Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Nghiên cứu sử dụng cả hai kỹ thuật định tính và định lượng. Kết quả phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu cho thấy, có 8 yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng, cụ thể: (1) Thương hiệu; (2) Chất lượng sản phẩm, dịch vụ; (3) Điều kiện môi trường kinh doanh; (4) Cạnh tranh về giá; (5) Năng lực tổ chức, quản lý; (6) Năng lực marketing; (7) nguồn nhân lực; (8) Trách nhiệm xã hội. Qua đó đề xuất một số hàm ý chính sách phù hợp nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng.

pdf12 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 393 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP - TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT BIA TẠI HẢI PHÒNG Nguyễn Thị Thanh Nhàn Phòng Khoa học - Công nghệ Email: nhanntt@dhhp.edu.vn Ngày nhận bài: 10/11/2017 Ngày PB đánh giá: 28/11/2017 Ngày duyệt đăng: 01/12/2017 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Nghiên cứu sử dụng cả hai kỹ thuật định tính và định lượng. Kết quả phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu cho thấy, có 8 yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng, cụ thể: (1) Thương hiệu; (2) Chất lượng sản phẩm, dịch vụ; (3) Điều kiện môi trường kinh doanh; (4) Cạnh tranh về giá; (5) Năng lực tổ chức, quản lý; (6) Năng lực marketing; (7) nguồn nhân lực; (8) Trách nhiệm xã hội. Qua đó đề xuất một số hàm ý chính sách phù hợp nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, thương hiệu, năng lực marketing THE FACTORS AFFECTING THE COMPETITIVENESS OF THE ENTERPRISES - THE CASE OF BEER MANUFACTURERS IN HAI PHONG CITY ABSTRACT This study aimed to determine the factors influencing the competitive abilities of brewing enterprises in Hai Phong City. The study used both qualitative and quantitative methods. Results of analyzing and testing the research model show that there are 8 factors influencing competitive abilities of brewing enterprises in Hai Phong, specifically: (1) trademark; (2) quality of products and services; (3) business environment; (4) price competition; (5) organizational capacity and management; (6) marketing capacity; (7) human resources; and (8) social responsibility. It proposed some suitable measures to improve competitive abilities of brewing enterprises in Hai Phong city. Key words: Competitive ability, branding, marketing capability 7 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Với một ngành bia non trẻ, dân số có tỷ trọng người trong độ tuổi lao động cao và thu nhập bình quân đầu người đang trong đà tăng đều đặn, Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiêu thụ bia đầy tiềm năng. Tăng trưởng của ngành bia Việt Nam được kỳ vọng sẽ duy trì ở con số CAGR 6% trong giai đoạn 2015-2020, cao hơn mức CAGR của châu Á là 3,09%, nhưng đã có dấu hiệu giảm nhiệt so với giai đoạn tăng trưởng hai chữ số 2000-2014. Tại Hải Phòng, các doanh nghiệp sản xuất bia vẫn còn ở quy mô nhỏ, sản phẩm chưa đa dạng phong phú, chưa có đầu tư đúng mức cho xây dựng và phát triển thương hiệu, sức cạnh tranh chưa cao. Vì vậy, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất bia nhằm đánh giá thực trạng và xác định những yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp này là cần thiết. Trong nghiên cứu này, tác giả xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Dựa vào lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và một số mô hình nghiên cứu trước đó trong lĩnh vực đồ uống đã công bố, tiến trình nghiên cứu của đề tài được thực hiện qua các bước: Bước 1, dựa trên mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiến hành nghiên cứu tài liệu, các công trình nghiên cứu trước đó để tìm ra các thuộc tính cho nghiên cứu, làm cơ sở để thiết lập dàn bài phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm nhằm xác định mô hình nghiên cứu và hoàn thiện thang đo sơ bộ. Bước 2, nghiên cứu sơ bộ, nội dung bước này sẽ tiến hành khảo sát sơ bộ 35 đối tượng nhằm kiểm định độ tin cậy của