Mở đầu: Bệnh vảy nến là bệnh da rất thường gặp, tần suất 0,1 – 11,8%, biểu hiện chủ yếu là tổn thương
da. Homocysteine huyết tương là yếu tố nguy cơ độc lập cho bệnh động mạch vành, động mạch não và động
mạch ngoại biên. Bệnh vảy nến thường tăng nồng độ Homocysteine và giảm acid folic. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu với mục tiêu khảo sát nồng độ Homocysteine và acid folic huyết tương ở bệnh nhân vảy nến mảng.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bệnh chứng trên 80 bệnh nhân vảy nến và 80 người có tương đồng
về tuổi và giới làm nhóm chứng. Không nhận vào nghiên cứu bệnh nhân có tình trạng tăng Homocysteine máu
mắc phải.
Kết quả: Nồng độ Homocysteine nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng (14,7 9,3 mol/l so với 6,6 2 mol/l)
và nồng độ acid folic ở nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng (10,8 4,8 ng/ml so với 13,45,2 ng/ml). Có mối tương
quan thuận giữa nồng độ Homocysteine và độ nặng của bệnh, tương quan nghịch nồng độ acid folic và độ nặng
của bệnh. Có mối tương quan thuận giữa nồng độ Homocysteine và thời gian mắc bệnh. Có sự tương quan
thuận của Homocysteine và tuổi ở nhóm chứng, nồng độ Homocysteine giới nam cao hơn nữ ở nhóm chứng.
Kết luận: Nồng độ Homocysteine tăng cao ở nhóm bệnh nhân vảy nến, đây là yếu tố nguy cơ sẽ làm gia
tăng bệnh lý tim mạch.
9 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 210 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ homocysteine và acid folic huyết tương ở bệnh nhân vảy nến mảng tại Bệnh viện da liễu TP. Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 275
NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEINE VÀ ACID FOLIC HUYẾT TƯƠNG
Ở BỆNH NHÂN VẢY NẾN MẢNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP. HỒ CHÍ
MINH
Phạm Thúy Ngà*, Nguyễn Tất Thắng**
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh vảy nến là bệnh da rất thường gặp, tần suất 0,1 – 11,8%, biểu hiện chủ yếu là tổn thương
da. Homocysteine huyết tương là yếu tố nguy cơ độc lập cho bệnh động mạch vành, động mạch não và động
mạch ngoại biên. Bệnh vảy nến thường tăng nồng độ Homocysteine và giảm acid folic. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu với mục tiêu khảo sát nồng độ Homocysteine và acid folic huyết tương ở bệnh nhân vảy nến mảng.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bệnh chứng trên 80 bệnh nhân vảy nến và 80 người có tương đồng
về tuổi và giới làm nhóm chứng. Không nhận vào nghiên cứu bệnh nhân có tình trạng tăng Homocysteine máu
mắc phải.
Kết quả: Nồng độ Homocysteine nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng (14,7 9,3 mol/l so với 6,6 2 mol/l)
và nồng độ acid folic ở nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng (10,8 4,8 ng/ml so với 13,45,2 ng/ml). Có mối tương
quan thuận giữa nồng độ Homocysteine và độ nặng của bệnh, tương quan nghịch nồng độ acid folic và độ nặng
của bệnh. Có mối tương quan thuận giữa nồng độ Homocysteine và thời gian mắc bệnh. Có sự tương quan
thuận của Homocysteine và tuổi ở nhóm chứng, nồng độ Homocysteine giới nam cao hơn nữ ở nhóm chứng.
Kết luận: Nồng độ Homocysteine tăng cao ở nhóm bệnh nhân vảy nến, đây là yếu tố nguy cơ sẽ làm gia
tăng bệnh lý tim mạch.
Từ khóa: nồng độ Homocysteine, vảy nến mảng
ABSTRACT
PLASMA HOMOCYSTEINE AND FOLIC ACID CONCENTRATIONS OF PATIENTS
WITH PLAQUE PSORIASIS IN HOSPITAL OF DERMATO-VENEREOLOGY, HO CHI MINH CITY
Pham Thuy Nga, Nguyen Tat Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 275 – 283
Background: Psoriasis is a common skin disease, with the frequency from 0.1 to 11.8%. Plasma
homocysteine is an independent risk factor for coronary artery disease, cerebral artery and peripheral artery.
Psoriasis is often an increased concentration of homocysteine and decreased concentration of folic acid. We
conducted this research in order to assess homocysteine plasma and folic acid plasma in patients with plaque
psoriasis.
