Mở đầu: Kon Tum là một trong những tỉnh có tỉ lệ lưu hành và tỉ lệ phát hiện bệnh cao nhất nước. Để góp
phần nâng cao nhận thức về bệnh phong trong cộng đồng người dân nơi đây, chúng tôi tiến hành khảo sát nhận
thức về bệnh phong của người dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ người dân có kiến thức đúng về bệnh phong và mức độ kì thị đối với
người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong. Tìm các yếu tố liên quan đến kiến thức và mức độ kì thị của người dân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 779 người dân
từ 15 tuổi trở lên đang sinh sống tại thành phố Kon Tum từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2012. Thu thập số liệu
bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu hỏi đã được soạn sẵn.
Kết quả nghiên cứu: Qua khảo sát 779 người, có 755 người đã từng nghe nói về bệnh phong. Trong 755
người đã từng nghe nói về bệnh phong có 80 người (10,6%) có kiến thức đúng về bệnh phong, 474 người (62,8%)
có thái độ kì thị nhiều, 219 người (29%) có thái độ kì thị ít và 62 người (8,2%) không có thái độ kì thị đối với
người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong. Những người có trình độ học vấn cao, người trẻ tuổi, người được tuyên
truyền có kiến thức về bệnh phong tốt hơn. Người có kiến thức về bệnh đúng không có thái độ kì thị nhiều như
người có kiến thức không đúng.
Kết luận: Tỉ lệ người dân có kiến thức đúng về bệnh phong là 10,6%, đa số người dân (62,8%) có thái độ kì
thị nhiều đối với người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong. Có mối liên quan giữa độ tuổi, trình độ học vấn, vấn đề
tuyên truyền với kiến thức và mức độ kì thị của người dân.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận thức về bệnh phong của người dân Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 416
NHẬN THỨC VỀ BỆNH PHONG
CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
Nguyễn Thị Tuyết Sương,* Lê Ngọc Diệp**
TÓM TẮT
Mở đầu: Kon Tum là một trong những tỉnh có tỉ lệ lưu hành và tỉ lệ phát hiện bệnh cao nhất nước. Để góp
phần nâng cao nhận thức về bệnh phong trong cộng đồng người dân nơi đây, chúng tôi tiến hành khảo sát nhận
thức về bệnh phong của người dân thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ người dân có kiến thức đúng về bệnh phong và mức độ kì thị đối với
người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong. Tìm các yếu tố liên quan đến kiến thức và mức độ kì thị của người dân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 779 người dân
từ 15 tuổi trở lên đang sinh sống tại thành phố Kon Tum từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2012. Thu thập số liệu
bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu hỏi đã được soạn sẵn.
Kết quả nghiên cứu: Qua khảo sát 779 người, có 755 người đã từng nghe nói về bệnh phong. Trong 755
người đã từng nghe nói về bệnh phong có 80 người (10,6%) có kiến thức đúng về bệnh phong, 474 người (62,8%)
có thái độ kì thị nhiều, 219 người (29%) có thái độ kì thị ít và 62 người (8,2%) không có thái độ kì thị đối với
người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong. Những người có trình độ học vấn cao, người trẻ tuổi, người được tuyên
truyền có kiến thức về bệnh phong tốt hơn. Người có kiến thức về bệnh đúng không có thái độ kì thị nhiều như
người có kiến thức không đúng.
Kết luận: Tỉ lệ người dân có kiến thức đúng về bệnh phong là 10,6%, đa số người dân (62,8%) có thái độ kì
thị nhiều đối với người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong. Có mối liên quan giữa độ tuổi, trình độ học vấn, vấn đề
tuyên truyền với kiến thức và mức độ kì thị của người dân.
Từ khóa: Bệnh phong, kiến thức, kì thị, cộng đồng
ABSTRACT
AWARENESS ON LEPROSY OF THE PEOPLE LIVING IN THE COMMUNITY
OF KON TUM CITY, KON TUM.
Nguyen Thi Tuyet Suong, Le Ngoc Diep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 416 - 422
Background: Kon Tum is one of the provinces having the highest prevalence and detection rate of leprosy in
VietNam. In order to raise awareness on leprosy of the people living in this community, the study was carried out
to survey the awareness on leprosy among the people in Kon Tum city, Kon Tum province.
Objective: To identify proportion of the people with good knowledge of leprosy, and stigma level against
persons affected by leprosy in the community and find out the factors related to people’s understanding and
stigma level of the disease.
