YÊU CẦU
 Hiểu khái niệm động lực và tạo động lực.
 Khái quát được quá trình cơ bản về tạo động lực.
 Nắm vững và so sánh được các học thuyết về tạo động lực cho người lao động.
 Có thể ứng dụng các học thuyết tạo động lực đưa ra được các biện pháp để khuyến khích người lao động.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 975 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Phần 2: Quản trị hành vi cấp độ cá nhân - Chương 3 Tạo động lực cá nhân trong tổ chức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3
TẠO ĐỘNG LỰC CÁ NHÂN 
TRONG TỔ CHỨC
PHẦN 2: 
QUẢN TRỊ HÀNH VI CẤP ĐỘ CÁ NHÂN
YÊU CẦU
 Hiểu khái niệm động lực và tạo động lực.
 Khái quát được quá trình cơ bản về tạo 
động lực.
 Nắm vững và so sánh được các học thuyết 
về tạo động lực cho người lao động.
 Có thể ứng dụng các học thuyết tạo động 
lực đưa ra được các biện pháp để khuyến 
khích người lao động.
I. Động lực của cá nhân 
trong tổ chức
• Động lực của người lao động là những 
nhân tố bên trong kích thích con người nổ
lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra 
năng suất, hiệu quả cao.
 Động lực của người lao động chịu tác động 
và ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Có thể
phân thành 3 nhóm sau:
Nhóm nhân tố thuộc về người lao động.
Nhóm nhân tố thuộc về công việc
Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức
Quá trình tạo động lực
Nhu cầu 
không được 
thỏa mãn
Hành vi
tìm kiếm
Sự 
căng thẳng
Nhu cầu 
được 
thỏa mãn
Giảm 
căng thẳng
Các 
động cơ
II. Các thuyết tạo động 
lực
2.1. Thuyết X và thuyết Y
2.2. Học thuyết 2 yếu tố của Herzberg
2.3. Các học thuyết về nhu cầu
2.4. Học thuyết kỳ vọng
2.5. Học thuyết công bằng
2.1. Thuyết X và thuyết Y
 Theo thuyết X các nhà quản lý thường có 4 giả thuyết 
sau:
– Người lao động vốn dĩ không thích làm việc và họ
sẽ né tránh công việc bất cứ khi nào có thể.
– Vì người lao động không thích làm việc nên nhà
quản lý phải kiểm soát và đe dọa họ bằng hình phạt 
để đạt được các mục tiêu mong muốn.
– Do người lao động sẽ trốn tránh trách nhiệm, nên 
đòi hỏi phải được chỉ đạo chính thức bất cứ lúc nào 
và bất cứ ở đâu.
– Hầu hết công nhân đặt vấn đề bảo đảm lên trên tất 
cả các yếu tố khác liên quan đến công việc và sẽ
thể hiện rất ít tham vọng.
2.1. Thuyết X và thuyết Y tt
 Theo thuyết X các nhà quản lý thường có 4 giả
thuyết trái ngược sau:
– Người lao động có thể nhìn nhận công việc là tự 
nhiên, như là sự nghỉ ngơi hay trò chơi.
– Một người đã cam kết với các mục tiêu thường 
sẽ tự định hướng và tự kiểm soát được hành vi 
của mình.
– Một người bình thường có thể học cách chấp 
nhận trách nhiệm, hay thậm chí tìm kiếm trách 
nhiệm.
– Sáng tạo là phẩm chất của mọi người và phẩm 
chất này không chỉ có ở những người làm công 
tác quản lý.
2.2. Học thuyết 2 yếu tố
của Herzberg
 Theo Herzberg, các yếu tố dẫn tới sự thỏa 
mãn công việc là riêng lẻ và không liên 
quan gì đến các yếu tố dẫn tới sự bất mãn 
trong công việc.
 Nếu chúng ta muốn tạo động lực cho mọi 
người trong công việc hãy nhấn mạnh đến 
thành tích, sự công nhận, bản thân công 
việc, trách nhiệm và thăng tiến.
Những hạn chế của Herzberg
 Về phương pháp luận
 Về độ tin cậy của phương pháp
 Không có một thước đo tổng thể 
cho độ thỏa mãn
Chưa triệt để và nhất quán
2.3. Các học thuyết về
nhu cầu
Học thuyết nhu cầu của 
Maslow
–Nhu cầu sinh lý
–Nhu cầu an toàn
–Nhu cầu xã hội
–Nhu cầu danh dự
–Nhu cầu tự hoàn thiện
KHUYẾN KHÍCH NGƯỜI LAO ĐỘNG 
TRÊN CƠ SỞ ĐỘNG LỰC CÁ NHÂN
Khuyến khích nhân viên: NHU CẦU CÁ NHÂN
Sơ đồ Maslow: Nhu cầu tự nhiên của con người
Học thuyết 3 nhu cầu 
của Mc Clelland
–Nhu cầu về thành 
tích
–Nhu cầu về quyền 
lực
–Nhu cầu về hòa nhập
2.4. Học thuyết kỳ vọng
 Học thuyết này cho rằng cường độ của xu hướng 
hành động theo một cách nào đó phụ thuộc vào độ
kỳ vọng rằng hành động đó sẽ đem đến một kết 
quả nhất định và tính hấp dẫn của kết quả đó đối 
với cá nhân.
 Mô hình kỳ vọng đơn giản hóa
Nổ lực
Cá nhân
Kết quả
Cá nhân
Phần thưởng
tổ chức
Mục tiêu 
Cá nhân
2.5. Học thuyết công bằng
 Học thuyết công bằng phát biểu rằng người lao động so sánh 
những gì họ bỏ vào công việc với những gì họ nhận được từ
công việc đó và sau đó đối chiếu tỷ suất đầu vào - đầu ra của 
họ với tỷ suất đầu vào - đầu ra của người khác. Nếu tỷ suất 
của họ là ngang bằng với những người khác thì họ cho rằng 
công bằng và ngược lại họ cho là bất công.
 Khi tồn tại tình trạng bất công họ sẽ phản 
ứng như sau:
– Làm méo mó các đầu vào hay đầu ra của 
chính bản thân mình hay của những người 
khác
– Cư xử theo một cách nào đó để làm cho 
những người khác thay đổi các đầu vào hay 
đầu ra của họ.
– Chọn một tiêu chí đối chiếu khác để so 
sánh
– Bỏ việc