Nhận thấy được vai trò quan trọng trong việc quản lý nước dằn tàu nên đề tài này xây dựng với những nội dung chính sau: 
 Thu thập thông tin bao gồm:
- Số liệu có liên quan đến đề tài từ các cơ quan (Trung tâm kiểm dịch y tế quốc tế; Cảng vụ thành phố Hồ Chí Minh)
- Số lượng tàu ra vào cảng tại khu vực cảng Hồ Chí Minh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 18 trang
18 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1974 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nội dung và phương pháp nghiên cứu nước dằn tàu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2 
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
20 
2.1. Nội dung nghiên cứu 
Nhận thấy được vai trò quan trọng trong việc quản lý nước dằn tàu nên đề tài 
này xây dựng với những nội dung chính sau: 
 Thu thập thông tin bao gồm: 
- Số liệu có liên quan đến đề tài từ các cơ quan (Trung tâm kiểm dịch y 
tế quốc tế; Cảng vụ thành phố Hồ Chí Minh) 
- Số lượng tàu ra vào cảng tại khu vực cảng Hồ Chí Minh. 
- Lượng nước dằn tàu do các tàu mang đến và lượng nước dằn tàu được 
xử lý. 
- Quy định khai báo của các tàu khi cập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam. 
- Quy trình và phương pháp xử lý nước dằn tàu tại các nước trên thế giới 
và tại Việt Nam. 
 Khảo sát một số tính chất hóa lý và sinh học cơ bản của nước dằn tàu theo 
tàu đến cảng thành phố Hồ Chí Minh 
- Tiến hành thu mẫu nước sông tại hệ thống cảng Hồ Chí Minh và mẫu 
nước dằn tàu. 
- Phân tích chỉ tiêu hóa lý của các mẫu nước để có kết luận khái quát về 
đặc điểm hóa lý của mẫu nước sông và mẫu nước dằn tàu. 
- Định danh giống phiêu sinh thực vật của một số mẫu nhằm định hướng 
cho việc định danh loài phiêu sinh và dự đoán nguồn gốc xuất xứ, kích 
thước quần thể của chúng khi vào Việt Nam. 
 Xem xét đánh giá quy trình quản lý nước dằn tàu hiện nay và đề xuất: 
- Quy trình khai báo mới phù hợp với tình hình cụ thể của Việt Nam. 
- Phương pháp xử lý mới nhằm giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng do 
nước dằn tàu tác động đến môi trường. 
21 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Địa điểm lấy mẫu 
- Mẫu nước dằn tàu: lấy mẫu của tất cả các tàu container và tàu hàng có 
chứa nước dằn từ các nguồn khác nhau (nguồn là các quốc gia lấy 
nước dằn tàu) tại hệ thống cảng Hồ Chí Minh bao gồm cảng Cát Lái, 
cảng Khánh Hội, cảng Bến Nghé và cảng Vict. 
- Mẫu nước sông: lấy mẫu nước sông của các cảng Cát Lái, cảng Khánh 
Hội, cảng Bến Nghé và cảng Vict. 
Cát Lái 
Nhà Rồng 
Tân Thuận 
Rau Quả 
Hình 2.1 : Vị trí địa lý của các cảng lấy mẫu 
(Nguồn: Google Earth,2009) 
22 
2.2.2. Quy trình lấy mẫu nước dằn tàu: 
(1): Làm tất cả các thủ tục để có giấy phép ra vào cảng và thẻ lên tàu với sự 
giúp đỡ của Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế và Cảng vụ Sài Gòn. Vì đây là 
vấn đề nhạy cảm liên quan đến cửa khẩu quốc gia nên việc làm thủ tục rất phức 
tạp và mất nhiều thời gian. 
(2): Khi đến cảng nào để lấy mẫu thì phải liên hệ với từng cảng để được ra vào 
cảng và được phép lên tàu lấy mẫu. 
(3): Liên hệ với Thuyền trưởng hoặc Đại phó của tàu để lấy mẫu nước dằn tàu. 
