LUẬT VIÊN CHỨC 2010
Luật số: 58/2010/QH12
Có 6 chương và 62 điều
Hiệu lực kể từ 01/01/2012
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức
vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ
chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và
được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.
2. Đạo đức nghề nghiệp là các chuẩn mực về nhận thức
và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực hoạt
động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.
89 trang |
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 761 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ôn tập thi tuyển viên chức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔN TẬP THI TUYỂN VIÊN
CHỨC 2011- ĐHNL-TP.HCM
•LUẬT VIÊN CHỨC NĂM 2010
•LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 2005 VÀ SỬA ĐỔI
BỔ SUNG 2007
•LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ 2005
•NGHỊ ĐỊNH 116/2003, 121/2006 VỀ TD-SD & QL CBCC
•THÔNG TƯ 10/2004 VÀ TT 04/2007- BỘ NỘI VỤ
•QUY CHẾ DÂN CHỦ TRONG TRƯỜNG HỌC 04/2000-
BGDĐT
TRÌNH BÀY: NGUYỄN VĂN NĂM – PHÒNG TC-CB
LUẬT VIÊN CHỨC 2010
Luật số: 58/2010/QH12
Có 6 chương và 62 điều
Hiệu lực kể từ 01/01/2012
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức
vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ
chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và
được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.
2. Đạo đức nghề nghiệp là các chuẩn mực về nhận thức
và hành vi phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực hoạt
động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
quy định.
3. Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của
viên chức trong thi hành nhiệm vụ và trong
quan hệ xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành, phù hợp với đặc thù công việc
trong từng lĩnh vực hoạt động và được công
khai để nhân dân giám sát việc chấp hành.
4. Tuyển dụng là việc lựa chọn người có phẩm
chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn
bản giữa viên chức hoặc người được tuyển
dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương,
chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên.
Điều 16. Nghĩa vụ chung của viên chức
1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật
của Nhà nước.
2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm
trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng
các quy định, nội quy, quy chế làm việc của
đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ
của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài sản
được giao.
5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp,
thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.
Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt
động nghề nghiệp
1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được
giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất
lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực
hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của
người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ,
kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân
thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn,
phiền hà đối với nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề
nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt
động nghề nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 19. Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc
nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ
việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của
nhân dân trái với quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền
chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với
thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của
nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người
khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy
định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt
dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt
động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự
tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật;
đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người
đại diện theo pháp luật;
c) Có đơn đăng ký dự tuyển;
d) Có lý lịch rõ ràng;
đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành
nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí
việc làm;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí
việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng
không được trái với quy định của pháp luật.
Điều 27. Chế độ tập sự
1. Người trúng tuyển viên chức phải thực
hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có
thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu
của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng
và phải được quy định trong hợp đồng làm
việc.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ tập sự.
Điều 33. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức
1. Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đối với viên
chức trước khi bổ nhiệm chức vụ quản lý, thay đổi
chức danh nghề nghiệp hoặc nhằm bổ sung, cập nhật
kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
2. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo,
bồi dưỡng viên chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức
vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, yêu cầu bổ sung,
cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề
nghiệp.
3. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng viên chức gồm:
a) Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ quản lý;
b) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;
c) Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ
năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý nhà
nước về các lĩnh vực hoạt động của viên chức quy định
chi tiết về nội dung, chương trình, hình thức, thời gian
đào tạo, bồi dưỡng viên chức làm việc trong ngành, lĩnh
vực được giao quản lý.
Điều 41. Nội dung đánh giá viên chức
1. Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội
dung sau:
a) Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp
đồng làm việc đã ký kết;
b) Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;
c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân,
tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy
tắc ứng xử của viên chức;
d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
2. Việc đánh giá viên chức quản lý được
xem xét theo các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này và các nội dung sau:
a) Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
b) Kết quả hoạt động của đơn vị được
giao quản lý, phụ trách.
3. Việc đánh giá viên chức được thực hiện
hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự;
trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay
đổi vị trí việc làm; xét khen thưởng, kỷ
luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 42. Phân loại đánh giá viên chức
Hàng năm, căn cứ vào nội dung đánh giá,
viên chức được phân loại như sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
3. Hoàn thành nhiệm vụ;
4. Không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 44. Thông báo kết quả đánh giá,
phân loại viên chức
1. Nội dung đánh giá viên chức phải được
thông báo cho viên chức.
2. Kết quả phân loại viên chức được công
khai trong đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Nếu không nhất trí với kết quả đánh
giá và phân loại thì viên chức được quyền
khiếu nại lên cấp có thẩm quyền.
LUẬT
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 55/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11
NĂM 2005
LUẬT NÀY CÓ 8 CHƯƠNG VÀ 92 ĐIỀU
CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/6/2006
Điều 3. Các hành vi tham nhũng
1. Tham ô tài sản.
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì
vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với
người khác để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi
người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công
việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa
phương vì vụ lợi.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái
phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ
lợi.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che
cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ
lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng,
chống tham nhũng
Công dân có quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham
nhũng; có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý
người có hành vi tham nhũng.
Điều 11. Nguyên tắc và nội dung công khai, minh bạch
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật phải được công khai, minh bạch,
bảo đảm công bằng, dân chủ.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động
của mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước và
những nội dung khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 12. Hình thức công khai
1. Hình thức công khai bao gồm:
a) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
c) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan;
d) Phát hành ấn phẩm;
đ) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
e) Đưa lên trang thông tin điện tử;
g) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
2. Ngoài những trường hợp pháp luật có quy định về
hình thức công khai, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số hình
thức công khai quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Kiểm toán việc sử dụng ngân
sách, tài sản của Nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm thực hiện kiểm toán và chịu sự
kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản
của Nhà nước theo quy định của pháp
luật về kiểm toán.
