Mục tiêu. Khảo sát tần suất bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (NMCTCSTCL) vùng dưới có
tổn thương thủ phạm là động mạch liên thất trước và các biến đổi điện tâm đồ tương ứng.
Phương pháp nghiên cứu. Tiến cứu, cắt ngang mô tả. Đối tượng. Các trường hợp BN chẩn đoán xác định
NMCTSTCL vùng dưới được chụp ĐMV có cản quang ở BV Thống Nhất từ tháng 9/2007 - 4/2010.
Kết quả. Trong 2 năm rưỡi (09/2007- 04/2010) có 68 BN NMCTCSTCL vùng dưới trong đó ĐMV thủ
phạm: ĐMV phải 86,8%; ĐMV trái 13,2% trong đó ĐM mũ 5,8% và đặc biệt có đến 7,4% ĐM liên thất trước
thủ phạm. ĐM liên thất trước thủ phạm 60% (3) gặp ở kiểu ĐMV trái ưu thế và 40% (2) gặp trong kiểu ĐMV
cân bằng. Tất cả các trường hợp đều có ĐM liên thất trước rất dài, chạy vòng qua mỏm tim, xuống dưới và ra
sau nuôi một phần cơ tim vùng dưới.
Kết luận. Trong NMCTCSTCL vùng dưới mặc dù phần lớn ĐM thủ phạm là ĐM vành phải (86,8%)
nhưng vẫn có một tỷ lệ ĐMV trái (13,2%) trong đó ĐM mũ (5,8%) và đặc biệt có một tỷ lệ (7,4%) tổn thương
thủ phạm ở ĐM liên thất trước. Tổn thương thủ phạm ở cả ba ĐMV đều có thể gặp trong kiểu ĐMV cân bằng.
Để có tổn thương thủ phạm ở ĐM liên thất trước mà điện tâm đồ có biểu hiện tổn thương ST chênh lên ở vùng
dưới, chúng tôi cho là phải có điều kiện tiên quyết ĐM liên thất trước dài, vòng qua mỏm tim và nuôi một phần
cơ tim vùng dưới.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên vùng dưới có tổn thương động mạch thủ phạm là động mạch liên thất trước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 170
NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN VÙNG DƯỚI
CÓ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH
THỦ PHẠM LÀ ĐỘNG MẠCH LIÊN THẤT TRƯỚC
Hồ Thượng Dũng*
TÓM TẮT
Mục tiêu. Khảo sát tần suất bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (NMCTCSTCL) vùng dưới có
tổn thương thủ phạm là động mạch liên thất trước và các biến đổi điện tâm đồ tương ứng.
Phương pháp nghiên cứu. Tiến cứu, cắt ngang mô tả. Đối tượng. Các trường hợp BN chẩn đoán xác định
NMCTSTCL vùng dưới được chụp ĐMV có cản quang ở BV Thống Nhất từ tháng 9/2007 - 4/2010.
Kết quả. Trong 2 năm rưỡi (09/2007- 04/2010) có 68 BN NMCTCSTCL vùng dưới trong đó ĐMV thủ
phạm: ĐMV phải 86,8%; ĐMV trái 13,2% trong đó ĐM mũ 5,8% và đặc biệt có đến 7,4% ĐM liên thất trước
thủ phạm. ĐM liên thất trước thủ phạm 60% (3) gặp ở kiểu ĐMV trái ưu thế và 40% (2) gặp trong kiểu ĐMV
cân bằng. Tất cả các trường hợp đều có ĐM liên thất trước rất dài, chạy vòng qua mỏm tim, xuống dưới và ra
sau nuôi một phần cơ tim vùng dưới.
Kết luận. Trong NMCTCSTCL vùng dưới mặc dù phần lớn ĐM thủ phạm là ĐM vành phải (86,8%)
nhưng vẫn có một tỷ lệ ĐMV trái (13,2%) trong đó ĐM mũ (5,8%) và đặc biệt có một tỷ lệ (7,4%) tổn thương
thủ phạm ở ĐM liên thất trước. Tổn thương thủ phạm ở cả ba ĐMV đều có thể gặp trong kiểu ĐMV cân bằng.