thang đo với hệ số Cronbach‟s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và xây dựng bảng khảo sát chính thức. Bước 3, nghiên cứu chính thức, bước này sẽ thực hiện khảo sát chính thức 85 đối tượng để tiến hành phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory factor analysis). Từ nghiên cứu định lượng xác định mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia, kết hợp với phân tích thực trạng và nguyên nhân các yếu tố này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng. Nghiên cứu này mong muốn đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thực tiễn, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP Năng lực cạnh tranh là một chủ đề có tầm quan trọng lớn, không chỉ đối với các nhà hoạch định chính sách mà còn đối với doanh nghiệp. Hiện nay, ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, vẫn có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về NLCT. Hơn nữa, NLCT là một khái niệm đa chiều, nó có thể được xem xét từ ba cấp độ khác nhau, (1) Quốc gia; (2) Ngành và (3) Doanh nghiệp. Porter (1980) cho rằng, năng lực cạnh tranh là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp để tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn đối thủ, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Thành phần chính trong mô hình lợi thế cạnh tranh và NLCT trong doanh nghiệp 8 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG theo Porter là mô hình 5 áp lực cạnh tranh, ba chiến lược cạnh tranh và chuỗi giá trị. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Porter (1990): Mô hình được xuất bản lần đầu trên tạp chí Harvard Business Review năm 1979 với nội dung tìm hiểu yếu tố tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh. Mô hình này thường gọi là năm áp lực của Porter, được xem là công cụ hữu dụng và hiệu quả để tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận. Quan trọng hơn cả, mô hình năm áp lực cung cấp các chiến lược cạnh tranh để doanh nghiệp duy trì hay tăng lợi nhuận. Porter (1990) cho rằng, cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành sản xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh, (1) Sức mạnh nhà cung cấp; (2) Nguy cơ thay thế; (3) Các rào cản gia nhập; (4) Sức mạnh khách hàng; (5) Mức độ cạnh tranh. Hình 1. Năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter (Nguồn: Porter (1990)) Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Porter (1990) được thể hiện như sau: (1) Sự cạnh tranh giữa các công ty buộc họ phải lao vào cuộc chiến tranh về giá cả, chi phí quảng cáo, khuyến mại. (2) Do sự đe dọa về việc xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới buộc doanh nghiệp phải liên tục đầu tư vào việc tạo ra các rào cản thị trường thật cao nhằm ngăn chặn các công ty mới này nhập ngành. Ví dụ như Nokia liên tục cải tiến mẫu mã và tăng chức năng sản phẩm với tốc độ nhanh đến mức bất kỳ đối thủ tiềm năng nào cũng phải “ngán” khi nhảy vào thị trường điện thoại di động. (3) Các sản phẩm thay thế cũng là một áp lực cạnh tranh không nhỏ. Nhiều ngành nghề đã từng bị biến mất khi xuất hiện sản phẩm thay thế. CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có trong ngành CÁC ĐỐI THỦ TIỀM NĂNG KHÁCH HÀNG NHÀ CUNG ỨNG Nguy cơ của ngƣời mới nhập cuộc SẢN PHẨM THAY THẾ Quyền thƣơng lƣợng của ngƣời mua Nguy cơ của sản phẩm và dịch vụ thay thế Quyền thƣơng lƣợng của nhà cung ứng 9 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 (4) Hệ thống phân phối và bán lẻ hùng mạnh sẽ có tác động rất lớn đến việc ấn định giá cả sản phẩm, những nhà sản xuất không thể tùy tiện tăng giá. (5) Những nhà cung cấp nguyên vật liệu cũng có quyền lực tương tự. - Ba chiến lược cạnh tranh: Sau khi xem xét môi trường cạnh tranh bằng mô hình 5 áp lực của Porter, để đạt được giá trị cao hơn, doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược liên quan để giúp doanh nghiệp vượt trội hơn đối thủ trong ngành và chống lại 5 áp lực cạnh tranh, ba chiến lược đó là: (1) Chiến lược chi phí thấp nhất, mục đích của