
Chẩn đoán
Theo dõi áp xe hàm trái nghi do Gnathostoma sp.
Điều trị
Albendazole 400mg. 1viên X 2/ ngày, uống 2
tuần.
Tái khám sau 2 tuần
Hàm trái đã hết sưng.
CTM: BC 5837/mm3, bạch cầu toan tính: 6,7%.
Cho uống thuốc thêm 2 tuần.
Tái khám sau 4 tuần
Bệnh nhân hết sưng hẳn vùng hàm trái.
CTM: BC 5951/mm3, bạch cầu toan tính: 4,8%.
Bệnh án 3
Hành chánh
Họ tên: Nguyễn Thị Ngọc D., 44 tuổi, nữ.
Địa chỉ: Lê Đình Ẩn, P. Tân Tạo, Q. Bình
Tân, TP HCM.
Khám bệnh ngày 21/9/2010.
Lý do khám bệnh
Sưng mô dưới da vùng cẳng tay, cánh tay trái.
Bệnh sử
Khoảng 1 năm nay bệnh nhân thấy xuất hiện
những chỗ sưng nề ở dưới da vùng cẳng tay, ấn
đau, bề mặt da trên khối u không thay đổi, chỗ
sưng tự xẹp sau đó nổi lên ở chỗ khác, mỗi đợt
cách nhau khoảng 2-3 tháng. Khoảng 3-4 ngày
nay bệnh nhân thấy đau,đi khám ở BV DHYD,
sau đó chuyển đến BV Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ
Chí Minh khám.
Tiền sử
Có ăn lẩu thủy sản thường xuyên.
Khám
Bệnh tỉnh, không sốt, mạch, huyết áp
bình thường.
Khối sưng dưới da, ở vùng cẳng tay có 2
khối, cứng, đau khoảng 3x5 cm và 1 khối sưng ở
cánh tay trái, kích thước 3x4 cm, chắc, không di
động dưới da, đau.
Cận lâm sàng
CTM: BC 5700/mm3, bạch cầu toan tính: 3,44%.
Huyết thanh chẩn đoán Gnathostoma sp:
dương tính 1,08.
Soi phân: âm tính.
Chẩn đoán
Theo dõi áp xe do Gnathostoma sp di chuyển
dưới da
Điều trị
Albendazole 400mg. 1 viên X 2/ ngày, uống 2
tuần.
Tái khám sau 2 tuần
Bệnh nhân hết hẳn sưng ở cẳng tay và cánh tay.
CTM: BC 5815/mm3, bạch cầu toan tính: 3,58%.
Cho uống thuốc thêm 2 tuần.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 533
Tái khám sau 4 tuần
Bệnh nhân hết hẳn bệnh.
CTM: BC 5975/mm3, bạch cầu toan tính: 1,18%.
BÀN LUẬN
Bệnh học
Đặc tính của ký sinh trùng
Gnathostoma sp là giun tròn nhỏ sống ký sinh
trong vách dạ dày của chó mèo và thú ăn thịt
như cọp, beo, sư tử(10)... Trứng giun theo phân ra
ngoài nở thành ấu trùng giai đoạn 1 bơi trong
nước, bị loăng quăng đỏ cyclop nuốt vào, ấu
trùng giai đoạn 1 sẽ phát triển thành ấu trùng
giai đoạn 2, rồi đến ấu trùng giai đoạn 3. Sau đó,
đến lượt loăng quăng đỏ bị cá, tôm, cua, ếch,
lươn, rắn nuốt vào, ấu trùng từ cyclop sẽ chui ra
đi vào cơ, gan của cá, lươn, ếch, rắn tạo thành
nang ấu trùng(1). Người bị nhiễm khi ăn thịt của
các loài thủy sản tái sống, ấu trùng vào ruột sẽ
xuyên qua thành ruột, đi đến các cơ quan nội
tạng, hoặc lên não, hoặc tạo nên khối áp xe di
chuyển trong da hoặc mô dưới da nhưng ít khi
được chú ý đến(10).
Lâm sàng
Sau khi người ăn phải thủy sản không chín
chứa nang ấu trùng, khoảng 1-2 tuần sau ấu
trùng sẽ đi chu du theo máu đến các cơ quan nội
tạng như gan, hoặc lên não, hoặc ra ngoài da,
gây khối u di chuyển ở mô dưới da. Thời gian
tồn tại của khối u có thể từ vài tuần đến 10
năm(1,2). Bề mặt khối u thường đỏ, đau và
ngứa(6,7). Các bệnh nhân được báo cáo ở trên đều
có khối sưng ở mô dưới da, đỏ, đau, thời gian bị
sưng từ 6 tháng đến 1 năm. Có một trường hợp
bệnh nhân bị ngứa tại chỗ sưng, hai trường hợp
còn lại bệnh nhân chỉ thấy đau, cộm chứ không
ngứa. Như vậy, lâm sàng của các bệnh nhân trên
phù hợp với y văn.
Cận lâm sàng
Thường phải kết hợp nhiều yếu tố như: bạch
cầu toan tính tăng, huyết thanh chẩn đoán
Gnathostoma sp dương tính(1,2,5), có thể chụp CT
Scan để định vị ký sinh trùng tại chỗ sưng(2).