(4): Sử dụng mẫu phỏng vấn của đề tài dựa trên mẫu quốc tế để phỏng vấn Đại 
phó (người nắm rõ nhất về những thông tin của nước dằn tàu) nhằm thu thập 
những thông tin về tàu cần thiết cho đề tài. Quan trọng nhất là những thông tin 
về tàu như số IMO, tên tàu, trọng tải tàu, ... ; thông tin về nước dằn tàu như lấy 
nước dằn tàu ở đâu, ngày lấy nước, lượng nước dằn tàu, khoang chứa nước dằn 
tàu, ... Bên cạnh đó chúng tôi cũng xin “Ship particular” là tài liệu ghi lại những 
thông tin của tàu có ghi tất cả thông tin cụ thể của tàu và nhật ký nước dằn tàu 
ghi lại tất cả các lần bơm hay xả nước dằn tàu của tàu trong suốt các cuộc hành 
trình. 
(5): Lấy mẫu nước dằn tàu từ tất cả các tàu đến từ quốc gia khác nhau mà tàu có 
tại khoang chứa bằng phương pháp phù hợp. Quá trình lấy mẫu này rất cần sự 
(1) Giấy phép ra vào 
cảng và thẻ lên tàu 
(2) Liên hệ Cảng vụ 
của từng cảng 
(3) Liên hệ lên 
tàu 
(4) Phỏng vấn lấy 
thông tin của tàu 
(5) Lấy mẫu 
23 
giúp đỡ, hợp tác của các thủy thủ trên tàu vì điều kiện lấy mẫu trên tàu rất khác 
với lấy mẫu ngoài tự nhiên. 
Hình 2.2 : Mẫu phỏng vấn nước dằn tàu 
Hình 2.2: Mẫu phỏng vấn nước dằn tàu 
24 
Hình 2.3: Mẫu “Ship Particular” 
25 
2.2.3. Phương pháp lấy mẫu 
2.2.3.1. Mẫu nước dằn tàu 
- Lấy mẫu nước trong khoang trên tàu qua “sounding pipe” hay qua 
“manhole”. Tùy theo điều kiện của từng tàu sẽ áp dụng cách lấy mẫu 
nào cho phù hợp. 
- Đối với “sounding pipe” (hình 2.3): dùng bơm và ống nhựa dài cho 
xuyên qua dọc theo ống (hình 2.4); sau đó bơm nước lên bằng bơm tay 
vào thùng chứa khoảng 20 lít nước hoặc nhiều hơn tùy theo lượng nước 
có trong khoang và điều kiện lấy có dễ dàng hay không. Để cho mẫu 
có tính đại diện trong việc định tính phiêu sinh vật thì trong quá trình 
bơm ống nhựa được thả xuống tận đáy khoang và kéo lên kéo xuống 
theo cột nước, khuấy trộn nước trong khoang để lấy được tất cả phiêu 
sinh từ đáy tới bề mặt. 
- Đối với “manhole” (hình 2.5): mở nắp manhole và dùng thùng chứa 
thả xuống lấy khoảng 20 lít nước hoặc lấy nhiều hơn tùy theo mực 
nước trong khoang nhiều hay ít. Cách lấy mẫu cũng tương tự như qua 
sounding pipe là phải khuấy nước, lấy từ đáy đến bề mặt đảm bảo tính 
đại diện của phiêu sinh trong khoang. 
Hình 2.4:” Sounding pipe” 
Hình 2.5 : Bơm lấy mẫu nước dằn tàu 
26 
2.2.3.2. Mẫu nước sông 
Để có sự đồng nhất trong cách lấy mẫu với mẫu nước dằn tàu thì mẫu nước 
sông tại các cảng cũng được lấy bằng thùng chứa > 20 lít (hình 2.7). Cách lấy 
mẫu cũng áp dụng tương tự như qua sounding pipe và manhole, phải lấy theo cột 
nước đảm bảo tính đại diện cho mẫu, tránh lấy mẫu cục bộ. 