chiến lược này là làm sao để có mức chi phí thấp nhất trong ngành. Phí tổn thấp sẽ đem lại cho công ty lợi nhuận trên mức trung bình, dù trong ngành đó đã có sự hiện diện của các tác động cạnh tranh mạnh mẽ. Phân khúc thị trường mà công ty nhắm đến thường là những khách hàng “hết sức nhạy cảm về giá cả”. (2) Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm - dịch vụ nhằm tạo ra các sản phẩm “độc nhất vô nhị”, người tiêu dùng khó có thể có “lựa chọn thứ hai”. Khác biệt hóa sản phẩm - dịch vụ nếu làm được sẽ mang lợi nhuận trên mức trung bình về cho công ty, bởi chúng tạo nên một vị thế phòng vệ tốt, từ đó giúp công ty đối phó với 5 áp lực cạnh tranh của thị trường. (3) Chiến lược tập trung vào một phân khúc thị trường nhất định, chiến lược này sẽ tập trung vào các phân khúc thị trường hẹp, thị trường nhỏ nhưng lại ít bị các công ty lớn để ý nên tránh được cạnh tranh, dễ dàng tiêu thụ sản phẩm. Porter cho rằng, việc chiếm được một thị phần lớn không đồng nghĩa với việc thu được nhiều lợi nhuận hơn. Cơ sở của chiến lược này là do tập trung vào thị trường cụ thể, nên công ty có khả năng phục vụ mục tiêu chiến lược của mình tốt hơn, hiệu quả hơn so với các công ty khác đang phải cạnh tranh trong phạm vi rộng lớn hơn, bao quát hơn. Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình này để phân tích xem họ có nên gia nhập một thị trường nào đó hoặc hoạt động trong một thị trường nào đó không. Tuy nhiên, vì môi trường kinh doanh ngày nay mang tính “động”, nên mô hình này còn được áp dụng để tìm kiếm trong một ngành nhất định các khu vực cần được cải thiện để sản sinh nhiều lợi nhuận hơn. 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu sử dụng cả hai kỹ thuật định tính và định lượng, đây chính là cách tiếp cận phương pháp hỗn hợp. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng. Nghiên cứu bắt đầu từ việc tập trung vào nghiên cứu tài liệu để phát triển mô hình nghiên cứu lý thuyết. Thiết kế nghiên cứu bao gồm các công việc chính sau đây: (1) Nghiên cứu định tính; (2) Nghiên cứu định lượng sơ bộ; (3) Nghiên cứu định lượng chính thức. * Nghiên cứu định tính Mục đích: Hoàn thiện mô hình nghiên cứu sơ bộ; điều chỉnh, bổ sung thang đo và các biến quan sát làm cơ sở xây dựng bảng khảo sát cho nghiên cứu định lượng tiếp theo. Thu thập và xử lý các dữ liệu thứ cấp, phân tích thực trạng - nguyên nhân các yếu tố ảnh hưởng; xây dựng căn cứ đề xuất giải pháp cụ thể nhằm nâng cao NLCT cho doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Nội dung: Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu các công trình nghiên cứu trước đó của các 10 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài để dò tìm và gạn lọc các nội dung, làm cơ sở cho việc thiết lập dàn bài phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm nhằm hoàn thiện mô hình cho nghiên cứu sơ bộ, xác định thang đo và biến quan sát. Bên cạnh đó, việc tổng hợp những thành tựu nghiên cứu của các luồng nghiên cứu trước cũng để tìm ra khoảng trống nghiên cứu nhằm định hướng cho đề tài nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra, khi nghiên cứu lý thuyết, các nghiên cứu trước cũng chứng minh rằng những khái niệm đưa vào mô hình của đề tài đều đã được nghiên cứu và kiểm định. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm. * Nghiên cứu định lƣợng sơ bộ Mục đích: Kiểm tra độ tin cậy của thang đo, gạn lọc biến quan sát, hoàn thiện thang đo và mô hình nghiên cứu chính thức. Nội dung: Nghiên cứu này được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi khảo sát chi tiết, được thiết kế sẵn, được đo lường bằng thang điểm Likert (điểm từ 1 đến 5). Dữ liệu sử dụng trong bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ được lấy từ kết quả nghiên cứu định tính. Dữ liệu thu thập xong được làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 thông qua kỹ kiểm định độ tin cậy của thang đo với hệ số Cronbach‟s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA – Exploratory Factor Analysis. Kích thước mẫu này là 35, được