Method: We performed a case-control study in 80 patients with plaque psoriasis and 80 aged- and sex-
equally matched healthy controls. Excluding individuals with conditions or diseases associated with acquired
hyperhomocysteinaemia.
Results: Patients with psoriasis had plasma homocysteine concentrations high than controls (mean SD:
14.7 9.3 mol/l vs 6.6 2 mol/l). Conversely, folic acid concentrations were lower in patients with psoriasis
compared with controls (10.8 4.8 ng/ml vs 13.4 5.2 ng/ml). Plasma homocysteine concentrations in patient
with psoriasis correlated directly with disease severity (PASI) and duration of disease, plasma folic acid
* Bệnh viện Da Liễu TP. HCM ** Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104 Email:
thangngtat@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 276
concentrations were inversely correlated with the PASI. Plasma homocysteine concentrations in controls
correlated directly with age, high concentrations of homocysteine in men than in women among controls.
Conclusion: Patients with psoriasis may have a tendency to hyperhomocysteinaemia, which may predispose
to higher cardiovascular risk.
Key words: plasma homocysteine concentrations, plaque psoriasis
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh vảy nến là một bệnh da rất thường
gặp xảy ra ở tất cả các quốc gia trên thế giới,
với tần suất dao động 0,1 – 11,8% dân số, biểu
hiện chủ yếu là tổn thương da(1,5,11,11). Gần đây
nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả
nước ngoài chứng minh bệnh vảy nến thường
có tăng nồng độ
Homocysteine máu và giảm nồng độ acid
folic máu(3). Các nghiên cứu lâm sàng, dịch tễ
học ở nước ngoài đã chứng minh:
Homocysteine huyết tương là yếu tố nguy cơ
độc lập cho bệnh xơ vữa động mạch bao gồm
động mạch vành, động mạch não và động mạch
ngoại biên(4). Homocysteine làm tăng quá trình
xơ vữa và huyết khối thuyên tắc mạch bởi làm
tổn thương tế bào nội mạc kích hoạt hình
thành cục máu đông, giảm sự đàn hồi của thành
mạch máu, giảm tốc độ dòng chảy trong lòng
mạch gây ra nhiều bệnh lý tim mạch ở bệnh
nhân bị vảy nến, do vậy tầm soát Homocysteine
góp phần tích cực vào tiên lượng và hỗ trợ điều
trị toàn diện cho bệnh nhân vảy nến(7).
Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
để khảo sát nồng độ Homocysteine và acid folic
huyết tương ở những bệnh nhân vảy nến mảng
tại Bệnh viện Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh,
tìm ra mối liên quan giữa nồng độ
Homocysteine và acid folic huyết tương với độ
nặng của bệnh, thời gian mắc bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu
1. So sánh nồng độ Homocysteine và acid
folic huyết tương ở bệnh nhân vảy nến mảng
với nhóm người bình thường.
2. Xác định mối liên quan giữa nồng độ
Homocysteine và acid folic huyết tương với độ
nặng và thời gian mắc bệnh của bệnh vảy nến.
3. Xác định mối liên quan giữa nồng độ
Homocysteine và acid folic huyết tương với
tuổi, giới, BMI của cả hai nhóm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu bệnh chứng
Đối tượng nghiên cứu
Nhóm bệnh: Tất cả bệnh nhân vảy nến đến
khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu TP. Hồ
Chí Minh hội đủ tiêu chuẩn chọn bệnh.
Nhóm chứng: Những người bình thường
khỏe mạnh tình nguyện tương ứng với tuổi (± 5
tuổi) và giới tính của nhóm bệnh.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán vảy
nến mảng
- Tuổi ≥ 18 tuổi.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân có một trong các bệnh sau: bệnh
cấp tính gần đây, bệnh gan thận mạn tính, đái
tháo đường, suy giáp, bất kỳ bệnh hệ thống
khác.
- Bệnh nhân đang sử dụng những thuốc gây
tăng Homocysteine: phenytoin, theophyllin,
metformin, lợi tiểu thiazide, carbamazepine,
thuốc ngừa thai, azathioprin, thuốc điều trị vảy
nến (methotrexate, acid folic, cyclosporine,
acitretin).
- Bệnh nhân đang mang thai hoặc cho con
bú.
- Phụ nữ ở tuổi mãn kinh và tiền mãn kinh.
Phương pháp nghiên cứu
Công thức tính cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 277
2
2
1 / 2 1
2
Z Z
N
d
= 0,05 (độ tin cậy 95%), = 0,1 tương ứng Power =
90%.