Methods: A cross sectional study was carried out on a sample of 779 people, aged 15 years or older in Kon
Tum city from 2/2012 to 5/2012. A questionnaire was used as the data collection instrument by direct interview.
Results: Through the survey of 779 people, 755 people have ever heard about leprosy, 80 people (10.6%) had
* Lớp Cao học Da Liễu, ĐHYD TPHCM ** Bộ môn Da Liễu ĐHYD TPHCM
Tác giả liên lạc: TS. Lê Ngọc Diệp ĐT: 0938106969 Email: drlengocdiep@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 417
right understanding about leprosy. 474 people (62.8%) had strong stigma, 219 (29%) had less stigma and 62
people (8.2%) had no stigma against persons affected by leprosy. The highly educated people, young people,
communicated people have better understanding of leprosy. People with right understanding about the disease did
not have strongly stigma as much as people with wrong understanding.
Conclusion: There is 10.6% of community with right understanding about leprosy. Most people (62.8%)
had strong stigma against persons affected by leprosy. There is a significant relationship between age, education,
communication problems with people’s knowledge and the stigma level.
Keywords: Leprosy, knowledge, stigma, community
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phong hay còn gọi là bệnh Hansen là
một bệnh nhiễm trùng do trực khuẩn
Mycobacterium leprae gây nên. Bệnh tiến triển lâu
dài và có thể để lại hậu quả tàn tật nếu phát hiện
và điều trị muộn(5).
Tại Việt Nam, tuy đã đạt được tiêu chuẩn
loại trừ bệnh phong theo tiêu chuẩn của Tổ chức
Y tế Thế giới vào năm 2000 nhưng bệnh phong ở
một số tỉnh vẫn chưa giảm, nhất là một số tỉnh
như Gia Lai, Kon Tum, Tây Ninh, Ninh Thuận,
Bình Thuận(1). Giáo dục cộng đồng là một trong
các hoạt động trong chương trình phòng chống
phong trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Năm
2002, Bộ Y Tế đã ban hành tiêu chuẩn loại trừ
bệnh phong của Việt Nam nhằm duy trì và nâng
cao chất lượng công tác loại trừ bệnh phong gồm
4 tiêu chuẩn, trong đó tiêu chuẩn thứ tư là một
tiêu chuẩn đánh giá sự hiểu biết trong cộng đồng
(bao gồm: cán bộ xã, cán bộ y tế và học sinh
trung học cơ sở) về bệnh phong(1).
Tỉnh Kon Tum là một tỉnh miền núi nghèo có
tỉ lệ bệnh nhân mới được phát hiện còn ở mức
cao (3,11/100.000 dân năm 2011) so với tiêu
chuẩn loại trừ bệnh phong của Bộ Y tế (<
1/100.000 dân). Tại Thành phố Kon Tum, tỉ lệ lưu
hành bệnh phong có sự khác nhau giữa các
phường, xã. Tỉ lệ này thay đổi từ thấp đến vừa
đến cao. Trong khi đó, các xã vùng ven lại có mật
độ dân cư thấp hơn so với vùng trung tâm thành
phố, đi lại không thuận tiện nên công tác tuyên
truyền cũng gặp nhiều khó khăn. Với mục đích
tìm ra những hạn chế trong nhận thức về bệnh
phong của người dân Thành phố Kon Tum,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhận thức về
bệnh phong của người dân Thành phố Kon
Tum, Tỉnh Kon Tum. Từ đó, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, khắc phục những hạn chế, góp
phần làm giảm tỉ lệ bệnh, giảm di chứng do
bệnh phong để lại và giảm sự kì thị của người
dân đối với các bệnh nhân phong ở đây.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định nhận thức về bệnh phong của
người dân ở Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon
Tum.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỉ lệ người dân ở Thành phố Kon
Tum, Tỉnh Kon Tum có kiến thức đúng về bệnh
phong.
Xác định được mức độ kì thị của người dân ở
Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum đối với
người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong.
Xác định được các yếu tố liên quan đến
kiến thức về bệnh phong và mức độ kì thị của
người dân.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả người dân đang sinh sống ở thành phố
Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Tiêu chuẩn đưa vào
- Đang sống ở thành phố Kon Tum và trên 15
tuổi.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Khi có một trong các tiêu chuẩn sau:
- Người dân không có đủ điều kiện sức khỏe
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 418
để tham gia nghiên cứu như già yếu, đang mắc
bệnh nặng, người không có khả năng giao tiếp.
