Phân biệt đặc điểm hình thái - cấu trúc của một số nhóm nấm “Linh chi” trên thị trường Thành phố Hồ Chí Minh

Đặt vấn đề: Theo khảo sát của chúng tôi từ 2004-2005, Linh chi được bán tại một số cửa hàng Đông dược ở thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM) có nguồn gốc khác nhau, được nuôi trồng ở Việt Nam hay được nhập từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Thêm nữa giá bán của các nấm này cũng rất khác nhau, Linh chi Hàn Quốc giá bán rất cao so với Linh chi Trung Quốc hay Linh chi Việt Nam. Góp phần phân biệt các nhóm nấm “Linh chi” trên thị trường Tp. HCM, chúng tôi đã thu thập và phân tích đặc điểm hình thái-cấu trúc của 43 mẫu thể quả nấm “Linh chi”, định danh, phân loại chúng nhằm giúp nhận biết và làm cơ sở để tiêu chuẩn hóa nấm dược liệu này về mặt hình thái và vi học. Phương pháp: Các đặc điểm hình thái-cấu trúc của thể quả được quan sát bằng mắt thường, kính lúp hay kính hiển vi quang học; mô tả và chụp hình các đặc điểm quan sát được. Bào tử đảm được mô tả và chụp hình dưới kính hiển vi quang học và kính hiển vi điện tử quét. Các mẫu nấm được định danh bằng cách so sánh các đặc điểm hình thái, cấu trúc của thể quả, bào tử đảm với tài liệu. Kết quả: Kết quả khảo sát hình thái-cấu trúc 43 mẫu thể quả nấm có tên gọi Linh chi được sử dụng làm thuốc ở Tp. HCM có 22 mẫu là G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst., 11 mẫu là G. lucidum complex, 9 mẫu là G. applanatum complex và 1 mẫu là G. sinensis Zhao, Xu et Zhang. Nguồn gốc của chúng khác nhau do đó có sự đa dạng về hình thái thể quả và sự khác nhau về thành phần loài. Kết luận: Thể quả nấm có tên gọi “Linh chi” được sử dụng làm thuốc ở thành phố Hồ Chí Minh có nhiều nguồn gốc khác nhau. Đây là nguyên nhân dẫn đến sự đa dạng về đặc điểm hình thái và cấu trúc của thể quả nấm. Về hình thái thể quả G. lucidum bóng láng như verni, còn thể quả G. applanatum có vẻ cũ kỹ, thô mốc. Dựa vào bào tử đảm có thể phân biệt G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst., G. applanatum complex và G. sinensis Zhao, Xu et Zhang.

pdf9 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân biệt đặc điểm hình thái - cấu trúc của một số nhóm nấm “Linh chi” trên thị trường Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Khoa 515 PHÂN BIỆT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI-CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ NHÓM NẤM “LINH CHI” TRÊN THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trương Thị Đẹp*, Liêu Hồ Mỹ Trang*, Nguyễn Thị Thu Ngân*, Nguyễn Thị Thu Hằng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Theo khảo sát của chúng tôi từ 2004-2005, Linh chi được bán tại một số cửa hàng Đông dược ở thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM) có nguồn gốc khác nhau, được nuôi trồng ở Việt Nam hay được nhập từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Thêm nữa giá bán của các nấm này cũng rất khác nhau, Linh chi Hàn Quốc giá bán rất cao so với Linh chi Trung Quốc hay Linh chi Việt Nam. Góp phần phân biệt các nhóm nấm “Linh chi” trên thị trường Tp. HCM, chúng tôi đã thu thập và phân tích đặc điểm hình thái-cấu trúc của 43 mẫu thể quả nấm “Linh chi”, định danh, phân loại chúng nhằm giúp nhận biết và làm cơ sở để tiêu chuẩn hóa nấm dược liệu này về mặt hình thái và vi học. Phương pháp: Các đặc điểm hình thái-cấu trúc của thể quả được quan sát bằng mắt thường, kính lúp hay kính hiển vi quang học; mô tả và chụp hình các đặc điểm quan sát được. Bào tử đảm được mô tả và chụp hình dưới kính hiển vi quang học và kính hiển vi điện tử quét. Các mẫu nấm được định danh bằng cách so sánh các đặc điểm hình thái, cấu trúc của thể quả, bào tử đảm với tài liệu. Kết quả: Kết quả khảo sát hình thái-cấu trúc 43 mẫu thể quả nấm có tên gọi Linh chi được sử dụng làm thuốc ở Tp. HCM có 22 mẫu là G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst., 11 mẫu là G. lucidum complex, 9 mẫu là G. applanatum complex và 1 mẫu là G. sinensis Zhao, Xu et Zhang. Nguồn gốc của chúng khác nhau do đó có sự đa dạng về hình thái thể quả và sự khác nhau về thành phần loài. Kết luận: Thể quả nấm có tên gọi “Linh chi” được sử dụng làm thuốc ở thành phố Hồ Chí