2.2.4. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hóa lý 
 Mẫu nước dằn tàu và mẫu nước sông sau khi lấy vào thùng chứa khoảng 20 
lít [24], [21] thì dùng chai nhựa lấy khoảng 1 lít nước để lưu mẫu và phân tích 
các chỉ tiêu COD và BOD5 tại phòng thí nghiệm thuộc Bộ môn Sinh môi của 
trường đại học Khoa học tự nhiên. 
Hình 2.6 : “Manhold” 
Hình 2.7: Lấy mẫu nước sông 
27 
2.2.4.1. Chỉ tiêu pH, nhiệt độ, độ dẫn điện EC, độ mặn, độ đục, DO 
Các chỉ tiêu này được đo tại hiện trường bằng cực của máy đo WQC - 22A để đo 
các chỉ tiêu hóa lý trên (hình 2.8). 
2.2.4.2. Chỉ tiêu BOD5 (theo tài liệu tham khảo [25]) 
 Dụng cụ: 
Các dụng cụ thông thường của phòng thí nghiệm phân tích hóa lý. 
 Hóa chất: 
Đệm Phosphate: Pha thành 1000 ml, pH = 7,2 
Cân các hóa chất với khối lượng được liệt kê như sau: 
 8,5 g KH2PO4 
 21,75 g K2HPO4 
 33,4g Na2HPO4. 7H2O 
 17g NH4Cl 
Lần lượt cho các hóa chất vào bình định mức 1000ml, thêm nước cất vào, khuấy 
tan và định mức đến 1000ml. 
Magie sulphate: Pha thành 1000 ml. 
Cân MgSO4. 7 H2O với lượng như sau: 
Hình 2.8 : Máy đo WQC - 22A 
28 
 22,5 g MgSO4. 7 H2O 
Sau đó pha thành 1000ml trong bình định mức 1000ml. 
Canxiclorua: Pha thành 1000 ml. 
Cân CaCl2. 2 H2O với lượng như sau: 
 27,5 g CaCl2. 2 H2O 
Sau đó pha thành 1000ml trong bình định mức 1000ml. 
Dung dịch H2SO4 hoặc NaOH: 1N (dùng để điều chỉnh pH của mẫu về pH = 7). 
Sự cấy mầm: 
Mục đích của sự cấy mầm là đưa vào mẫu nước một lượng VSV có khả 
năng oxy hóa chất hữu cơ trong nước. Tất nhiên chỉ cấy mầm với những loại 
nước thiếu VSV như nước đã sát trùng bằng clo, nước có độ pH khắc nghiệt hay 
có nhiệt độ cao, nước pha loãng, v.v…còn các loại nước đã có sẵn VSV như nước 
cống rãnh, nước sông ngòi, nước ruộng, v.v…thì không cần thiết. 
Nguyên liệu để cấy mầm tiêu chuẩn là nước cống rãnh nhà ở đã để lắng 
(bảo quản ở 20
o
C trong 24 – 36 giờ), lượng cấy khoảng 1–2 ml cho 1 lít nước. 
Sắt (III) clorua: Pha thành 1000 ml. 
Cân FeCl3. 6 H2O với lượng như sau: 
 0,25g FeCl3. 6 H2O 
Sau đó pha thành 1000ml trong bình định mức 1000ml. 
Alkali iodua: Pha thành 1000 ml. 
Pha các hóa chất sau: 
 150g KI: pha thành 300 ml. 
 500 g NaOH: pha thành 500 ml. 
 10g NaN3 
29 
Lần lượt cho 300ml KI, 500ml NaOH và 10g NaN3 vào bình định mức 1000ml, 
khuấy cho tan NaN3 và định mức đến 1000ml. 
Mangansulphate: Pha thành 1000 ml. 
H2SO4 đậm đặc. 
Natri thiosulphate 0,025 N: pha thành 1000 ml. 
Cân các hóa chất sau: 
 6,205 g Na2S2O3. 5 H2O 
 0,25 g Na2CO3 
Lần lượt cho các chất vào bình định mức 1000ml, thêm nước cất vào khuấy đều 
và định mức đến 1000ml. 
Chỉ thị hồ tinh bột 1%. 
 1g hồ tinh bột: pha thành 100 ml, bảo quản bằng 5 ml chloroform. 