Để có tổn thương thủ phạm ở ĐM liên thất trước mà điện tâm đồ có biểu hiện tổn thương ST chênh lên ở vùng
dưới, chúng tôi cho là phải có điều kiện tiên quyết ĐM liên thất trước dài, vòng qua mỏm tim và nuôi một phần
cơ tim vùng dưới.
Từ khóa. Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên vùng dưới; Động mạch thủ phạm; Động mạch liên thất trước.
ABSTRACT
INFERIOR ST ST-SEGMENT ELEVATION MYOCARDIAL INFRACTION
HAVING LEFT ANTERIOR DESCENDING AS THE CULPRIT VESSEL.
Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 170 - 175
Objectives. Studying the proportion of patients with acute inferior ST-segment elevation myocardial
infraction having left anterior descending coronary artery as the culprit vessel and correlative changes in
electrocardiogram.
Methods. Prospective, cross-sectional descriptive study. Patients: patients with acute inferior ST-segment
elevation myocardial infraction having angiography at Thong Nhat hospital from 9/2007 to 4/2010.
Results. In two and a half years (09/2007- 04/2010), there were 68 patients with acute inferior ST-segment
elevation myocardial infraction in which the culprit vessel: right coronary artery 86.8%; left coronary artery
13.2% in which circumflex coronary arteries 5.8% and especially culprit left anterior descending coronary artery
7.4%. The culprit left anterior descending coronary artery was 60% in the dominant left coronary artery and
40% in coronary artery balance. All of the cases had a very long left anterior descending coronary artery running
around processus heart and suppling for a part of inferior myocardium.
* Bệnh Viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc : TS.Hồ Thượng Dũng ĐT: 0908136361 Email: dunghothuong@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 171
Conclusions. In inferior ST-segment elevation myocardial infraction, although the majority of culprit vessel
was right coronary artery (86.8%), there was a proportion of left coronary artery (13.2%) in which circumflex
coronary artery (5.8%) and especially there was a proportion (7.4%) of culprit lesions in left anterior descending
coronary artery. Culprit lesions in three branches of coronary artery may be found in coronary artery balance.
Getting the culprit lesion in left anterior descending coronary artery and correlative changes in
electrocardiogram, we believe that there must have the condition in which a long left anterior descending vessel
running around processus heart and suppling for a part of inferior myocardium.
Key words. Acute inferior ST-segment elevation myocardial infraction, the culprit vessel, left anterior
descending. Vessel.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp, việc
xác định vị trí vùng nhồi máu, tiên đoán vị trí
tắc nghẽn động mạch vành thủ phạm chính
xác khi tiếp cận bệnh nhân có thể giúp cho bác
sĩ điều trị tiên lượng sớm, hoạch định chiến
lược điều trị tốt và phần nào giúp cho bác sĩ
can thiệp trong việc chuẩn bị, phòng ngừa các
biến chứng, tiên lượng(8) Nhồi máu cơ tim ST
chênh lên (NMCTSTCL) vùng trước có động
mạch vành (ĐMV) thủ phạm luôn là ĐM liên
thất trước. Trong khi đó NMCTSTCL vùng
dưới ĐM thủ phạm có thể do ĐM mũ hoặc
ĐM vành phải do đây là vùng giao nhau và
được cung cấp máu bởi hai ĐM vành mũ trái
và ĐMV phải. Tuy nhiên, đôi khi trong thực
hành chúng ta vẫn gặp một số trường hợp
NMCTCSTCL vùng dưới nhưng khi chụp
mạch vành lại có ĐMV thủ phạm lại là ĐMV
liên thất trước. Giải thích như thế nào tổn
thương ĐMV liên thất trước lại có biểu hiện
vùng cơ tim nhồi máu ở vùng dưới? Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu nhằm
khảo sát tần suất BN NMCT cấp ST chênh lên
vùng dưới có tổn thương thủ phạm là ĐMV
liên thất trước, các biến đổi điện tâm đồ tương
ứng và phần nào trả lời cho câu hỏi trên.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân NMCT cấp theo tiêu chuẩn
Tổ chức Y tế Thế giới với chẩn đoán xác định
NMCT cấp vùng dưới, vùng dưới kèm thất
phải bằng ECG. Tất cả được chụp ĐMV ở
Bệnh viện Thống nhất từ tháng 9/2007 đến
tháng 04/2010.
Tiêu chuẩn chẩn đoán NMCT cấp của Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO 1998)(2)
Có ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn sau: cơn đau
thắt ngực; biến đổi điện tâm đồ; tăng men tim
trong máu. Định vị NMCT vùng dưới khi ST
chênh lên ≥ 1mm ở DII, DIII. aVF. Xác định có
nhồi máu thất phải khi ST chênh lên ≥ 1mm ở
V4R hoặc V3R, V4R(5,7).
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đủ dữ liệu trong bệnh án
mẫu, bệnh nhân có tiền căn NMCT cũ.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, cắt ngang mô tả.
Các bước tiến hành
Thăm khám lâm sàng và làm đầy đủ các xét
nghiệm cơ bản (ECG, siêu âm tim, lipid máu,
chức năng thận, chức năng đông máu và các trắc
nghiệm gắng sức khi cần thiết).
Chụp và can thiệp động mạch vành tại
phòng thông tim bệnh viện Thống Nhất TP.
HCM bằng máy chụp mạch máu số xóa nền
AXIOM của hãng Siemen (Đức) với kỹ thuật
chọc mạch qua da SELDINGER ở động mạch
đùi hoặc quay.
Tổng kết các số liệu về đặc điểm lâm sàng,
hình ảnh tổn thương, kỹ thuật can thiệp, kết quả
và biến chứng theo mẫu được thiết kế sẵn sau
mỗi trường hợp chụp và can thiệp mạch vành
qua da.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 172
Đánh giá các tính chất tổn thương mạch
vành(1)
Phân loại tổn thương mạch vành theo tiêu
chuẩn của AHA/ACC có cải biên với các típ A,
B1, B2, C. Độ nặng của bệnh động mạch vành sẽ
được đánh giá qua tổn thương một nhánh, hai
nhánh và cả ba nhánh. Mức độ tổn thương động
mạch vành được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm
độ hẹp so với đoạn mạch vành bình thường
ngay sát chỗ hẹp và được tính ngay trên hệ
thống máy chụp mạch vành nhờ phần mềm
chuyên dụng cài đặt trong máy. Gọi là hẹp có ý
nghĩa hay hẹp đáng kể khi mức độ hẹp ≥ 70% ở
động mạch vành phải (RCA), hai nhánh động
mạch vành trái (LAD, LCx) và hẹp ≥ 50% nếu ở
thân chung động mạch vành trái (LM).
Tiêu chuẩn đánh giá động mạch thủ phạm:
tổn thương kèm theo huyết khối ảnh hưởng
nặng đến dòng chảy phía sau (TIMI 0, TIMI 1).
Ghi nhận kết quả chụp ĐMV: ĐMV thủ
phạm, ĐMV tổn thương phối hợp.
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 for windows.
Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày
dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh
trung bình (biến số định lượng) giữa các nhóm
bằng phép kiểm T- test và so sánh 2 tỷ lệ (biến số
định tính) bằng chi bình phương, khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p< 0,05.
KẾT QUẢ
Trong 2 năm rưỡi (09/2007- 04/2010) có 68
BN NMCTCSTCL vùng dưới
ĐMV thủ phạm
Bảng 1: Phân hoá nhánh mạch vành thủ phạm.
ĐMV thủ phạm Số BN Tỷ lệ ( %)
ĐMV phải
ĐMV phải gần
59
33
86,8
48,5
ĐM mũ 4 5,8
ĐM liên thất trước
Gần
Giữa
Xa
5
2
2
1
7,4
2,95
2,95
1,5
ĐMV thủ phạm là ĐMV phải chiếm tỷ lệ cao
nhất (86,8%).
ĐMV trái có tỷ lệ 13,2% trong đó đặc biệt
ĐM liên thất trước là 7,4%.
Tất cả 5 trường hợp này đều có ĐMV liên
thất trước dài vòng qua mỏm.