: độ lệch chuẩn lượng H. trong huyết thanh BN vảy nến
với = 13,6 (Theo NC của Helmy và cộng sự).
d: sai số mong muốn (d = 5).
2
2
1 0 , 5 1 3 , 6
N 7 7 , 7 5 N 7 8
5
Thông tin khảo sát
Cho cả 2 nhóm bệnh – chứng: Giới tính (định
tính), chỉ số khối cơ thể (định lượng), độ tuổi
(định lượng), nồng độ acid folic (định lượng),
nồng độ Homocysteine (định lượng).
Cho nhóm bệnh: Thời gian mắc bệnh (định
lượng), độ nặng bệnh: PASI (định lượng).
Phân tích số liệu
Thu thập và xử lý theo chương trình SPSS
19.0. Sử dụng phương pháp phân tích thống
kê mô tả, so sánh 2 giá trị trung bình, phân
tích hồi qui/ tương quan, với p ≤ 0,05 có ý
nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Từ tháng 7/2010 đến tháng 6/2011 với 80
bệnh nhân vẩy nến và 80 người khỏe mạnh bình
thường chúng tôi thu được các kết quả sau đây:
Một số đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi
Độ tuổi của cả 2 nhóm được khảo sát > 18
tuổi, chi tiết:
Tuổi
Tối
thiểu Tối đa
Trung bình
± Độ lệch chuẩn p
Nhóm bệnh
(n=80) 19 72 42,7 ± 13,0
0,1
Nhóm chứng
(n=80) 20 74 39,4 ± 12,8
Không có sự khác nhau có ý nghĩa về mặt
thống kê về độ tuổi khảo sát giữa 2 nhóm.
Giới
Số lượng nam/ nữ được khảo sát trong 2
nhóm:
Nhóm bệnh: nam: 41, nữ: 39.
Nhóm chứng: nam: 41, nữ: 39.
Số lượng nam và nữ ở 2 nhóm là tương
đồng, về mặt nghiên cứu xã hội học, tỉ lệ nam/
nữ đã khảo sát là phù hợp và mang tính đại diện
cho giới tính được khảo sát.
Chỉ số BMI (kg/m2)
Chỉ số BMI của 2 nhóm được phân theo 4
mức:
Thiếu cân (<18,5): nhóm bệnh: 5, nhóm
chứng: 12.
Bình thường (18,5-22,9): nhóm bệnh: 40,
nhóm chứng: 36.
Thừa cân (23-24,9): nhóm bệnh: 13, nhóm
chứng: 15.
Béo phì I (25-29,9): nhóm bệnh: 20, nhóm
chứng: 13.
Béo phì II (>30): nhóm bệnh: 2, nhóm chứng:
4.
Tỉ lệ BMI của nhóm chứng và nhóm bệnh
tương đồng
Thời gian mắc bệnh
Tối thiểu Tối đa
Trung bình
± Độ lệch chuẩn
Thời gian mắc
bệnh
5 tháng 40
năm
13,6 ± 10,3
Độ nặng của bệnh (PASI)
Với nhóm bệnh được khảo sát, mức độ bệnh
được phân nhóm và thống kê:
Tối thiểu Tối đa Trung bình ± Độ lệch
chuẩn
PASI 3 14,2 8,5 ± 2,7
Đa số bệnh nhân (79/80 BN = 98,75%) có
mức độ bệnh trung bình và nặng, chỉ có 1
bệnh nhân nhẹ.
Nồng độ Homocysteine và acid folic huyết
tương
Nồng độ Homocysteine
Homocysteine
(µmol/l)
Tối
thiểu
Tối
đa
Trung bình
± Độ lệch chuẩn p
Nhóm bệnh
(n=80)
5,81 65 14,7 ± 9,3
< 0,001
Nhóm chứng
(n=80)
2,3 9,73 6,6 ± 2,0
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 278
Nhận xét: Nồng độ Homocysteine trung
bình của nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có ý
nghĩa thống kê.
Nồng độ acid folic
Acid folic
(ng/ml)
Tối
thiểu
Tối đa
Trung bình
± Độ lệch chuẩn
p
Nhóm bệnh
(n=80) 3,9 24 10,8 ± 4,8
< 0,05
Nhóm chứng
(n=80) 5,9 24 13,4 ± 5,2
Nhận xét: Nồng độ acid folic trung bình của
nhóm chứng cao hơn nhóm bệnh có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05).
