Nông nghiệp - Chương III: Tổn thương cơ bản ở tế bào và mô

CHƯƠNG III • TỔN THƯƠNG CƠ BẢN Ở TẾ BÀO VÀ MÔ • Cấu trúc cơ bản của tế bào bình thường • Nguyên nhân gây tổn thương tế bào • Cơ chế gây tổn thương tế bào • Tổn thương của tế bào

pdf18 trang | Chia sẻ: thuychi11 | Lượt xem: 820 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nông nghiệp - Chương III: Tổn thương cơ bản ở tế bào và mô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
• CHƯƠNG III • TỔN THƯƠNG CƠ BẢN Ở TẾ BÀO VÀ MÔ • Cấu trúc cơ bản của tế bào bình thường • Nguyên nhân gây tổn thương tế bào • Cơ chế gây tổn thương tế bào • Tổn thương của tế bào • I. CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA TẾ BÀO • TẾ BÀO MÔ CƠ QUAN CƠ THỂ • Đặc trưng cơ bản của tế bào • Mỗi TB đều có các đặc điểm cơ bản của vật chất sống: • + Cấu trúc: tế bào gồm một hệ thống các bào quan có cấu trúc, chức năng riêng biệt hoạt động nhịp nhàng với nhau. • + Chức năng sinh lý: Hấp thu, bài tiết, vận động, co duỗi, thích nghi với môi trường, sinh sản, phát triển. • + Đặc điểm sinh hoá: Thay cũ đổi mới, đảm bảo cân bằng giữa đồng hoá và dị hoá. • + Khả năng thích nghi: • - Tự điều hoà của mỗi tế bào • Hệ điều hoà phối hợp chức năng của hàng loạt tế bào, điều hoà thông qua hệ thống thần kinh – thể dịch và hệ tuần hoàn. • Tóm lại: Muốn hiểu về cơ thể bệnh phải nghiên cứu sự bất thường về cấu trúc và chức năng của tế bào • CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA TẾ BÀO: • + Nhân tế bào – Nucleus • - Hạch nhân – Nucleolus • + Lưới nội nguyên sinh: • SER – Smooth Endoplasmic Reticulum • RER – Rough - Endoplasmic Reticulum • + Bộ máy golgi • + Thể tiêu – Lysosome • - Peroxisom • + Thể ty - Mitochondri • + Cytoskeleton • + Màng tế bào – Plasma membrane • EUKARYOTIC CELLS • Tế bào có nhân thật có cấu tạo phức tạp hơn nhiều so với TB vi khuẩn ( Prokaryotic cells) • Nhân TB là trung tâm thông tin của tế bào • (The nucleus Information center for the cell) • Nhân là bào quan lớn nhất của TB có vai trò lưu giữ vật chất di truyền và trực tiếp chỉ huy mọi hoạt động sống của TB • Nhân bao gồm màng nhân, trên màng nhân có các lỗ nhỏ. • Nuclear pore có đường kính 50 - 80 nm. • Protein có thể chứa đầy trong lỗ, giữ vai trò kênh vận chuyển các phân tử qua màng nhân. • Chất nhân • Có 2 loại phân tử đó là: protein tham gia cấu trúc của nhân và phức hợp protein - RNA tổng hợp trong nhân đưa ra ngoài TB chất • Nhân được định vị trong không gian của TB nhờ hệ thống khung xương của TB (Cytoskeleton) • Hạt nhân (Nucleolus) • Chromosoms bao gồm DNA và protein - histons. Số lượng Chromosom đặc trưng riêng cho mỗi loài ( ở người là 46) • Lưới nội nguyên sinh • Là hệ thống ống, cấu tạo bởi màng sinh học nối dài từ nhân tới màng tế bào và thông với các bào quan, với chức năng vận chuyển các chất. • Nó cũng đảm nhận chức năng tổng hợp các chât. • Lưới nội