2. Báo cáo kiểm toán phải được công khai
theo quy định tại Điều 12 của Luật này.
Điều 23. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực
giáo dục
1. Việc tuyển sinh, thi, kiểm tra, cấp văn bằng,
chứng chỉ phải được công khai.
2. Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục có
sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước phải
công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài
sản của Nhà nước, việc thu, quản lý, sử dụng
học phí, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ
hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, các
khoản hỗ trợ, đầu tư cho giáo dục và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực
khoa học - công nghệ
1. Việc xét, tuyển chọn, giao trực tiếp, tài trợ
thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ và
việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học - công nghệ phải được tiến
hành công khai.
2. Cơ quan quản lý khoa học - công nghệ, đơn
vị nghiên cứu khoa học - công nghệ phải công
khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản
của Nhà nước, các khoản hỗ trợ, viện trợ, đầu
tư, các khoản thu từ hoạt động khoa học - công
nghệ.
Điều 30. Công khai, minh bạch trong công tác
tổ chức - cán bộ
1. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động khác vào cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải được công khai về số lượng, tiêu
chuẩn, hình thức và kết quả tuyển dụng.
2. Việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, chuyển
ngạch, luân chuyển, điều động, khen thưởng,
cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, kỷ luật, hưu trí đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động khác phải
được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi người đó làm việc.
Điều 37. Những việc cán bộ, công chức, viên chức
không được làm
1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những
việc sau đây:
a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải
quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản
lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức
nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác;
c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác
ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên
quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những
công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc
mình tham gia giải quyết;
d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có
trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một
thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ
quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được
góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi
ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản
lý nhà nước.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng,
bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ
quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ
quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao
dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh
doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
5. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc,
Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý
khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký
kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép
doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh
nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế
toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp
hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp
đồng cho doanh nghiệp.
6. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng
được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân.
Điều 40. Việc tặng quà và nhận quà tặng của cán bộ,
công chức, viên chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được sử dụng ngân
sách, tài sản của Nhà nước làm quà tặng, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải
quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Nghiêm cấm lợi dụng việc tặng quà, nhận quà tặng
để hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác vì vụ lợi.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc tặng quà, nhận quà
tặng và nộp lại quà tặng của cán bộ, công chức, viên
chức.
Điều 44. Nghĩa vụ kê khai tài sản
1. Những người sau đây phải kê khai tài sản:
a) Cán bộ từ Phó trưởng phòng của Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên và
tương đương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Một số cán bộ, công chức tại xã, phường, thị trấn;
người làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà
nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân;
c) Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân.
Chính phủ quy định cụ thể những người phải kê khai
tài sản quy định tại khoản này.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai tài
sản, mọi biến động về tài sản thuộc sở hữu của mình và
tài sản thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng và con chưa
thành niên.
3. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai trung
thực và chịu trách nhiệm về việc kê khai.
Điều 56. Cải cách hành chính nhằm phòng
ngừa tham nhũng
Nhà nước thực hiện cải cách hành chính nhằm
tăng cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đẩy mạnh việc
phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và
địa phương, giữa các cấp chính quyền địa
phương; phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn
giữa các cơ quan nhà nước; công khai, đơn
giản hoá và hoàn thiện thủ tục hành chính; quy
định cụ thể trách nhiệm của từng chức danh
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 58. Đổi mới phương thức thanh toán
1. Nhà nước áp dụng các biện pháp quản lý để
thực hiện việc thanh toán thông qua tài khoản
tại ngân hàng, Kho bạc nhà nước. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện các quy
định về thanh toán bằng chuyển khoản.
2. Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính,
công nghệ tiến tới thực hiện mọi khoản chi đối
với người có chức vụ, quyền hạn quy định tại
các điểm a, b và c khoản 3 Điều 1 của Luật này
và các giao dịch khác sử dụng ngân sách nhà
nước phải thông qua tài khoản.
Điều 60. Công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức,
đơn vị
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thường
xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân và cán bộ, công chức, viên chức
khác do mình quản lý nhằm kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, xử lý hành vi tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc người đứng đầu đơn vị
trực thuộc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý.
3. Khi phát hiện hành vi tham nhũng, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm
quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra,
Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Luật số: 48/2005/QH11: THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ
Có 11 chương và 86 điều
Hiệu lực kể từ 01/06/2006
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Tiết kiệm là việc giảm bớt hao phí trong sử dụng tiền,
tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên
nhiên nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định. Đối với
việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản
nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực
nhà nước và tài nguyên thiên nhiên ở những lĩnh vực
đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành thì tiết kiệm là việc sử
dụng ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ
nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định hoặc sử dụng
đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng đạt cao hơn
mục tiêu đã định.
2. Lãng phí là việc quản lý, sử dụng tiền,
tài sản, lao động, thời gian lao động và tài
nguyên thiên nhiên không hiệu quả. Đối
với lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn,
chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành thì lãng phí là việc quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài
sản nhà nước, lao động, thời gian lao
động trong khu vực nhà nước và tài
nguyên thiên nhiên vượt định mức, tiêu
chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu
đã định.
Điều 5. Ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm căn
cứ tổ chức thực hiện việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải rà soát, sửa
đổi, bổ sung, ban