- Những người không có mặt tại thành phố
Kon Tum trong thời gian thu thập số liệu.
Cỡ mẫu
n =
n: cỡ mẫu.
α: xác xuất sai lầm loại 1.
Z21-α/2: hệ số tin cậy với α = 0,05 → Z21-α/2 =
1,962.
P: tỉ lệ người có hiểu biết đúng về bệnh
phong.
d: sai số cho phép = 0,05.
Theo nghiên cứu của Trần Thị Tuyết Nga và
cộng sự tại Bình Thuận, tỉ lệ học sinh có hiểu biết
đúng về bệnh phong 44,3%, do đó chúng tôi
chọn P = 44,3%.
Từ công thức trên, ta tính được n = 379.
Vì chọn mẫu cụm nên ta lấy hệ số thiết kế là
2, do đó cỡ mẫu tính được là 2n = 758. Như vậy
cỡ mẫu cần tiến hành nghiên cứu là 758.
Kĩ thuật chọn mẫu
Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở
tỉnh Kon Tum năm 2009, Thành phố Kon Tum có
153.595 người và 34.428 hộ gia đình, trong đó có
97.251 người trên 15 tuổi.
Như vậy trung bình một hộ có 97.251/34.428
= 2,824 người trên 15 tuổi.
Với cỡ mẫu nghiên cứu là 758, ta tính được
số hộ cần khảo sát là m = 758/2,824 = 268,34
(269 hộ).
Lập bảng danh sách các xã, phường cùng với
số hộ dân tương ứng. Sau đó lập bảng cộng dồn
số hộ. Chọn ra 4 số ngẫu nhiên trong số từ 0 đến
34.428, rồi chọn 4 xã phường tương ứng số ngẫu
nhiên đó. Tại mỗi xã phường chọn ngẫu nhiên 1
tổ, tại mỗi tổ khảo sát 69 hộ.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Nội dung nghiên cứu
- Cách thức nhận số liệu:
Liên hệ với các tổ trưởng, thôn trưởng để
nhờ hỗ trợ dẫn đến từng hộ.
Thu thập số liệu bằng phương pháp phỏng
vấn trực tiếp. Trong trường hợp đối tượng
phỏng vấn không biết tiếng Kinh thì có thể nhờ
thôn trưởng phiên dịch.
- Công cụ thu thập số liệu:
Các câu hỏi trong bảng thu thập số liệu được
tổng hợp từ tờ rơi, áp phích tuyên truyền, các
nghiên cứu trong và ngoài nước và được khảo
sát thử trên 20 người để chỉnh sửa cho phù hợp
với trình độ nhận thức, văn hóa xã hội của người
dân nơi đây.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua khảo sát 779 người dân sống tại thành
phố Kon Tum, chúng tôi thu được kết quả như
sau:
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=779).
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ
Giới Nam 331 42,5%
Nữ 448 57,5%
Dân tộc Kinh 489 62,8%
Dân tộc thiểu số 290 37,2%
Tuổi 15 – 29 274 35,2%
30 – 59 434 55,7%
> 60 71 9,1%
Trình độ học vấn Mù chữ 69 8,9%
Cấp 1 140 18%
Cấp 2 266 34,1%
Cấp 3 154 19,8%
Trung học,
cao đẳng,
đại học,
sau đại học
150 19,3%
Nghề nghiệp Lao động chân tay 532 68,3%
Lao động trí óc 175 22,5%
Thất nghiệp,
mất sức lao động
72 9,2%
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy, tỉ lệ nữ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 419
(57,5%) tham gia nghiên cứu nhiều hơn nam
(42,5%). Dân tộc Kinh (62,8%) nhiều hơn dân tộc
thiểu số (37,2%). Trình độ học vấn cấp 2 chiếm
nhiều nhất (34,1%) và đa số người dân là lao
động chân tay (68,3%).
Người dân từng nghe nói về bệnh phong
Bảng 2: Tỉ lệ người dân từng nghe nói về bệnh phong
Nghe nói về bệnh phong Tần số Tỉ lệ(%)
Chưa từng nghe 24 3,1
Đã từng nghe 755 96,9
Tổng 779 100
Nhận xét: Đa số người dân (96,9%) đã từng
nghe nói về bệnh phong.