nguyên sinh có hạt RER – (Rough - Endoplasmic Reticulum), tổng hợp protein. • Lưới nội nguyên sinh trơn (SER – Smooth Endoplasmic Reticulum) tổng hợp lipit và các chất sinh học hoạt động khác. • Rebosomes: Sites of protein Synthesis • Rebosome được cấu tạo từ protein và rRNA (rebosome RNA). • Rebosome là một trong những phân tử phức tạp nhất trong TB. • Số lượng Rebosome trong TB rất nhiều, TB gan của người có hàng triệu rebosome, nhưng vi khuẩn thì chỉ có một vài nghìn rebosome. • Các hạt rebosome bám trên lưới nội nguyên sinh tạo thành lưới nội nguyên sinh có hạt RER, với nhiệm vụ tổng hợp protein, đặc biệt là protein ngoại bào (extracellular protein) • Các hạt rebosome tự do trong tế bào chất có nhiệm vụ tổng hợp protein nội bào (intracellular protein). • Rebosome của tế bào Eukaryote có hệ số sa lắng là 80s, gồm 2 tiểu phần 60s và 40s. Rebosome của tế bào Prokaryote có hệ số sa lắng là 70s, gồm 2 tiểu phần 50s và 30s. • HÖ thèng Golgi • HÖ thèng golgi: hÖ thèng chÕ tiÕt cña tÕ bµo Eukaryotes cã nhiÖm vô thu nhËn c¸c chÊt, ®ãng gãi, biÕn ®æi khi cÇn thiÕt vµ ph©n ph¸t c¸c chÊt tiÕt ®i c¸c n¬i. • VÒ cÊu tróc, nã cã mÆt (cis face) nhËn vµ mÆt chuyÓn (trans face) hay cßn gäi lµ phÝa nhËn (Receiving end) vµ phÝa th¶i (discharged end) • Lysosomes: Intracellular Digestion Centers • Lysosome là một túi chứa men chủ yếu là các men thuỷ phân, • Các men này có vai trò tiêu hoá nội bào, phá huỷ các bào quan cũ, thu hồi các vật chất dùng để tái tạo bào quan mới. • Khi mới hình thành, lysosome sơ cấp (Primmary lysosomes) nhận men từ hệ thống Golgi. • Nó không tự tiêu hoá vì các men chỉ hoạt động trong điều kiện pH thấp. • TB Eukaryotes đã phải tiêu tốn năng lượng từ ATP để duy trì độ pH thấp, tránh quá trình tự tiêu của các men trong lysosome. • Nếu trao đổi chất của TB bị rối loạn, TB bị nhiễm axit sẽ thúc đẩy quá trình tự tiêu và TB sẽ tổn thương. • VK không có lysosome nên nó không bị chết khi trao đổi chất của nó bị vô hoạt, nó có thể duy trì trạng thái cận sinh đó dưới dạng nha bào để chờ cơ hội hồi phục khả trao đổi chất trở lại. • Các men của lysosome còn được sử dụng để tiêu hoá vật chất mà TB ăn từ ngoại vào trong quá trình thực bào (phagecytosis). • Bao gồm cả tác nhân bệnh lý và các chất hữu cơ nói chung, được chứa trong một loại túi nhỏ gọi là hốc thực bào (phagesome) hay còn gọi chung là (food vesicle). • Peroxisomes: Detoxifiers of Hydrogen Peroxit • Trong quá trình trao đổi chất của TB thường sinh ra các gốc tự do, tồn tại dưới dạng Hydrogen Peroxit (H2O2), các chất này rất nguy hiểm nếu nó tiếp xúc với vật chất hữu cơ trong thành phần cấu tạo của TB. • Để thích nghi, TB Eukaryotes đã hình thành túi nhỏ để chứa và tiêu huỷ các chất độc hại đó. Các túi nhỏ chứa các chất độc hại nói chung được gọi là Microbodies. • Peroxisomes là một loại túi như vậy nó chứa catalaza để biến đổi Hydrogen Peroxit