 Quy trình phân tích: 
Chuẩn bị mẫu: Mẫu phải được bảo quản ở 4
o
C (nếu mẫu được thu trước khi 
phân tích 6 giờ). Trước khi phân tích, mẫu phải được để trong phòng thí nghiệm 
để trở về 20
o
C. 
Chuẩn bị nước pha loãng: 1ml dung dịch đệm + 1ml dd MgSO4 + 1ml CaCl2 + 
1ml FeCl3 + nước cất = 1000ml (sục khí từ 2 – 3 giờ để DO đạt 7 – 8 mg/l). Chú 
ý: Dung dịch này chỉ dùng trong 24 giờ. 
Mẫu có thể pha loãng như sau: 
Nước thải ô nhiễm nặng: 0,1 – 1% 
Nước cống đã lắng hoặc chưa xử lý: 1 – 5 % 
Nước thải đã xử lý sinh học: 5 – 25% 
Nguồn nhận nước thải: 25 – 100% 
Tiến hành: 
30 
Chiết mẫu vào 2 bình Winkler: 
1 bình đem phân tích hàm lượng DO ban đầu. 
1 bình đậy thật kín, miệng chai được niêm phong bằng 1 màng nước, cho 
vào tủ ủ trong 5 ngày ở nhiệt độ 20
o
C ± 1
0
C. 
Sau 5 ngày đem phân tích hàm lượng DO còn lại. 
Xác định hàm lượng DO: Thêm vào bình Winkler có chứa mẫu: 1ml dd MnSO4 
+ 1 ml dd Alkali Iode Azide. Đậy kín nắp, rửa dưới vòi nước, lắc đều để kết tủa 
lắng ổn định. Thêm từ 2ml H2SO4 đđ, lắc cho tan kết tủa. Lấy một thể tích chính 
xác (VD: 100ml mẫu) đem xác định với Na2S2O3, dùng chất chỉ thị là hồ tinh bột. 
 Tính toán kết quả: 
Nhu cầu oxy sinh hóa (mg/l): 
X (mg/ l) = (DOo – DO5) x K 
Trong đó: 
DOo: DO ban đầu 
DO5: DO sau 5 ngày ủ 
K: Hệ số pha loãng 
Hệ số pha loãng: 
K = 
V phân tích 
V định mức 
Công thức tính DO: 
X = 
V1 x N x 300 x 8 x 1000 
V x (300 – 2) 
Trong đó: 
V1: Thể tích Na2S2O3 đã dùng (ml) 
31 
N: Nồng độ Na2S2O3 
V: Thể tích mẫu đem chuẩn độ (ml) 
2: tổng thể tích dung dịch Mn
2+
 và I
-
300: Thể tích bình Winkler. 
2.2.4.3. Phân tích chỉ tiêu COD (theo tài liệu tham khảo [26]) 
 Dụng cụ: 
Các dụng cụ thông thường của phòng thí nghiệm phân tích hóa lý. 
 Hóa chất: 
Kali dicromate K2Cr2O7 0.1 N: pha thành 1000 ml. 
Chuẩn bị các hóa chất sau: 
4,913g K2Cr2O7 (đã sấy 103
o
C trong 2 giờ): pha thành 500 ml. 
167ml H2SO4 đđ 
33,3 g HgSO4 
Lần lượt cho các chất trên vào bình định mức, khuấy tan và định mức đến 
1000ml. 
Acid sulphuric (dung dịch đệm): 5,5g Ag2SO4 + 1 kg H2SO4 (d = 1,84g/ml) (để 1 
– 2 ngày, mới tan hết Ag2SO4). 
Muối Mohr (FAS) 0,10N: Pha thành 1000 ml. 
3,92 g Fe(NH4)2(SO4)2.6 H2O: pha thành 500 ml. 
20 ml H2SO4đđ: pha thành 1000 ml. 
Dung dịch này không bền, phải kiểm tra lại nồng độ bằng chất chuẩn K2Cr2O7. 
Chỉ thị Ferroin: pha thành 100ml. 