Hình 1: ĐM liên thất trước dài trước và sau can thiệp.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 173
Kiểu ĐMV ưu thế và liên quan với ĐMV
thủ phạm
Bảng 2: Phân bố ĐMV ưu thế.
Kiểu phân bố Số BN Tỷ lệ (%)
ĐMV phải ưu thế 57 83,8
ĐMV trái ưu thế 6 8,8
Cân bằng 2 nhánh 5 7,4
Bảng 3: Liên quan ĐMV kiểu ưu thế và ĐMV thủ
phạm.
ĐMV phải ưu
thế (n=57)
ĐMV trái ưu
thế (n=6)
Cân bằng 2
ĐM (n=5)
ĐMV phải thủ
phạm (n=59) 96,6%(57) 3,4(2)
ĐM mũ thủ
phạm (n=4) 75%(3) 25%(1)
ĐMV phải ưu
thế (n=57)
ĐMV trái ưu
thế (n=6)
Cân bằng 2
ĐM (n=5)
ĐM liên thất
trước thủ phạm
(n=5)
60%(3) 40%(2)
ĐMV phải thủ phạm chiếm chủ yếu (96,6%)
trong kiểu ĐMV phải ưu thế. ĐMV Mũ thủ
phạm gặp phần lớn (75%) trong kiểu ĐMV trái
ưu thế. Cả 3 ĐMV thủ phạm đều có thể gặp
trong kiểu ĐMV cân bằng.
Đặc điểm ECG:
Bảng 4: Biến đổi điện tim kèm theo ở V2- V6.
Biến đổi điện tim kèm theo ở V2- V6 Tỷ lệ
Có kèm với ST chênh lên ở 2 chuyển đạo 40% (2)
Không kèm biến đổi ST ở V2- V6 60% (3)
Hình 2: Điện tâm đồ và chụp tắc/hẹp ĐM liên thất trước dài.
BÀN LUẬN
ĐMV thủ phạm.
ĐMV phải thủ phạm chiếm 86,8%, ĐMV trái
chiếm 13,2%. Trong đó ĐM mũ 5,8%, ĐM liên
thất trước 7,4% và vị trí tổn thương ĐM liên thất
trước gần 2,95%,
Nghiên cứu của chúng tôi NMCT vùng dưới
nhưng có động mạch thủ phạm là ĐM liên thất
trước có 7,4%, mà điều này các tác giả khác
không thấy đề cập đến nhiều. Tác giả Bùi Ngọc
Minh(3) ghi nhận có 0,6% (1 trường hợp) ĐMV
thủ phạm gây NMCT vùng dưới là ĐM liên thất
trước. Tuy nhiên, chúng tôi không thấy tác giả
bàn luận gì nhiều về trường hợp có ĐM liên thất
trước thủ phạm. Còn các tác giả nước ngoài
không thấy phân tích bàn luận về ĐM thủ phạm
gây NMCT vùng dưới, chỉ nói đến ĐMV phải và
ĐM mũ mà thôi(6).
Khảo sát tổn thương thủ phạm là ĐM liên
thất trước, chúng tôi nhận thấy các trường hợp
này ĐM liên thất trước rất dài đi vòng qua mỏm
cung cấp máu nuôi một phần cơ tim vùng dưới,
nên khi bi tắc nghẽn sẽ gây thiếu máu, nhồi máu
vùng dưới.
ĐMV ưu thế, liên quan ĐMV ưu thế và
ĐMV thủ phạm.
ĐMV phải chiếm ưu thế 83,8%, ĐMV trái
chiếm ưu thế 8,8%, cân bằng 2 nhánh ĐM
là 7,4%.
Các BN có kiểu ĐMV phải ưu thế khi bị
NMCT cấp vùng dưới ĐM thủ phạm hầu hết là
ĐMV phải. Những BN có kiểu ĐMV trái ưu thế
bị NMCT cấp vùng dưới có ĐM thủ phạm là
ĐM mũ hoặc ĐM liên thất trước dài. Các BN có
kiểu ĐMV cân bằng thì ĐM thủ phạm có thể
gặp cả ba, ĐMV phải, ĐM mũ và ĐM liên thất
trước dài. Chúng tôi chưa tìm thấy tài liệu hay y
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 174
văn bàn luận về vấn đề này, nên chúng tôi
không so sánh kết quả được. Tuy nhiên theo
chúng tôi kiểu ĐMV ưu thế cũng có ảnh hưởng
đến giá trị chẩn đoán ĐM thủ phạm của NMCT
cấp ST chênh lên vùng dưới.