thành nước và oxy. • Mitochondria: The Cell's Chemical Furnaces • Thể ty là cơ quan sản sinh ATP, dạng năng lượng sinh học quan trọng mà TB sử dụng trong quá trình sống. • Cấu tạo của thể ty bao gồm 2 lớp màng. • Lớp màng phía trong tạo ra các uốn lượn, gấp khúc hình thành các mào (Crista), tạo lên phần khoang trong chứa chất nền của thể ty (Matrix), nơi xảy ra quá trình oxy hoá và phosphoryl hoá để nạp năng lượng vào ATP. • Thể ty cũng có DNA riêng của nó, có vai trò tổng hợp protein riêng của thể ty, • Tuy nhiên để mã hoá tổng hợp nên các men của thể ty vẫn do DNA trong nhân quyết định. Khai thác năng lượng • The Cytoskeleton: Interior Framework of the cell • Trong TB chất của Eukaryotes có khung xương được cấu tạo bằng lưới protein dạng sợi, tạo ra hình thái của TB. • Bào quan này được gọi là Cytoskeleton • Bao gồm sợi Actin filaments, có thể co giãn để thay đổi hình dáng tế bào (đường kính mỗi sợi actin khoảng 7nm, được tạo bởi 2 chuỗi protein. • Microtubules là dạng sợi rỗng có đường kính 25nm, được tạo bởi 13 protein dạng sợi hình thành 1 ống rỗng. • Intermediate filament: các sợi trung gian có đường kính 8 - 10nm, loại protein khá bền vững thí dụ như keratin, loại protein có nhiều ở tế bào thanh mạc để tạo thành các xoang. • Nó cũng có nhiều ở tế bào thần kinh với tên gọi là Neurofilament. • Cytoskeleton có vai trò rất quan trọng là giữ ổn định hình dáng TB và định vị các bào quan trong không gian của TB. • Nếu Cytoskeleton bị yếu hoặc bị phá huỷ TB sẽ bị tổn thương. • Màng TB (Biological membrane are fluid layer of lipit ) • Cấu trúc cơ bản của màng sinh học là lớp lipit kép, gồm có phần ưa nước hướng ra ngoài và phần kỵ nước dấu vào trong, tạo thành một lớp liên tục ngăn cách trong và ngoài TB. • Theo mô hình khảm lông lớp lipit trải rộng liên tục song cũng rất linh động để thực hiện quá trình trao đổi chất với bên ngoài. • Lớp lipit kép – Màng sinh học (Biomembrane) cũng bao bọc các bào quan, phân chia các khu vực chức năng của tế bào. • Sư ngăn cách này không làm cô lập TB với nhau và với môi trường xung quanh mà trái lại, trao đổi chất vẫn được thực hiện theo đường hướng thuận lợi cho việc duy trì và phát triển sự sống của TB. • Đó là vì màng TB có một thành phần không thể thiếu là các protein bám trên màng với nhiều chức năng khác nhau. •Thêm vào nữa là các phân tử cholesterol và hydratcarbon bám trên màng tạo ra tính đặc hiệu của TB. • Màng TB cũng được đổi mới liên tục, thay cũ đổi mới giống như các bào quan khác. • Các loại Protein trên màng sinh học • - Protein tạo ra kênh vận chuyển (Transport channels) • Channel protein là loại Protein xuyên màng, cho phép vận chuyển các chất qua màng lựa chọn, thí dụ các anion Cl-, HCO3-.. • Carrier Protein tạo ra kênh vận chuyển chủ động, cho phép các chất vận chuyển ra hoặc vào đúng nhu cầu của TB • - Cell suface identify markers Protein