Tuyên truyền về bệnh phong
Bảng 3: Tỉ lệ người dân được tuyên truyền về bệnh
phong
Tuyên truyền Số lượng Tỉ lệ (%)
Chưa được tuyên truyền 698 89,6
Được
tuyên
truyền
Từ nhân viên y tế 6 0,8
Từ báo chí, internet 11 1,4
Từ ti vi 25 3,2
Từ tấm bảng, tờ rơi tuyên truyền 39 5
Tổng 779 100
Nhận xét: Chỉ có 10,4% người dân được
tuyên truyền về bệnh phong.
Kiến thức về bệnh phong
Những người dân chưa từng nghe nói về
bệnh phong sẽ không trả lời các câu hỏi về kiến
thức và đánh giá mức độ kì thị.
Kiến thức về bệnh của người dân (n = 755)
Bảng 4: Kiến thức về bệnh của người dân.
Kiến thức Tần số Tỉ lệ (%)
Khả năng
lây
Không lây 145 19,2
Khó lây 54 7,2
Dễ lây 418 55,3
Không rõ 138 18,3
Đường
lây
Hô hấp 6 0,8
Qua ăn uống chung với bệnh
nhân phong
80 10,6
Qua vết trầy xướt ở da 386 51,1
Đường máu 27 3,6
Không rõ 269 35,6
Nguyên
nhân
Di truyền 208 27,6
Máu xấu 67 8,9
Kiến thức Tần số Tỉ lệ (%)
Trời phạt 97 12,8
Vi khuẩn 69 9,1
Đi qua mồ mả mới chôn cất 124 16,4
khác: không tắm rửa thường
xuyên, cơ địa, virus. 176 23,3
Không rõ 14 1,9
Nhận xét: Đa số người dân cho rằng bệnh dễ
lây (55,3%) và lây qua vết trầy xước ở da (51,1%).
Rất ít người biết bệnh khó lây (7,2%) và có lây
qua đường hô hấp (0,8%). Chỉ có 9,1% người dân
biết bệnh là do vi khuẩn gây ra.
Dấu hiệu của bệnh phong (n = 755)
Bảng 5: Kiến thức về dấu hiệu của bệnh phong.
Kiến thức Tần số Tỉ lệ(%)
Mảng da đổi màu kèm mất cảm giác 337 44,6
Da nổi đỏ kèm đau, ngứa 68 9
Người bị phong có thể bị tàn tật, dị hình 670 88,7
Không rõ dấu hiệu của bệnh 43 5,7
Nhận xét: Gần một nửa người dân (44,6%)
biết được dấu hiệu sớm của bệnh là mảng da
đổi màu kèm mất cảm giác. Số người dân biết
bệnh phong có thể bị tàn tật, dị hình chiếm tỉ
lệ cao (88,7%).
Kiến thức về điều trị (n = 755)
Bảng 6: Kiến thức về khả năng chữa khỏi của bệnh
phong
Khả năng chữa khỏi Tần số Tỉ lệ(%)
Có thể chữa được 369 48,9
Không thể chữa được 135 17,9
Không rõ 251 33,2
Nhận xét: Số người dân biết được bệnh có
thể chữa khỏi chiếm tỉ lệ cao nhất (48,9%).
Kiến thức đúng về bệnh phong (n = 755)
Người dân được coi là có kiến thức đúng về
bệnh khi biết được dấu hiệu sớm của bệnh và
một trong 2 kiến thức sau: nguyên nhân gây
bệnh (do vi khuẩn) và khả năng lây của bệnh
(khó lây).
Bảng 7: Đánh giá kiến thức đúng về bệnh phong
Kiến thức Số lượng Tỉ lệ (%)
Đúng 80 10,6
Không đúng 675 89,4
Tổng 755 100
Nhận xét: Số người dân có kiến thức đúng về
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 420
bệnh phong chiếm tỉ lệ thấp (10,6%).
Sự kì thị đối với người bị ảnh hưởng bởi
bệnh phong (n = 755)
Việc đánh giá mức độ kì thị dựa trên 4 tình
huống về bệnh nhân phong bị tàn tật.
Bảng 8: Sự kì thị đối với người bị ảnh hưởng bởi
bệnh phong
Tần
số
Tỉ lệ
(%)
Đồng ý thuê bệnh nhân phong làm việc 204 27
Đồng ý đến chơi nhà bệnh nhân phong 318 42,1
Đồng ý cho người nhà cưới bệnh nhân phong 62 8,2
Đồng ý làm việc cùng bệnh nhân phong 279 37
Nhận xét: Rất ít người đồng ý cho người nhà
cưới bệnh nhân phong (8,2%).