Xác định kiểu ĐM ưu thế chủ yếu dựa vào
ĐMV cấp máu nuôi dưỡng cho cơ tim vùng
dưới theo kinh điển có 3 dạng: ĐMV phải ưu
thế, ĐMV trái ưu thế và cân bằng hai ĐMV. Tuy
nhiên chúng tôi nhận thấy có thể xem ĐM liên
thất trước dài vòng qua mỏm tim nuôi dưỡng
một phần cơ tim vùng dưới là một kiểu ưu thế
nữa và khi có thiếu máu, hoại tử cơ tim thì sẽ có
biểu hiện ST chênh lên của vùng dưới.
Biến đổi điện tim kèm theo của các chuyển
đạo trước tim.
Khảo sát tổn thương thủ phạm là ĐM liên
thất trước trong NMCTCSTCL vùng dưới,
chúng tôi nhận thấy tất cả các trường hợp này
ĐM liên thất trước rất dài đi vòng qua mỏm
cung cấp máu nuôi một phần cơ tim vùng dưới,
nên khi bi tắc nghẽn sẽ gây thiếu máu, nhồi máu
vùng dưới. Do đó, để có tổn thương thủ phạm là
ĐM liên thất trước gây ra NMCT vùng dưới trên
điện tâm đồ, chúng tôi cho là phải có điều kiện
tiên quyết ĐM liên thất trước dài vòng qua mỏm
nuôi một phần cơ tim vùng dưới. Tuy nhiên để
xác định tiêu chuẩn của điện tâm đồ chính xác
dự đoán cho ĐM liên thất trước thủ phạm gây
NMCT vùng dưới, chúng ta cần có các nghiên
cứu lớn với tất cả các trường hợp tổn thương thủ
phạm là ĐM liên thất trước.
Trong y văn, chúng tôi thấy một số tác giả A
Bayés de Luna, M. Fiol-Sala, E. M. Antman,
Engelen(4) mô tả khi tắc ĐMV liên thất trước
giữa-xa (D1 và S1) thì biểu hiện điện tâm đồ có
ST chênh lên ≥ 2mm ở ít nhất 2 chuyển đạo liên
tiếp V2 đến V5-V6 kèm ST đẳng điện hoặc chênh
lên ở DII, DIII, aVF và định vị vùng nhồi máu là
thành trước. Như vậy tổn thương ĐM liên thất
trước ở đây gắn với sự biến đổi này theo định vị
tổn thương ở đoạn giữa-xa của ĐM liên thất
trước và nhồi máu vùng trước. Trong nghiên
cứu của chúng tôi điện tâm đồ của cả 5 BN này
đều có ST chênh lên ≥ 1mm ở DII, DIII, aVF.
Trong khi đó chỉ có 2,9%(2) thay đổi ST chênh lên
nhẹ (< 1mm) ở các chuyển đạo V4, V5, V6. và
4,5%(3) thì không có thay đổi rõ của ST ở các
chuyển đạo V2-V6. Vì vậy chúng tôi dự đoán
ĐM thủ phạm trước chụp mạch vành là ĐMV
phải, còn biến đổi điện tim thành trước ở đây có
khả năng chỉ là tổn thương kèm theo. Nhưng kết
quả chụp mạch vành đã xác định ĐM thủ phạm
chính là ĐM liên thất trước mà ĐMV phải
không có tổn thương cấp tính nào. Như vậy,
mặc dù ĐM liên thất trước là ĐM thủ phạm
nhưng đã gây ra NMCT cấp vùng dưới. Do đó,
ngoài 3 kiểu ĐM ưu thế cấp máu nuôi dưỡng
cho cơ tim vùng dưới theo kinh điển: ĐMV phải
ưu thế, ĐMV trái ưu thế và cân bằng 2 ĐM, theo
chúng tôi còn có một kiểu “ưu thế” nữa là ĐM
liên thất trước dài vòng qua mỏm tim nuôi
dưỡng một phần cơ tim vùng dưới.