Cân các chất với lượng như sau: 
32 
1,485 g 1,10–phenantroline 
0,695 g FeSO4. 7 H2O 
Cho các chất trên vào bình định mức 1000ml, thêm nước cất, khuấy tan và định 
mức đến 1000ml. 
 Quy trình phân tích: 
Sử dụng ống nghiệm: 
Thể tích ống nghiệm Mẫu (ml) K2Cr2O7 (ml) H2SO4 (ml) Tổng thể tích (ml) 
16 x 100mm 2,5 1,5 3,5 7,5 
20 x 150mm 5,0 3,0 7,0 15,0 
25 x 100mm 10,0 6,0 14,0 30,0 
Ống chuẩn (10ml) 2,5 1,5 3,5 7,5 
 Tính toán kết quả: 
Hàm lượng chất hữu cơ: 
X = 
(Vo – V1) x N x 8 x 1000 
x K 
V 
Trong đó: 
Vo: Thể tích dung dịch FAS dùng để chuẩn độ mẫu trắng (ml). 
V1: thể tích mẫu thử thật (ml) 
N: Nồng độ FAS đã kiểm tra 
V: Thể tích mẫu đã sử dụng (ml) 
K: Hệ số pha loãng 
Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của 2 lần phân tích song song và sai lệch 
giữa 2 lần chuẩn độ trong phân tích song song không vượt quá 0.1 ml. 
33 
2.2.5. Phương pháp lấy mẫu phiêu sinh vật 
Sau khi lấy đủ lượng mẫu để mang về phòng thí nghiệm thì: 
- Cho tất cả lượng nước còn lại trong thùng chứa qua lưới lọc phiêu sinh (hai 
lưới phiêu sinh lồng vào nhau: lưới phiêu sinh thực bao bên ngoài, lưới phiêu 
sinh động bên trong (hình 2.9). Lưới phiêu sinh động có mắt lưới 40µm, lưới 
phiêu sinh thực có mắt lưới 25 µm. 
- Sau khi lọc xong cho phiêu sinh thực và động vật vào chai chứa riêng 
biệt có dán nhãn; sau đó cho khoảng 1ml formaldehyde vào để bảo 
quản mẫu. 
2.2.6. Phương pháp định danh giống phiêu sinh thực vật 
Lấy khoảng 1ml mẫu được cố định trong formaldehyte quan sát dưới kính 
hiển vi Olympus và định danh đến giống. Mỗi mẫu quan sát lặp lại ba lần, mỗi 
lần 1ml mẫu, sau đó đếm số lượng thành phần loài và tính theo công thức được 
nêu trong các tài liệu [24], [21]. 
N= A * v / V 
Với: 
A: là số cá thể đếm được trong 1ml 
v: là thể tích mẫu sau khi lắng 
V: là thể tích mẫu thu ở hiện trường 
Hình 2.9 : Cách lấy mẫu phiêu sinh 
34 
N: là số cá thể có trong 1 lít mẫu 
Phân tích định danh mẫu phiêu sinh thực vật tại phòng thí nghiệm của Bộ 
môn Sinh môi trường đại học Khoa học tự nhiên. Phương pháp phân tích dựa 
trên các đặc điểm hình thái bên ngoài và theo các tài liệu trong và ngoài nước: 
- Phytoplankton manual [24]. 
- A phytoplankton methods manual for Australian Freshwaters [21]. 
- Phytoplankton Identification Catalogue [11]. 
- Phiêu sinh thực vật [6],[7]. 
2.2.7. Phương pháp lấy mẫu khai báo của IMO 
Sử dụng mẫu khai báo chuẩn của IMO để tiến hành điều tra trong đề tài này. 
 Lấy mẫu khai báo trên tàu: thường liên hệ gặp thuyền trưởng hoặc đại 
phó trên tàu để lấy tất cả thông tin cần thiết điền vào mẫu khai báo. Bên cạnh 
đó cũng thu thập thêm những thông tin khác như lịch trình của tàu, thời gian bơm 
nước dằn tàu, “Ship Particular” của tàu ... nhằm phục vụ cho công việc giải thích 
kết quả phân tích mẫu nước dằn tàu, làm rõ mục tiêu của đề tài đưa ra. 