Mối liên quan giữa nồng độ Homocystein
và acid folic huyết tương với độ nặng và
thời gian mắc bệnh vảy nến
Mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine và
acid folic huyết tương với độ nặng của bệnh
vảy nến:
Mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine
và acid folic huyết tương với độ nặng của bệnh
vảy nến.
Acid folic Homocysteine Độ nặng
3,94 – 24
< 5 < 3
5 – 15 < 8
> 15 > 8 (tăng rất nhanh)
Acid folic không ảnh hưởng đến độ nặng
của bệnh trong khi lượng Homocysteine sẽ ảnh
hưởng (đặc biệt trong khoảng > 15 thì độ nặng
tăng vọt).
Mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine
huyết tương với độ nặng của bệnh vảy nến
Độ nặng của bệnh n Homocysteine p
< 3 1 6,1 ± 0
< 0,001 3-10 51 11,0 ± 3,3
> 10 28 21,9 ± 12,3
Có sự tương quan khá cao và thuận giữa
nồng độ Homocysteine và độ nặng của bệnh
với R= 0,65.
Có sự tương quan yếu và nghịch giữa nồng
độ acid folic và độ nặng của bệnh với R= 0,028.
Mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine và
acid folic huyết tương với thời gian mắc bệnh
của bệnh vảy nến
Nồng độ Homocysteine và acid folic theo
thời gian mắc bệnh
Số năm mắc
bệnh (năm)
Nồng độ trung bình
Acid folic (ng/ml) Homocysteine (µmol/l)
< 5 11,8 ± 1,2 9,8 ± 0,8
5 – 10 11,6 ± 1,5 13,1 ± 0,6
>10 10,3 ± 0,7 16,7 ± 1,6
Nhận xét: Nồng độ Homocysteine trung
bình tăng lên theo số năm mắc bệnh được khảo
sát, trong khi lượng acid folic giảm theo thời
gian mắc bệnh, nhưng giảm theo tỉ lệ không
đáng kể.
Mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine
với thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh (năm) n Homocysteine P
< 5 15 9,8 ± 3,2
0,0099 5-10 21 12,7 ± 2,8
> 10 44 17,4 ± 11,5
Có sự tương quan khá và thuận giữa nồng
độ Homocysteine và thời gian mắc bệnh vảy
nến R= 0,46.
Có sự tương quan yếu và nghịch giữa
nồng độ acid folic và thời gian mắc bệnh vảy
nến R= -0,21.
Mối liên hệ giữa độ nặng và thời gian
bệnh lên nồng độ Homocysteine
PASI Số năm mắc bệnh Homocysteine
< 3 < 5 < 5
3 – 10 < 25 5 – 15
> 10 > 25 > 30 (tăng rất nhanh)
Nhận xét: Nếu chỉ số PASI < 10 (bệnh nhẹ và
trung bình) thì số năm mắc bệnh không ảnh
hưởng đến nồng độ Homocysteine, nhưng với
những trường hợp mắc bệnh nặng thì nồng độ
Homocysteine tăng đột biến với những trường
hợp bệnh nhân mắc bệnh hơn 20 năm.
Mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine
và acid folic huyết tương với tuổi, giới và
BMI
Thông số Hệ số tương quan
Homocysteine Acid folic
Tuổi Nhóm bệnh R= 0,2 R = 0,054
Nhóm chứng R= 0,4 R= 0,025
BMI Nhóm bệnh R= 0,04 R= 0,08
Nhóm chứng R= -0,09 R= 0,08
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 279
Nhận xét: Chỉ tìm được mối tương quan
giữa nồng độ Homocysteine với tuổi ở nhóm
chứng.
Nồng độ Homocysteine giữa 2 nhóm giới
tính nam và nữ có khác nhau có ý nghĩa thống
kê ở cả nhóm bệnh (19,5 1,7 so với 9,8 0,5) và
nhóm chứng (7,5 0,2 và 5,6 0,3). Riêng nồng
độ acid folic huyết tương ở 2 nhóm nam và nữ
không có sự khác biệt.
BÀN LUẬN
Nồng độ Homocysteine
Nồng độ Homocysteine trung bình của
nhóm bệnh cao hơn ở nhóm chứng có ý nghĩa
thống kê.
Theo tác giả Nancy Wash(13): bệnh nhân vảy
nến thường có nồng độ Homocysteine tăng cao.