Với mỗi ý kiến đồng ý trên được tính là 1
điểm, những người có từ 0-1 điểm được coi là kì
thị nhiều, từ 2-3 điểm được coi là kì thị ít và 4
điểm được coi là không kì thị.
Bảng 9: Đánh giá mức độ kì thị của người dân
Số lượng Tỉ lệ(%)
Không kì thị (4điểm) 62 8,2
Kì thị ít (2-3 điểm) 219 29
Kì thị nhiều (0-1 điểm) 474 62,8
Tổng 755 100
Nhận xét: Đa số người dân vẫn còn thái độ kì
thị nhiều đối với người bị ảnh hưởng bởi bệnh
phong (62,8%).
Các yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh
phong
Bảng 10: Các yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh
phong
Kiến thức n(%)
Kết quả
thống kê Đúng
Không
đúng
Tuổi
15 - 29 39 (14,6) 228 (85,4)
P = 0,002
2
= 12,8
30 - 59 41 (9,7) 380 (90,3)
≥ 60 0 (0) 67 (100)
Học vấn
Mù chữ 3 (4,7) 61 (95,3)
P = 0,00
2
= 61,16
Cấp 1 1 (0,8) 126 (99,2)
Cấp 2 17 (6,5) 243 (93,5)
Cấp 3 19 (12,3) 135 (87,7)
Trung cấp,
cao đẳng,
đại học,
sau đại học
40 (26,7) 110 (73,3)
Tuyên
truyền
Chưa 42 (6,2) 632 (93,8) P = 0,00
2
=126,3 Rồi 38 (46,9) 43 (53,1)
Nhận xét: Người trẻ tuổi có kiến thức về
bệnh phong tốt hơn người lớn tuổi (14,6% so với
9,7% và 0%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê (p=0,002). Có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa trình độ học vấn và vấn đề tuyên truyền
với kiến thức về bệnh phong (p < 0,05).
Các yếu tố liên quan đến mức độ kì thị đối với người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong
Bảng 11: Các yếu tố liên quan đến mức độ kì thị đối với người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong
Kì thị
Kết quả thống kê
Kì thị nhiều Kì thị ít Không kì thị
Tuổi
15 – 29 149 (55,8%) 87 (32,6%) 31 (11,6%)
P = 0,00
2
= 22,2
30 – 59 268 (63,7%) 124 (29,5%) 29 (6,9%)
≥ 60 52 (85,1%) 29 (11,9%) 3 (3%)
Học vấn
Mù chữ 56 (87,5%) 4 (6,2%) 4 (6,2%)
P = 0,00
2
= 196,4
Cấp 1 109 (85,8%) 4 (3,1%) 14 (11,1%)
Cấp 2 199 (76,5%) 40 (15,4%) 21 (8,1%)
Cấp 3 53 (34,4%) 88 (57,1%) 13 (8,4%)
Trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học 57 (38%) 83 (55,3%) 10 (6,7%)
Tuyên
truyền
Chưa được tuyên truyền 454 (67,4%) 167 (24,8%) 53 (7,8%) P = 0,00
2
= 60,6 Được tuyên truyền 20 (24,7%) 52 (64,2%) 9 (11,1%)
Kiến thức
Không đúng 456 (67,6%) 175 (25,9%) 44 (6,5%)
P = 0,00
2
= 60,6
Đúng 18 (22,5%) 44 (55%) 18 (22,5%)
Khả
năng
lây
Không lây 76 (52,4%) 51 (35,2%) 18 (12,4%)
P = 0,00
2
=
138,1
Khó lây 9 (16,7%) 27 (50%) 18 (33,3%)
Dễ lây 288 (68,9%) 127 (30,4%) 3 (0,7%)
Không rõ 101 (73,2%) 14 (10,1%) 23 (16,7%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 421
Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa độ tuổi, trình độ học vấn, sự tuyên
truyền, kiến thức về bệnh và khả năng lây với
mức độ kì thị đối với người bị ảnh hưởng bởi
bệnh phong (p < 0,05).
BÀN LUẬN
Qua khảo sát 779 người dân tại thành phố
Kon Tum cho thấy dân tộc Kinh chiếm nhiều
hơn dân tộc thiểu số, đa số người dân là lao động
chân tay, trình độ học vấn cấp 2 chiếm nhiều
nhất phù hợp với đặc điểm dân số lao động ở tại
thành phố Kon Tum.