Nếu Gnathostoma sp xâm nhập phổi, chụp X
quang phổi, xét nghiệm đàm có thể thấy giun
Trong ba trường hợp báo cáo, chúng tôi làm
công thức máu và nhận thấy chỉ có một trường
hợp có bạch cầu toan tính không tăng: 3,44%,
còn hai trường hợp còn lại bạch cầu toan tính
đều tăng: 10,05% và 10,5%. Điều này có thể do
thời gian mắc bệnh kéo dài, từ 6 tháng đến 1
năm nên bạch cầu toan tính đã không còn tăng
nữa. Huyết thanh chẩn đoán ELISA của cả ba
trường hợp đều dương tính. Sau 2 tuần và 4
tuần điều trị đặc hiệu, số lượng bạch cầu toan
tính giảm đáng kể.
Chẩn đoán
Bệnh nhiễm Gnathostoma sp được chẩn đoán
dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị đặc
hiệu. Các bệnh nhân được báo cáo ở trên đều có
triệu chứng lâm sàng đặc trưng, bạch cầu toan
tính trong máu tăng cao. Nếu nghi ngờ bệnh do
Gnathostoma sp ở mô mềm, ở não có thể chụp CT
scan hoặc MRI để xác định vị trí của ấu trùng(8,9).
Điều trị
Các bệnh nhân nêu trên đều có đáp ứng tốt
với điều trị đặc hiệu bằng albendazole 800
mg/ngày trong 4 tuần. Y văn cũng đề cập đến
điều trị đặc hiệu bằng albendazole 800 mg/ngày
trong 4-6 tuần cho kết quả tốt hoặc ivermectine
liều duy nhất 200mg/kg nhưng chưa chứng
minh hiệu quả rõ ràng(3,4).
KẾT LUẬN
Do tập quán ăn thủy sản tươi sống, bệnh do
Gnathostoma sp có cơ hội xâm nhập vào người.
Bệnh ở nội tạng và ở ngoài da, nếu thầy thuốc
phát hiện áp xe di chuyển ngoài da và kết hợp
với hỏi kỹ bệnh sử, thói quen ăn uống có thể
phát hiện hầu hết các trường hợp mắc bệnh.
Các xét nghiệm cận lâm sàng giúp ích cho
chẩn đoán là: công thức máu-chú ý bạch cầu
toan tính, huyết thanh chẩn đoán Gnathostoma
sp. Điều trị hiệu quả bằng albendazole
800mg/ngày trong vòng 4 tuần.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 534
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Chai JY, Han ET, Shin EH, et al (2003). An outbreak of
gnathostomiasis among Korean emigrants in Myanmar. Am J
Trop Med Hyg, 69(1): 67-73.
2 Gillespie SH (2004). Cutaneous Larva Migrans. Curr Infect Dis
Rep, 6(1): 50-53.
3 Kraivichian K, Nuchprayoon S, Sitichalernchai P, et al
(2004). Treatment of cutaneous gnathostomiasis with
ivermectin. Am J Trop Med Hyg, 71(5): 623-628.
4 Kraivichian P, Kulkumthorn M, Yingyourd P, et al
(1992). Albendazole for the treatment of human
gnathostomiasis. Trans R Soc Trop Med Hyg, 86(4): 418-421.
5 Lê Thị Xuân (2002). Ứng dụng kỹ thuật men (ELISA) trong
chẩn đoán bệnh Gnathostoma spinigerum. Tạp chí Y Học TP. Hồ
Chí Minh Tập 6 phụ bản số 1, 56-60.
6 Lê Thị Xuân, Phạm Thị Lệ Hoa, Trần Thị Huệ Vân, Trần Vinh
Hiển (2003). Ấu trùng di chuyển trong da do Gnathostoma
spinigerum. Y học thực hành – Bộ Y Tế xuất bản số 447, 40-42.
7 Lê Thị Xuân, Trần Vinh Hiển, Lê Xuân Tú (2001). Một trường
hợp nhiễm Gnathostoma spinigerum ngoài da tại thành phố Hồ
Chí Minh. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh Tập 5 Phụ Bản Số 1,
103-105.
8 Nguyễn Hữu Hoàn, Phạm Như Ý, Trương Văn Luyện, Lê
minh, Trần Xuân Mai, Lê Thị Xuân (2001). Nhân bốn trường
hợp viêm não – tủy do giun Gnathostoma sp. Tạp chí Y Học TP.
Hồ Chí Minh Tập 5 Phụ Bản Số 1, 124-129.
9 Sawanyawisuth K, Chlebicki MP, Pratt E, Kanpittaya J,
Intapan PM (2009). Sequential imaging studies of cerebral
gnathostomiasis with subdural hemorrhage as its
complication. Trans R Soc Trop Med Hyg, 103(1):102-104.
10 Trần Vinh Hiển, Trần Thị Kim Dung (2008). Bệnh động vật ký
sinh do ăn phải ấu trùng trong thực phẩm. TRẦN VINH
HIỂN, TRẦN THỊ KIM DUNG. Ký Sinh trùng liên quan giữa
thú và người, 1, 121-125. Nhà Xuất Bản Y Học, TP. Hồ Chí
Minh.