Nghiên cứu nhóm bệnh- chứng của
Malerba(8) cho kết quả tương tự như nghiên cứu
của chúng tôi. Nồng độ Homocysteine huyết
tương ở nhóm bệnh cao hơn hẳn so với nhóm
chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa với p < 0,01,
và nghiên cứu này cũng cho rằng bệnh nhân
vảy nến có xu hướng tăng Homocysteine máu,
dự báo cho một nguy cơ tim mạch cao, do vậy
điều chỉnh tiết chế hạ Homocysteine là điều trị
mang tính toàn diện ở bệnh nhân vảy nến trung
bình đến nặng.
Nghiên cứu của Cakmak(3) không thấy có sự
khác biệt về nồng độ Homocysteine giữa 2
nhóm, nhưng có sự tương quan giữa nồng độ
Homocysteine với độ nặng của bệnh (PASI) ở
nhóm bệnh nhân vảy nến.
Nồng độ Homocysteine máu trong nghiên
cứu của chúng tôi lấy điểm cắt giới hạn (cut-off)
là 15 mol/L, so với một nghiên cứu ở Huế(10) (về
nồng độ Homocysteine máu - yếu tố nguy cơ
mới của tai biến mạch máu não) là 13.53 mol/L,
còn của Nguyễn Hữu Khoa Nguyên và Đặng
Vạn Phước điểm cắt là 16 mol/L. Có thể do
chuẩn của mỗi phòng xét nghiệm lấy trị số bình
thường và tăng có khác nhau, nhưng nhìn
chung không đáng kể.
Một nghiên cứu tại Ai Len năm 2006, đăng
trên tạp chí Da Liễu Anh Quốc (Bristish Journal
of Dermatology, 2006) tiến hành trên 20 bệnh
nhân vảy nến so sánh với 20 người khỏe mạnh
của nhóm chứng, tương đồng về giới và tuổi ghi
nhận kết quả sau:
+ Bệnh nhân vảy nến có nồng độ
Homocysteine cao gấp 5 lần so với nhóm chứng.
+ 27% bệnh nhân vảy nến có nồng độ
Homocysteine > 12 mol/L trong khi ở nhóm
chứng chỉ có 5% bệnh nhân có nồng độ
Homocysteine > 12 mol/L (tác giả này lấy điểm
cắt thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi).
Một nghiên cứu ở Hoa Kỳ (2004) chứng
minh tăng Homocysteine máu là yếu tố nguy cơ
tim mạch độc lập. Nghiên cứu tiền cứu và thực
hiện trên số lượng bệnh nhân khá lớn, gồm 2127
nam và 2639 nữ được theo dõi trong 4 năm cho
thấy nồng độ Homocysteine tăng mỗi 5 mol/L
thì: tỷ lệ tử vong chung tăng 49%, tử vong do
tim mạch tăng 50%, tử vong do ung thư tăng
26%, tử vong không do ung thư, không do tim
mạch tăng 104%
Bệnh nhân vảy nến đặc biệt khi có tăng
Homocysteine thì YTNC tim mạch cao, về cơ
chế chưa rõ nhưng có thể do Homocysteine gây
tổn thương lớp nội mạc mạch máu(2): tăng oxy
hóa LDL-C, tăng kết tập tiểu cầu, tăng sinh tế
bào cơ trơn và tham gia vào quá trình viêm.
Những bệnh nhân vảy nến khi có kèm theo các
YTNC tim mạch như: THA đái tháo đường, hút
thuốc lá, RLCH lipid thì tỉ lệ tử vong sẽ tăng rất
cao. Do vậy việc tầm soát các YTNC trên bệnh
nhân vảy nến là cần thiết để điều trị kịp thời.
Nồng độ acid folic
Nồng độ acid folic trung bình của nhóm
chứng trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
nhóm bệnh có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Tương tự như tác giả Malerba(8) cho thấy những
bệnh nhân vảy nến có nồng độ acid folic thấp
hơn hẳn so với nhóm chứng, lần lượt là: 3,6 ± 1,7
(nhóm bệnh) và 6,5 ± 1,7 (nhóm chứng). Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 280
Theo Cakmak(3) ghi nhận không có sự khác
biệt nồng độ acid folic giữa hai nhóm bệnh và
chứng, nhưng trong nhóm bệnh nồng độ acid
folic tương quan nghịch với nồng độ
Homocysteine, đây là điểm mà các Bác sĩ
khuyến cáo nên sử dụng bổ sung acid folic cho
bệnh nhân có nồng độ Homocysteine tăng cao.