dấu ấn để nhận biết, phân biệt tế bào (ID), cũng có thể gọi là Cell recognition protein thí dụ như MHC. • Receptor protein loại protein nhận các tín hiệu hoá học để mẫn cảm tế bào, nó như những ăng ten của tế bào. • - Cell adhesion protein có vai trò bám dính với các tế bào khác • Enzym Protein: tế bào thực hiện các phản ứng hoá học trên màng tương, sử dụng các enzym bám trên màng. • Thí dụ: adenylat cyclaza có trên màng TB biểu mô ruột. Vi khuẩn E.coli có độc tố hoạt hoá chức năng của enzym này gây tiêu chảy. • Protein tạo điểm bám cho khung xương TB (Attachments to the Cytoskeleton). • CHỨC NĂNG CỦA PROTEIN MÀNG • Khuếch tán chủ động (Facilitated Diffusion) • Các chất mang (Carrier protein ) vận chuyển ions, đường, axit amin... qua màng. • Các chất cần vận chuyển gắn vào thụ thể trên màng và phân tử protein đó sẽ đưa chất vận chuyển vào trong TB. • Quá trình vận chuyển này có 3 điểm đặc trưng: • Thụ thể đặc hiệu cho các loại chất cần vận chuyển • Thụ động, có sự chênh lệch về nồng độ các chất giữa trong và ngoài màng. • Độ bão hoà, nếu tất cả các chất mang đã được sử dụng thì nồng độ có tăng lên, quá trình vận chuyển cũng không thể thực hiện được. •Thẩm thấu (Omosis) •Thẩm thấu là sự khuếch tán của nước qua màng để đến những nơi có nồng độ chất tan cao. • Khi có sự chênh lệch về nồng độ các chất tan trong nước, nước sẽ khuếch tán đến nơi có nồng độ cao, còn các chất tan sẽ khuếch tán đến nơi có nồng độ thấp. • Khi có màng ngăn cách, các chất tan không thể khuếch tán được, nước sẽ được hấp dẫn tới nơi có nồng độ chất tan cao, sự dịch chuyển của nước được gọi là thẩm thấu và lực hấp dẫn đó được gọi là áp suất thẩm thấu (ASTT) và chúng ta có các khái niệm về độ đẳng trương, dung dịch ưu trương và dung dịch nhược trương. • Bulk passge into and out of the cell • Vận chuyển cả gói qua màng • Endocytosis: Lớp màng lipit của TB rất linh động, co thể co giãn, thêm bớt rất linh hoạt. • Khi cần thiết nó cho phép vận chuyển cả khối vật chất vào trong TB, khối chất mang được bọc bằng lớp màng sinh học lấy bớt ra từ màng TB. Gồm 3 hiện tượng: • Phagecytosis (thực bào: với chất rắn) • Pinocytosis (ẩm bào: với chất lỏng) • Và Receptor - mediated endocytosis. • Vận chuyển chủ động • Trong khi khuếch tán, khuếch tán chủ động và thẩm thấu đều thuận chiều gradient nồng độ thì vận chuyển chủ động (Active transport) là ngược chiều gradient nồng độ, để tạo ra sự chênh lệch cần thiết giữa trong và ngoài màng, điển hình nhất là bơm natri • The Sodium - potassium Pump (bơm natri) • Hơn một phần ba năng lượng của TB được sử dụng để vận chuyển chủ động Na+ từ trong TB ra ngoài và K+ từ ngoài TB vào trong, nhờ một cơ chế gọi là Bơm Natri (The Sodium - potassium Pump), hoạt động này tiêu tốn ATP của TB. • Bơm natri là một chuỗi các thay đổi hình thái của phân tử protein vận chuyển ở trên màng: • Bước 1: 3 ion Na+ bám vào