Minh có nhiều nguồn gốc khác nhau. Đây là nguyên nhân dẫn đến sự đa dạng về đặc điểm hình thái và cấu trúc của thể quả nấm. Về hình thái thể quả G. lucidum bóng láng như verni, còn thể quả G. applanatum có vẻ cũ kỹ, thô mốc. Dựa vào bào tử đảm có thể phân biệt G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst., G. applanatum complex và G. sinensis Zhao, Xu et Zhang. Từ khóa: Nấm Linh chi, Ganoderma lucidum, Ganoderma applanatum, Ganoderma sinensis, hình thái, cấu trúc. ABSTRACT DISTINGUISHING THE MORPHOLOGICAL-STRUCTURAL CHARACTERISTICS OF SOME GROUPS “LINGZHI” IN HOCHIMINH CITY MARKET Truong Thi Dep, Lieu Ho My Trang, Nguyen Thi Thu Ngan, Nguyen Thi Thu Hang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 515 - 523 Introduction: According to our survey in 2004-2005, “Lingzhi” sold at some medicinal herb stores in district 5, Hochiminh city has various origins. They can be domestically produced or imported from China, Korea, Japan. Furthermore, the price of them is very different, “Korean Lingzhi” has a very high price compare with “Chinese Lingzhi” or “Vietnamese Lingzhi”. Contribute to differentiate “Lingzhi” groups on the city market, we collected and researched the morphological and structural characteristics of 43 “Lingzhi” fruiting bodies, identify, classify them to help identify and build the basis for standardization of this medicinal mushroom in term of morphology and structure. *Bộ môn Thực vật-Khoa Dược-Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trương Thị Đẹp ĐT: 0909513419 Email: trgdep@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 516 Methods: Description and photograph of morphological and anatomical characteristics of fruiting bodies. Basidiospores were described and photographed by the optical and scanning electron microscope. Results: Researching the morphological-structural characteristics of 43 fruiting bodies showed that: 22 samples are G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst., 11 samples are G. lucidum complex, 9 samples are G. applanatum complex and one is G. sinensis Zhao, Xu et Zhang. Conclusions: The fruiting bodies named “Lingzhi” used as medicinal mushroom in Hochiminh city have diversity of the morphology and structure. Based on the basidiospores, we can distinguish G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst., G. applanatum complex and G. sinensis Zhao, Xu et Zhang. Keywords: “Lingzhi”, Ganoderma lucidum, Ganoderma applanatum, Ganoderma sinensis, morphology, structure. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt nam, chi Ganoderma có khoảng 50 loài(7) và nhiều loài đã được nghiên cứu về hình thái, tác dụng dược lý, hóa học(3,11,12) Kết quả khảo sát một số mẫu nấm Ganoderma trên thị trường của Nguyễn Viết Thân (2005) cho thấy có sự khác nhau rất lớn giữa các mẫu nấm nghiên cứu(13). Theo khảo sát của chúng tôi từ 2004-2005, Linh chi được bán tại một số cửa hàng Đông dược ở thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM) có nguồn gốc khác nhau, được nuôi trồng ở Việt Nam hay được nhập từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Các mẫu nấm được bán dưới tên “Cổ linh chi” thì không rõ nguồn gốc và tên khoa học. Kết quả khảo sát 36 thể quả dưới tên “Cổ linh chi” chỉ có khoảng 32% là nhóm Ganoderma applanatum, còn lại 18% là nhóm Ganoderma lucidum và 50% các loài Phellinus(9). Kết quả thử tác dụng chống phân bào trên mô phân sinh rễ Hành ta (Allium ascalonicum) của các nhóm nấm Ganoderma lucidum, G. applanatum và Phellinus cho thấy đều cản phân bào nhưng mức độ tác dụng khác nhau(10,14). Thêm nữa giá bán của các nấm này cũng rất khác nhau, Linh chi Hàn Quốc giá bán rất cao so với Linh chi Trung Quốc hay Linh chi Việt Nam. Góp phần phân biệt các nhóm nấm “Linh chi” trên thị trường Tp. HCM, chúng tôi đã thu thập và phân tích đặc điểm hình thái-cấu trúc của 43 mẫu thể quả nấm “Linh chi”, định danh, phân loại chúng nhằm giúp nhận biết và làm cơ sở để tiêu chuẩn hóa nấm dược liệu này về mặt hình thái và vi học. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP - Mẫu thể quả nấm có tên gọi Linh chi được mua từ một số cửa hàng đông dược ở đường Hải Thượng Lãn Ông và Triệu Quang Phục Quận 5 Tp. HCM hay từ Công ty TNHH Linh Chi VINA, Công ty TNHH Thương mại DONA, Trung tâm Công nghệ sinh học ứng dụng, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế DOMESCO, Công ty cổ phần Hóa-Dược phẩm MEKOPHAR, Công ty Dược phẩm OPC. - Khảo sát đặc điểm hình thái-giải phẫu: Quan sát bằng mắt thường, kính lúp hay kính hiển vi quang học. Mô tả và chụp hình các đặc điểm hình thái-cấu trúc của thể quả(8). Bào tử đảm được lấy bằng cách cắt các lớp bào tầng thành lát mỏng dọc theo tầng ống, ngâm các lát cắt vào nước 1-2 giờ. Gạn lấy phần nước ngâm chứa bào tử, ly tâm thu phần cắn. Làm khô cắn bằng chân không ở nhiệt độ 30 0C có được bột chứa bào tử. Quan sát, chụp hình và mô tả bào tử đảm dưới kính hiển vi quang học và kính hiển vi điện tử quét (SEM: Scanning Electron Microscope) thực hiện ở phòng thí nghiệm Công nghệ Nano, Đại học Quốc gia Tp. HCM hay ở Đại học Cần Thơ. Các mẫu nấm được xác định tên khoa học bằng cách dựa vào khóa định chi và khóa định loài(2,4,5,6) và so sánh đối chiếu giữa kết quả khảo sát với phần mô tả và ảnh chụp về hình thái và cấu trúc trong các tài liệu. KẾT QUẢ Hình thái-cấu trúc Chúng tôi thu thập được 43 mẫu thể quả nấm có tên gọi Linh chi được sử dụng làm thuốc ở thành phố Hồ Chí Minh. Các mẫu nấm này có nhiều nguồn gốc khác nhau, có thể là Linh chi nuôi trồng trong nước hay nhập hoặc thu hái Linh chi mọc hoang. Dựa theo nguồn gốc nấm do người bán cung cấp và kết quả phân tích hình thái cấu trúc, chúng tôi tạm chia thành 6 nhóm: nhóm 1: Linh chi nhập từ Hàn Quốc có 4 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Khoa 517 mẫu; nhóm 2: Linh chi nhập từ Trung Quốc có 6 mẫu; nhóm 3: Linh chi chủng Nhật trồng ở Việt Nam có 2 mẫu; nhóm 4: Linh chi chủng Việt Nam trồng ở Việt Nam 11 mẫu; nhóm 5: Linh chi mọc hoang trong rừng Việt Nam nhóm Ganoderma lucidum có 11 mẫu; nhóm 6: Linh chi mọc hoang trong rừng Việt Nam nhóm Ganoderma applanatum có 9 mẫu (bảng 1). Kết quả khảo sát hình thái – cấu trúc cho thấy đa số các mẫu nấm này là Ganoderma lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. (có 22 mẫu), G. lucidum complex có 11 mẫu, G. applanatum complex có 9 mẫu và 1 mẫu là G. sinensis Zhao, Xu et Zhang (bảng 1). Bảng 1. Các mẫu nấm Linh chi khảo sát được thu thập từ năm 2005-2009. SỐ HIỆU MẪU NGÀY THU MẪU NƠI THU MẪU TÊN KHOA HỌC NHÓM 1- Linh chi nhập từ Hàn Quốc C3 20/05/2006 CH Đông Nam, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. N10 31/03/2009 CH Vĩnh Phước, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. N11 28/04/2009 CH Sâm và Linh chi, Võ Văn Tần, Q.3 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. N12 31/03/2009 CH Kỳ Bá Linh, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. NHÓM 2- Linh chi nhập từ Trung Quốc C1 15/05/2006 CH Đông Nam, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. C2 15/05/2006 CH Đông Nam, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. N3 11/03/2008 CH Nhân Ái, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. N4 11/03/2008 CH Nhân Ái, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. sinensis Zhao, Xu et Zhang N7 28/05/2008 CH Thịnh Phát, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. N9 28/05/2008 CH Đông Nam, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. NHÓM 3- chủng Nhật được trồng ở Việt Nam L1 01/04/2008 Công ty TNHH Linh Chi VINA Q.12 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. L3 03/04/2009 Công ty TNHH Linh Chi VINA Q.12 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. NHÓM 4- chủng Việt Nam trồng ở Việt Nam N1 11/03/2008 CH Nhân Ái, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. N2 11/03/2008 CH Nhân Ái, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. N5 11/03/2008 CH Nhân Ái, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. N8 28/05/2008 CH Đông Nam, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. N13 06/05/2009 Công ty DOMESCO G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. N14 06/05/2009 Công ty DOMESCO G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. N15 08/05/2009 Công ty OPC Q.6 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. N16 06/05/2009 Trung tâm Công nghệ sinh học