 Lấy mẫu nước dằn tàu: sau khi lấy đủ thông tin cho mẫu khai báo, hoàn 
thành bước trên thì tiến hành lấy mẫu nước dằn tàu dựa trên những yêu cầu sau 
để lấy mẫu cho hợp lý: 
- Lấy mẫu nước của tất cả các khoang chứa nước dằn tàu từ những quốc gia 
khác nhau. Không lấy mẫu nước của những khoang chứa nước pha trộn từ nhiều 
nguồn khác nhau vì như vậy không có ý nghĩa phân tích trong đề tài này. 
- Phương pháp lấy mẫu: theo phần 2.2.3.1. 
 Cách bố trí lấy mẫu nước dằn tàu: 
Thường cách bố trí lấy mẫu sẽ theo hai hướng: 
35 
- Lấy mẫu nước dằn tàu theo mùa, cách lấy mẫu này sẽ chỉ khảo sát một 
tàu theo mùa để khảo sát sự khác nhau của mẫu nước theo mùa. 
- Lấy mẫu nước của các tàu khác nhau trong một mùa nhằm khảo sát sự 
biến động của mẫu nước về các chỉ tiêu phân tích hóa lý, phiêu sinh vật 
trong một mùa. 
Tuy nhiên, trong đề tài này vì thời gian thực hiện đề tài có hạn nên cách lấy 
mẫu phân tích được tiến hành trong một mùa từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 1 
năm 2009 và tiến hành lẫy mẫu của tất cả các tàu nhập cảnh vào Việt Nam với 
số lượng mẫu đủ lớn để đạt được phân tích thống kê. 
- Tiến hành lấy mẫu nước lập lại : 
 Lập lại cùng một mẫu tiến hành lấy mẫu theo thời gian, số lượng 
mẫu đạt yêu cầu này rất ít vì thường các tàu sẽ tiến hành trao nước 
trong hành trình của tàu. 
 Loại tàu nhập cảnh tại hệ thống cảng thành phố Hồ Chí Minh chủ 
yếu là tàu container chiếm khoảng 64% và trọng lượng của tàu lớn 
hơn 10000 GT chiếm 68%. Đây là những loại tàu cần đặc biệt 
quan tâm chú ý cho chương trình nghiên cứu về các sinh vật ngoại 
lai trong nước dằn tàu do điều kiện tiến hành nghiên cứu trên 
những loại tàu rất thuận lợi cho việc lấy mẫu, phân tích mẫu, lập 
lại mẫu … 
 Lập lại trên cùng một tàu, các mẫu nước của đề tài này chủ yếu 
được lấy theo yêu cầu này. Trong thời gian 3 tháng tiến hành thu 
mẫu thì số tàu nhập cảnh vào Việt Nam lập lại rất nhiều thường là 
những tàu container vì hành trình của chúng cố định nên thời gian 
đến và đi của chúng có thể biết trước được, không có tàu mới xuất 
36 
hiện. Trong thời gian khoảng hơn một tháng tiến hành lấy mẫu thì 
các tàu nhập cảnh đã lập lại, các tàu có lấy mẫu trong đề tài này ít 
nhất là lập lại một lần trung bình lập lại khoảng 2-3 lần (chiếm 
khoảng 21%), chủ yếu là các tàu container có hành trình cố định. 
Số tàu còn lại chỉ gặp 1 lần trong quá trình lấy mẫu, những tàu này 
thường là tàu hàng có hành trình đi không cố định và thời gian của 
hành trình cũng rất dài phụ thuộc vào tốc độ bốc dỡ hàng của tàu. 
Vị trí lấy mẫu: tiến hành lấy mẫu tại các cảng thuộc hệ thống cảng Sài Gòn nơi 
tàu nhập cảnh thường xuyên ra vào. Vị trí các cảng có thể phân ra hai khu vực 
theo vị trí địa lý: khu vực cảng Cát Lái và khu vực hệ thống cảng Quận 4 (cảng 
Vict, Khánh Hội, Bến Nghé và Tân Thuận).