phân tử protein xuyên màng, phía bên trong TB, đó chính là nguyên nhân làm thay đổi hình thái phân tử protein. • Bước 2: ở hình thái mới phân tử protein gắn với phân tử ATP, tách lấy 1 gốc Pi và giải phóng ADP, gốc Pi phosphoryl hoá protein • Bước 3: ở trạng thái phosphoryl hoá phân tử protein thay đổi hình thái lần thứ 2 để ôm gọn 3 phân tử Na+ vào và đưa qua màng ra ngoài. • Khi hướng ra mặt ngoài protein mất ái lực với Na+ và Na+ sẽ tách ra khuếch tán vào dịch gian bào • Bước 4: ở hình dạng mới protein có ái lực với K+, vì vậy sẽ có 2 K+ gắn vào vị trí mà Na+ vừa mới tách ra • Bước 5: Vì sự gắn của K+ nên protein lại thay đổi hình dáng và để tách gốc Pi ra. • Bước 6: Gốc Pi tách ra làm cho phân tử protein trở lại trạng thái ban đầu, và K+ mất ái lực cũng được tách ra, nhưng nó đã ở trong tế bào rồi. Mỗi chu kỳ của bơm natri đưa được 3 Na+ ra ngoài đồng thời đưa được 2 K+ vào trong TB. • Sự thay đổi hình thái của protein xảy ra rất nhanh, cho phép vận chuyển 300 Na+ mỗi giây • II. NGUYÊN NHÂN GÂY TỔN THƯƠNG TẾ BÀO: • + Vật lý: • - Cơ học: Chèn ép, dập nát, vết cắt • - Điện: Điện cao tần, sét, điện trường • - Nhiệt: quá nóng, quá lạnh • - Phóng xạ, bức xạ mặt trời • - áp suất: quá cao, quá thấp • + Hoá học: • - Độc tố sinh học: độc tố vi khuẩn, nấm mốc • - Tồn dư thuốc bảo vệ thực vật • - Môi trường: axit, kiềm, kim loại nặng • Sinh học: - Virus • - Vi khuẩn • - Nấm mốc • - Nguyên sinh động vật (Protozoa) • - Động vật đa bào (Metazoa) • Phương thức tác động: • + Các yếu tố vật lý: • - Tác động trực tiếp gây TTTB: hư hại màng, đông vón protein, cháy tế bào • - Tác động làm hạ oxy huyết, tổn thương thành mạch quản • - Tác động bức xạ ion hoá hình thành các gốc tự do (O2; H2O2 OH) phá huỷ tế bào. • + Các yếu tố hoá học: • - Trực tiếp gây hư hại màng (các dung môi hoà tan lipit, tác động vào các thụ thể • - Gây rối loạn chuyển hoá các chất • + Yếu tố dinh dưỡng: • Thiếu protein, thiếu vitamin gây rối loạn chuyển hoá của tế bào, quá trình sinh tổng hợp bị ảnh hưởng; thiếu sắt gây thiếu oxy; ứ thừa các chất cũng gây thoái hoá tế bào • + Yếu tố sinh học: gây TTTB bằng nhiều cách: • - Virus làm biến đổi quá trình chuyển hoá của TB chủ • - Vi khuẩn sản sinh độc tố gây TTTB • - Vi khuẩn, virus tác động gây sản sinh miễn dịch và phản ứng miễn dịch gây TTTB. • Tác dụng không mong muốn của phản ứng miễn dịch có thể gây hư hại màng, làm giảm oxy huyết hoặc tổn thương thành mạch quản. • - Sư gắn và hoạt hoá bổ thể đục các “lỗ” nhỏ trên màng tương TB đích (TB đích có thể là vi khuẩn, các sinh vật khác, hoặc TB túc chủ bị nhiễm virus) • III. CƠ CHẾ GÂY TỔN THƯƠNG TẾ BÀO • 1. Tổn thương tế bào do tế bào bị cắt đứt nguồn năng lượng • - Giảm oxy huyết là nguyên nhân cực kỳ quan trọng và rất phổ biến gây tổn thương tế bào, nó làm giảm quá trình oxy hoá hiếu khí. • + Giảm cung cấp máu (ischemia) • + Bệnh về tim mạch như: suy tim, viêm cơ tim, • + Bệnh về đường hô hấp như: trở ngại đường hô hấp trên, viêm phế quản, viêm phổi, xơ phổi, tràn dịch màng phổi, khí phế, lao... • + Bệnh về máu như: thiếu máu toàn thân, mất máu mạn tính do KST đường máu, bệnh ghẻ nặng, giun móc... giảm hồng cầu, thiếu Hb, do thiếu sắt... khả năng vận chuyển oxy bị giảm. • + Khi chất lượng Hb thay đổi do ngộ độc hoá chất, hình thành một phức hợp bền vững gây mất khả năng vận chuyển oxy. • Thí dụ: CO, CN- nitrit, nitrat, clorat, bismut... • - Một số hoá chất có khả năng cắt đứt chuỗi hô hấp tế bào như: ngộ độc Cyanide - bất hoạt enzim Cytochrom - oxydaza ở thể ty, phong bế sự chuyển electron trong chuỗi hô hấp, làm trở ngại quá trình hô hấp mô bào. • BIẾN ĐỔI TẾ BÀO DO THIẾU OXY: • Tổn thương đầu tiên ở thể ty: • + Biến đổi ở thể ty: Thiếu oxy Hô hấp tế bào giảm Photphoryl hoá giảm ATP giảm, tỷ lệ ADP/ATP tăng, P vô cơ tăng • Các khoang của thể ty trương dãn, màng thể ty đứt nát Na+, Ca++ xâm nhập vào chất nền, K+, Mg++ thoát ra ngoài, chất nền của thể ty bị biến đổi năng lượng dự trữ của tế bào giảm Đường phân yếm khí tăng giảm glycogen, tăng axit lactic giảm pH • + Biến đổi ở nhân: Do pH giảm nên nhiễm sắc chất trong nhân bị vón cục Nhân đông, nhân vỡ, nhân tiêu • + Biến đổi ở màng: Thiếu ATP Bơm natri bị ảnh hưởng Na+, Ca++ xâm nhập vào tế bào chất, K+, Mg++ thoát ra ngoài, nước xâm nhập vào tế bào làm trương dãn tế bào. • + Biến đổi các bào quan khác: Do sức kháng của màng bị yếu nên lưới nội nguyên sinh bị trương dãn và đứt nát, các hạt Ribosom bị tách ra, khả năng tổng hợp protein giảm. Màng của thể tiêu cũng bị đứt nát thể tiêu bị phá vỡ, giải phóng các men nội bào Phá huỷ các chất hữu cơ, tác động làm quá trình tổn thương tế bào nhanh hơn. • 2. Tổn thương tế bào do hư hại màng • Con đường thứ 2 dẫn đến tổn thương tế bào là hư hại màng nguyên phát • a. Trực tiếp gây tổn thương màng tế bào • - Các dung môi hữu cơ hoặc chất độc phá huỷ lớp lipit trên màng (nọc rắn chứa photpholipaza A2; β - toxin do Clostridium spp sản sinh ra). • - Độc tố của VK làm tổn thương các vi nhung của tế bào ruột. (Staphilococi, Clostridium, Shigella) • - Độc tố của VK E. coli; Salmonella hoạt hoá các enzym của màng tế bào (tăng vận chuyển HCO3- và kéo nước vào xoang ruột). • - Hoạt hoá adenylat cyclaza còn làm tăng hoạt động thần kinh cơ, gây co cứng trong bệnh uốn ván. • - Phong bế các receptor trên màng tế bào: nọc rắn có chứa ỏ – bungarotoxin có tác dụng như vậy, gây tê liệt con mồi • b. Gián tiếp gây tổn thương màng tế bào • - Thông qua chuyển hoá hình thành các gốc tự do có hoạt động hoá học mạnh liệt, • Thí dụ: Superoxite O2, hydrogenperoxit (H2O2) và hydroxyl ion OH , Cl; • - Tác động vào các trung tâm hoạt động trên phân tử protein. • Tác động vào các nối đôi trong các phân tử axit béo chưa no trên màng, tạo thành các chất hữu cơ tự do khác, các