* HÌNH VẼ MINH HỌA ĐMV ƯU THẾ.
Động mạch vành phải ưu thế Động mạch Mũ ưu thế
Hình 3: Hình vẽ động mạch vành phải ưu thế. Hình 4: Hình vẽ động mạch mũ ưu thế.
ÑMV
PHAÛI
(RCA)
ÑM MUÕ
(LCx)
ÑM
LIE ÂN
THAÁT
TRÖÔÙC
(LAD)
ÑM M U Õ
(LCx)
ÑM
LIE ÂN
THA ÁT
TRÖÔ ÙC
(LAD)
ÑMV
PHA ÛI
(RCA)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 175
Động mạch vành phải và vành trái cân bằng động mạch liên thất trước dài
Hình 5: Hình vẽ động mạch vành cân bằng. Hình 6: Hình vẽ động mạch liên thất trước dài
KẾT LUẬN
Trong NMCTCSTCL mặc dù phần lớn
ĐM thủ phạm là ĐM vành phải (86,8%)
nhưng vẫn có một tỷ lệ ĐMV trái (13,2%)
trong đó ĐM mũ (5,8%) và đặc biệt có một tỷ
lệ (7,4%) tổn thương thủ phạm ở ĐM liên thất
trước. Kiểu ĐM ưu thế có ảnh hưởng đến
nhánh ĐMV thủ phạm: ĐMV phải thủ phạm
gặp hầu hết ở kiểu ĐMV phải ưu thế; ĐMV
Mũ thủ phạm gặp nhiều trong kiểu ĐMV trái
ưu thế; Cả ba kiểu ĐMV thủ phạm đều có thể
gặp trong kiểu ĐMV cân bằng. Để có tổn
thương thủ phạm ở ĐM liên thất trước mà
điện tâm đồ có biểu hiện tổn thương
NMCTCSTCL ở vùng dưới, chúng tôi cho là
phải có điều kiện tiên quyết ĐM liên thất
trước dài vòng qua mỏm nuôi 1 phần cơ tim
vùng dưới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ACC/AHA (2004), Guidelines for management of patients with ST
segment elevation myocardian infarction, pp. 107-110.
2. Antman E, Braumwald E (2001), Acute Myocardial Infarction,
Harrison’s Principle of Interal Medicine ,15th edition, pp.
1952-1971.
3. Bùi Ngọc Minh (2008), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết
quả điều trị nhồi máu cơ tim thất phải cấp tính, Luận văn Tiến sỹ
Y học Học viện Quân Y, tr 12-22.
4. de Luna A.B, Fiol-Sala M., Antman E. M. (2007), The 12-lead
ECG in ST elevation myocardial infarction, pp. 15-45.
5. Điêu Thanh Hùng (2008), Mối tương quan giữa điện tâm đồ và
chụp động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có tuổi,
Luận văn Cao học, tr 21-30, tr43.
6. Herz I, Assali AR. New electrographic Criteria for predicting
either the right or left circumflex artery as the culprit coronary
artery in inferior wall acute myocardial infarction. Am J cardiol
1997; 80:1343-1345.
7. Phạm Nguyễn Vinh, Phạm Thu Linh (2007), Sổ tay điện tâm đồ
, NXB Y học TP HCM, tr. 44-54.
8. Thạch Nguyễn (2007), Hội chứng động mạch vành cấp - Nhồi
máu cơ tim cấp co đoạn ST chênh lên, Một số vấn đề cập nhật
trong chẩn đoán và điều trị bệnh Tim mạch, NXB YH , tr.01-
102.
ÑM
LIEÂN
THAÁT
TRÖÔÙC
(LAD)
ÑM MUÕ
(LCx)
ÑMV
PHAÛI
(RCA)
ÑM
LIEÂN
THAÁT
TRÖÔÙC
(LAD)
ÑM MUÕ
(LCx)
ÑMV
PHAÛI
(RCA)