chọn theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên. Đối tượng trả lời bảng khảo sát sơ bộ là các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn thành phố Hải Phòng. * Nghiên cứu định lƣợng chính thức Mục đích: Kiểm định sự phù hợp của thang đo, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Nội dung: Nghiên cứu này được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi khảo sát chính thức, dữ liệu dùng để thiết kế bảng khảo sát chính thức được lấy từ kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ. Kích thước mẫu này là 85, được chọn theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên. Đối tượng trả lời bảng khảo sát chính thức là các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Dữ liệu thu thập xong được làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Theo đó, các khái niệm được kiểm định bằng kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory factor analysis), còn mô hình và các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định bởi phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modeling). Ngoài ra, tác giả đã phân tích thực trạng và nguyên nhân các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng. Từ kết quả phân tích thực trạng và nguyên nhân về các yếu tố ảnh hưởng; kết hợp với kết quả phân tích định lượng trên mô hình cấu trúc tuyến tính SEM về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng. 4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU * Mô hình nghiên cứu định lượng sơ bộ Dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất và kết quả nghiên cứu định tính từ phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm, mô hình nghiên cứu cho nghiên cứu sơ bộ các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng gồm: (1) Cạnh tranh về giá; (2) Chất lượng sản phẩm; (3) Năng lực marketing; (4) Năng lực tổ chức, quản lý; (5) Thương hiệu; (6) Nguồn nhân lực; (7) Trách nhiệm xã hội; (8) Điều kiện môi trường kinh doanh. 11 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 Hình 2. Mô hình nghiên cứu sơ bộ 5. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH Phương pháp điều tra của đề tài được chọn là phỏng vấn gặp trực tiếp thông qua bảng câu hỏi điều tra đã gửi đến trước đó. Với sự hỗ trợ của Công thương Hải Phòng, quá trình điều tra chính thức đã thực hiện khảo sát 03 doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng: Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng, Công ty Cổ phần Habeco Hải Phòng và Công ty Cổ phần Bia Tây Âu. Số phiếu phát ra: 85, số phiếu thu về: 69. Trong đó quá trình nhập và xử lý số liệu có 10 phiếu bị lỗi. Những lỗi chủ yếu là không trả lời hết những câu hỏi trong bảng câu hỏi, trả lời các đáp án giống nhau, trả lời nhiều đáp án trong cùng một câu hỏi. Kết quả có 59 phiếu điều tra hợp lệ cấu thành mẫu cho chương trình nghiên cứu chính thức. Chương trình xử lý, phân tích định lượng được tiến hành với sự hỗ trợ của nhóm giảng viên giảng dạy phần mềm phân tích định lượng SPSS Trường Đại học Lao động, Thương binh và Xã hội. Phân tích nhân tố khẳng định CFA: Phân tích nhân tố khẳng định CFA giúp làm sáng tỏ một các chỉ tiêu đánh giá, (1) Tính đơn hướng; (2) Độ tin cậy của thang đo; (3) Giá trị hội tụ; (4) Giá trị phân biệt. Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu, chỉ tiêu chính được sử dụng là Chi-square (CMIN); Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df); Chỉ số thích hợp tốt (GFI- Good of Fitness Index); Chỉ số thích hợp so sánh (CFI- Comparative Fit Index); chỉ số Tucker và Lewis (TLI - Tucker và Lewis Index); Chỉ số RMSEA (Root Mean Square Erro Approximation). Một mô hình nghiên cứu được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường nếu kiểm định Chi-quare có giá trị P-value > 5%. CMIN/df ≤ 2, một số Thương hiệu NLC DNSX bia Hải Phòng ng Nguồn nhân lực Cơ chế chínhsách Trách nhiệm XH hội Khách hàng Điều kiện môi trường KD Môi trường tự nhiên TỰtựnhiên Cạnh tranh về giá Chất lượng sản phẩm vụ Năng lực marketing Năng lực tổ chức, quản lý 12 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG trường hợp CMIN/df có thể ≤ 3; GFI, TLI, CFI ≥ 0.9. Tuy nhiên, theo quan điểm gần đây của các nhà nghiên cứu thì GFI vẫn có thể chấp nhận được khi nhỏ hơn 0.9; RMSEA ≤ 0.08 sẽ rất tốt nếu RMSEA ≤ 0.05. - Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số tin cậy tổng hợp (composite reliability) và tổng phương sai trích (variance extracted). Thang đo có giá trị nếu phương sai trích của mỗi khái niệm phải lớn hơn 0.5, nếu nhỏ hơn có nghĩa là phương sai đó có sai số đề xuất lớn hơn phương sai được giải thích bởi khái niệm cần đo và thang đo đó không đạt giá trị. Trong phân tích nhân tố khẳng định CFA, độ tin cậy tổng hợp (Composite Reliability) là chỉ số đánh giá tốt hơn Cronbach‟s Alpha bởi vì nó không phạm sai lầm giả định độ tin cậy của các biến là bằng nhau. Theo Hair và cộng sự (1998) thang đo đảm bảo tin cậy khi độ tin cậy tổng hợp >0.6. - Giá trị hội tụ, thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo đều cao (> 0,5) và có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) . - Giá trị phân biệt, kiểm định giá trị phân biệt của các khái niệm trong mô hình, bao gồm: Giá trị phân biệt giữa các thành phần trong cùng một khái niệm nghiên cứu (within - construct discriminant validity); Giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu (across - construct discriminant validity). Các khái niệm này thật sự khác biệt thì các thang đo đạt được giá trị phân biệt. Giá trị phân biệt sẽ đạt yêu cầu nếu thỏa mãn các tiêu chí sau: (1) Tương quan giữa hai thành phần của một khái niệm hay giữa hai khái niệm nhỏ hơn 1 một cách có ý nghĩa; (2) Mô hình thỏa mãn độ phù hợp với dữ liệu. 6. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU BẰNG MÔ HÌNH CẤU TRÖC TUYẾN TÍNH SEM Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu và bootstrap trong phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy, mối quan hệ được giả thuyết trong mô hình nghiên cứu chính thức có mức ý nghĩa thống kê vì p có giá trị cao nhất là 0.028 nhỏ hơn 0.05, đạt mức ý nghĩa cần thiết (ở độ tin cậy 95%). Hay nói cách khác, các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu chính thức đều được chấp nhận. Bảng 1. Hệ số hồi quy của mô hình nghiên cứu chính thức Quan hệ Hệ số Hệ số (chuẩn hóa) S.E. C.R. P NLCT <--- NNL 0.098 0.113 0.031 2.875 0.004 NLCT <--- TN 0.098 0.104 0.040 2.201 0.028 NLCT <--- SP 0.246 0.247 0.045 5.243 *** NLCT <--- GC 0.192 0.214 0.040 4.553 *** NLCT <--- TCQL 0.185 0.191 0.042 4.163 *** NLCT <--- TH 0.292 0.266 0.041 6.899 *** NLCT <--- MT 0.195 0.202 0.048 3.824 *** NLCT <--- MAR 0.103 0.108 0.040 2.311 0.021 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả) 13 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 * Kiểm định giả thuyết H1 Giả thuyết H1 được phát biểu như sau, năng lực marketing có ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy, hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và mang dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ đồng chiều giữ năng lực marketing và NLCT. Với mức ý nghĩa P = 0.021 < 0.05; hệ số β = 0.093; SE = 0.040, nghĩa là giả thuyết H1 được chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. Điều này cho thấy, năng lực marketing ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia Hải Phòng. * Kiểm định giả thuyết H2 Giả thuyết H2 được phát biểu như sau, thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy, hệ số hồi quy chuẩn hóa khác không và mang dấu dương (+) thể hiện mối quan hệ đồng chiều giữa thương hiệu và NLCT. Với mức ý nghĩa P = ***; hệ số β = 0.282; SE = 0.041, nghĩa là giả thuyết H2 được chấp nhận bởi dữ liệu thực nghiệm. Điều này cho thấy, thương hiệu ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. * Kiểm định giả thuyết H3 Giả thuyết H3 được phát biểu như sau, năng lực tổ chức, quản lý có ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp sản xuất bia tại Hải Phòng. Từ kết quả phân tích SEM cho thấy, hệ số hồi quy
Tài liệu liên quan