chất này tiếp tục tấn công vào cấu trúc của các bào quan, tạo thành phản ứng dây chuyền gây tổn thương tế bào. • Khi lưới nội nguyên sinh bị tổn thương, các Ribosom bị tách ra, quá trình tổng hợp protein bị trở ngại sẽ tàm tăng tổn thương tế bào. • Thí dụ: CCl4 CCl3 + Cl - • IV.TỔN THƯƠNG CỦA TẾ BÀO: • Tổn thương là hình thức phản ứng khác nhau của TB đối với các tác nhân xâm phạm làm biến đổi cân bằng sinh vật của TB. Thể hiện qua những biến đổi hình thái cấu trúc theo những rối loạn chức năng sinh lý TB • THÍCH NGHI TẾ BÀO BÌNH THƯỜNG TỔN THƯƠNG KHẢ HỒI TỔN THƯƠNG BẤT KHẢ HỒI • • APOPTOSIS NECROSIS 1. BIẾN ĐỔI SIÊU CẤU TRÚC Ở TB TỔN THƯƠNG • Quá trình tổn thương tế bào thường xảy ra dần dần nên nếu quan sát bằng kính hiển vi điện tử có thể nhận biết được các biến đổi siêu cấu trúc sớm hơn các biến đổi quan sát bằng kính hiển vi quang học. • + Biến đổi của màng tương: Tế bào mất đi các cấu trúc bề mặt đã được biệt hoá như vi nhung, diềm bàn chải, thể nối • Xuất hiện các nếp gấp, bọng (bleb), “Lỗ” trên màng, thay đổi tính thấm qua màng và cuối cùng là sự đứt nát, rạn vỡ của màng. • + Biến đổi của thể ty: Thể ty bị cô đậm, các mào và khoang trong co lại, khoang ngoài dãn nhẹ và nhanh chóng chuyển sang trạng thái trương phồng, các hạt đặc trong chất nền tiêu biến. • Tiếp theo là dãn khoang trong và vỡ nát khoang ngoài, thay đổi thành phần các ion và nước tràn vào chất nền, lượng ATP giảm • + Tổn thương các bào quan khác. • Biến đổi của ER: ER dãn rộng, hình thành các “bọng”; “Hốc” sau đó đứt nát từng đoạn, các Ribosom bị tách rời khỏi RER, ảnh hưởng đến chức năng vận chuyển các chất và sinh tổng hợp protein. • + Biến đổi của thể tiêu: Thể tiêu trương phồng rồi vỡ nát, giải phóng các men nội bào Thúc đẩy quá trình TTTB. • Thể tiêu vỡ trước hay vỡ sau khi TB bị TT? • - Vỡ sau khi thể ty và màng TB đã bị TT thì các men của thể tiêu có tác dụng đẩy nhanh quá trình TTTB. • - Nếu có tác nhân gây TT thể tiêu trước, làm vỡ thể tiêu giải phóng các men thì thể tiêu sẽ trở thành tác nhân phá huỷ TB – nó đóng vai trò “túi tự vẫn” 2. Tæn th­¬ng tB qua kÝnh hiÓn vi quang häc • Ở mức độ hiển vi quang học, tổn thương của TB được thể hiện nhiều dạng khác nhau, có thể là những biểu hiện của phản ứng thích nghi, hậu quả của rối loạn sinh trưởng, phát triển, hậu quả của rối loạn chuyển hoá • a. Phản ứng thích nghi của tế bào • Cấu trúc của TB luôn phù hợp với chức năng của nó và nằm trong điều kiện sinh lý cho phép. Khi chức năng của TB thay đổi sẽ tác động làm thay đổi cấu trúc TB cho phù hợp đó chính là sự thích nghi nó bao gồm: • + Nở to (Hypertrophia) là sự tăng về thể tích TB so với TB bình thường. TB vẫn lành mạnh, thể tích các bào quan tăng cân đối, sự tăng về kích thước tương ứng với sự tăng lên về chức năng. Có thể quan sát: tỷ lệ nhân / nguyên sinh chất TB vẫn bình thường và tính chất bắt màu
Tài liệu liên quan