Mặc dù có 96,9% người dân đã từng nghe
nói về bệnh phong nhưng chỉ có 10,4% người
dân tiếp nhận được các thông tin tuyên truyền
về bệnh phong. Do chọn ngẫu nhiên nên các
phường, xã được khảo sát có tỉ lệ lưu hành bệnh
ở mức thấp. Vì vậy, vấn đề tuyên truyền chủ yếu
là thông qua truyền hình và báo chí địa phương.
Tuy nhiên, ngày nay với rất nhiều kênh truyền
hình và tạp chí có nội dung phong phú, hấp dẫn,
vì vậy đa số người dân ở đây rất ít quan tâm đến
các chương trình truyền hình cũng như báo chí
địa phương. Do đó, các thông tin tuyên truyền
không đến được với người dân nơi đây. Mặc
khác, các thông tin tuyên truyền chủ yếu lại
được phổ biến bằng tiếng Kinh hoặc tiếng Xê
Đăng, Jeh Triêng nên các thông tin này không
đến được với các dân tộc khác như Bana, Rơ
Ngao...
Tỉ lệ người dân biết được bệnh phong khó
lây chiếm tỉ lệ 7,2%. Chỉ có 0,8% người dân biết
bệnh lây qua đường hô hấp, 51,1% biết bệnh lây
qua vết trầy xước ở da, thấp hơn so với nghiên
cứu của Trần Thị Tuyết Nga và cộng sự (2008)
với 57,2% học sinh biết bệnh phong khó lây,
51,3% biết bệnh lây qua đường hô hấp và 56,3%
lây qua da niêm có vết xước. Bên cạnh đó, tỉ lệ
người dân có kiến thức về nguyên nhân gây
bệnh là do vi khuẩn cũng chiếm tỉ lệ thấp 9,1%,
thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Tuyết
Nga (63,3%) và Phạm Văn Hiển (84%). Số người
dân biết được dấu hiệu sớm của bệnh chiếm tỉ lệ
44,6%. Theo nghiên cứu của Trần Thị Tuyết Nga,
tỉ lệ này chiếm cao hơn (64,6%). Có lẽ do các học
sinh trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị Tuyết
Nga được tuyên truyền về bệnh phong hàng
năm nên có kiến thức tốt hơn, trong khi đó
những người dân trong nghiên cứu này lại ít tiếp
xúc với các thông tin tuyên truyền nên kiến thức
còn nhiều hạn chế. Do đó, theo kết quả khảo sát
trong nghiên cứu này, chỉ có 10,6% người dân có
kiến thức đúng về bệnh phong.
Rất nhiều người dân (88,7%) biết được dấu
hiệu muộn cũng như di chứng của bệnh là có tàn
tật và dị hình. Điều này chứng tỏ những hình
ảnh về tàn tật trong bệnh phong đã để lại ấn
tượng sâu sắc trong tâm trí người dân nơi đây.
Khi đánh giá về sự kì thị, có rất ít người đồng
ý cho người nhà cưới bệnh nhân phong (8,2%).
Có lẽ do họ sợ bị lây bệnh, phần khác họ sợ bệnh
nhân phong sẽ trở thành gánh nặng cho gia đình
họ, đồng thời họ cũng lo lắng không biết con
cháu họ sau này liệu có mắc bệnh phong hay
không. Tỉ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của
AS John và cộng sự với 58% nam và 52% nữ
đồng ý(2). Có 27% đồng ý thuê bệnh nhân phong
làm việc, 42,1% đồng ý đến chơi nhà bệnh nhân
phong và 37% đồng ý làm việc cùng bệnh nhân
phong. Kết quả khảo sát cũng cho thấy đa số
người dân vẫn còn giữ thái độ kì thị nhiều đối
với bệnh nhân phong (62,8%). Điều này sẽ khiến
cho bệnh nhân phong gặp nhiều khó khăn khi
hòa nhập cộng đồng.
Qua phân tích mối liên quan cho thấy có mối
liên hệ giữa độ tuổi, trình độ học vấn và vấn đề
tuyên truyền với kiến thức của người dân.
Những người trẻ tuổi, người có trình độ học vấn
cao, người được tuyên truyền có kiến thức về
bệnh phong tốt hơn tương tự với nghiên cứu của
Padmini Subramaniam (2003)(3). Có lẽ do những
người trẻ tuổi, người có trình độ học vấn cao có
khả năng tiếp thu các thông tin tuyên truyền tốt
hơn nhóm người còn lại.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy có mối liên
quan giữa độ tuổi, trình độ học vấn, vấn đề
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 422
tuyên truyền với mức độ kì thị đối với người bị
ảnh hưởng bởi bệnh phong.