Điểm khác biệt của Cakmak so với nghiên
cứu của chúng tôi và Malerba có thể là cả 3
nghiên cứu với cỡ mẫu chưa đủ lớn và tỉ lệ bị
bệnh vảy nến nặng nhiều khả năng cũng khác
nhau.
Nhiều nghiên cứu của nước ngoài chứng
minh vai trò quan trọng của acid folic có hoặc
không có liên quan đến nồng độ Homocysteine.
+ Acid folic cùng Vitamin B6 và Vitamin
B12 làm giảm nồng độ Homocysteine huyết
tương dẫn đến cải thiện chức năng lớp nội
mạc→ giảm yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành
và mạch máu não.
+ Nồng độ acid folic giảm dẫn đến nguy cơ
ung thư tăng cao (đặc biệt là ung thư đại trực
tràng) vì acid folic tham gia vào qui trình tổng
hợp, sửa chữa và duy trì chức năng DNA tế bào,
bản đồ gen người, do vậy khi thiếu nó gây tổn
thương DNA dẫn đến ung thư.
+ Acid folic làm giảm tác dụng độc hại của
Methotrexate (gây mất cảm giác thèm ăn dẫn
đến bỏ ăn, do gây viêm đường tiêu hóa). Vì vậy
khi sử dụng Methotrexate, dù liều thấp cũng
nên bổ sung acid folic(9).
Mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine
và acid folic với độ nặng bệnh
Theo kết quả nghiên cứu độ nặng của bệnh
tăng theo nồng độ Homocysteine tăng, đặc biệt
khi nồng độ Homocysteine trên 20 mol/L thì
PASI > 10. Khi nồng độ Homocysteine máu tăng
cao nguy cơ bệnh tim mạch rất cao, do vậy nên
tầm soát yếu tố nguy cơ tim mạch: THA, ĐTĐII,
béo phì, RLCH lipid, hút thuốc lá trên các đối
tượng này để có chiến lược điều trị toàn diện.
Có thể sử dụng statin với tác dụng kép chống
viêm và giảm xơ vữa. Đồng thời sử dụng acid
folic, B12, B6 để hạ Homocysteine, tuy nhiên hạ
Homocysteine không đồng nghĩa với giảm các
biến chứng tim mạch(6).
Những bệnh nhân vảy nến nặng (PASI > 10)
tần suất các bệnh sau đây cũng tăng theo: THA,
béo phì, bệnh do tăng đông như huyết khối tĩnh
mạch sâu, thuyên tắc phổi, đái tháo đường, có
thể liên quan đến việc tăng Homocysteine. Một
điểm lưu ý quan trọng là khi điều trị bệnh nhân
vảy nến nặng sử dụng các thuốc tác dụng toàn
thân như: corticoid, ức chế miễn dịch,
Methotrexate, Cyclosporin... phải tầm soát các
bệnh lý vừa kể trên, nếu không sẽ làm cho tình
trạng các bệnh đó nặng thêm lên(4).
Nghiên cứu của Malerba cũng cho kết quả
tương tự: nồng độ Homocysteine ở bệnh nhân
vảy nến có liên quan đến độ nặng của bệnh
(PASI)(8).
Sự tương quan giữa độ nặng của bệnh và
nồng độ Homocysteine trong nghiên cứu của
chúng tôi là khá cao với hệ số tương quan R =
0,65.
Tác giả Camar cũng ghi nhận kết quả tương
tự: nồng độ Homocysteine tương quan thuận
với diện tích và độ nặng của bệnh, do vậy nồng
độ Homocysteine ở bệnh nhân vảy nến cho thấy
mức độ nặng của bệnh(3).
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng như của các tác giả nước ngoài đều ghi
nhận: ở bệnh nhân vảy nến nồng độ
Homocysteine tương quan thuận với độ nặng
của bệnh, bệnh càng nặng nồng độ càng tăng.
Mối tương quan giữa nồng độ acid folic
với độ nặng của bệnh trong nghiên cứu này là
yếu, với hệ số tương quan R = - 0,028. Khác
với kết quả nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài như Cakmak ghi nhận nồng độ
Homocysteine tương quan nghịch với acid
folic trong nghiên cứu của ông(3).
Nghiên cứu của Malerba(8) chỉ ghi nhận
nồng độ acid folic ở nhóm bệnh thấp hơn hẳn so
với nhóm chứng, chứ không ghi nhận kết quả
mối tương quan giữa độ nặng của bệnh và acid
folic, chỉ có những nghiên cứu gần đây mới đề
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 281
cập đến acid fo