ứng dụng Q.1 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. N17 23/06/2009 Công ty MEKOPHAR Q.11 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. L2 01/04/2008 Công ty TNHH Linh Chi VINA Q.12 G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. DN 07/06/2008 Công ty TNHH Thương mại DONA G. lucidum (W. Curt.: Fr.) Karst. NHÓM 5- Linh chi mọc hoang trong rừng Việt Nam C4 06/05/2005 CH Nhân Ái, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum complex C5 06/05/2005 CH Hiếu Phương, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum complex C6 06/05/2005 CH Nhân Ái, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum complex C7 19/05/2005 CH Hiếu Phương, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum complex C8 19/05/2005 CH Hiếu Phương, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum complex C9 16/06/2005 CH Hiếu Phương, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum complex C10 15/04/2006 CH Nhân Ái, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum complex C11 02/05/2006 CH Kỳ Duyên, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum complex C12 15/04/2006 CH Nhân Ái, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum complex C13 15/04/2006 CH Nhân Ái, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum complex C14 11/03/2008 CH Tùng Phát, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. lucidum complex Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 518 SỐ HIỆU MẪU NGÀY THU MẪU NƠI THU MẪU TÊN KHOA HỌC NHÓM 6- Linh chi mọc hoang trong rừng Việt Nam T1 10/06/2008 CH An Phát, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. applanatum complex T2 15/04/2008 CH Tùng Phát, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. applanatum complex T3 15/04/2008 CH Tùng Phát, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. applanatum complex T4 16/06/2005 CH Nhân Ái, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. applanatum complex T5 06/05/2005 CH Quảng An Phát, Triệu Quang Phục Q.5 G. applanatum complex T6 06/05/2005 CH Nhân Ái, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. applanatum complex T7 19/05/2005 CH Đông Nam Dược, Hải Thượng Lãn Ông Q.5 G. applanatum complex T8 10/05/2006 CH Quảng An Phát, Triệu Quang Phục Q.5 G. applanatum complex T9 10/05/2006 CH Quảng An Phát, Triệu Quang Phục Q.5 G. applanatum complex Sự khác biệt về nguồn gốc của các mẫu nấm thu thập được dẫn đến sự đa dạng rất lớn về hình thái, tuy nhiên không có nhiều khác biệt về cấu trúc của thể quả và đặc điểm của bào tử đảm. Đặc điểm chung của các mẫu này phù hợp với mô tả đặc điểm hình thái của nấm Linh chi chuẩn G. lucidum trong tài liệu(7). Thể quả có cuống hoàn chỉnh hay không cuống. Cuống thường đơn có khi phân nhánh, thẳng ít khi cong quẹo, hình trụ hoặc trụ dẹt, nở rộng về phía mũ nấm, thường đính vào mũ ở bên nhưng đôi khi ở gần tâm. Lớp vỏ cuống láng bóng, màu nâu đỏ - nâu đen, phủ suốt đến một phần mặt trên mũ. Chất mô cuống chắc, dai; mặt cắt ngang cuống thường chia 2 vùng phân biệt rõ bằng một vòng ranh giới cứng như gỗ, vùng trong thường xốp và đầy những lỗ nhỏ li ti; khắp cùng trong mỗi vùng có những vệt nâu đen cứng như gỗ. Mũ nấm thường hình thận, có khi gần tròn hay dạng móng guốc, kích thước thay đổi, chiều ngang có thể đến 48 cm đối với Linh chi mọc tự nhiên nhưng cũng có thể chỉ 1,5 cm, dày ở gốc và mỏng dần về phía mép, nơi đính cuống thường lõm xuống ít nhiều nhưng cũng có thể gồ lên hay phẳng. Mặt trên mũ nấm láng bóng khi không có bụi bào tử phủ lên, thường màu nâu đỏ nhưng đậm nhạt khác nhau, đôi khi nâu vàng, nâu đất, nâu tím, đen ánh xanh, các vân đồng tâm thường rõ nhưng có khi ít rõ vì rãnh giữa các vân rất cạn, đồng nhất hay chia thành 2 vùng: vùng trong cứng chắc, bóng láng do lớp vỏ cuống phủ tràn lên; vùng ngoài xốp, ít bóng hay mờ đục. Mặt dưới mũ nấm màu vàng xám hơi nâu với các vết trầy xước màu nâu đất hay vàng chanh với các vết trầy xước màu trắng, đầy những lỗ nhỏ li ti, thường có 4-6, ít khi 3 lỗ/mm. Lỗ gần tròn có đường kính dao động từ 90-270 µm, đôi khi hình bầu dục hay gần đa giác; khoảng cách giữa hai lỗ thay đổi, có thể 30-50 µm hay lên đến 80- 160 µm. Mép mũ có thể mỏng (3-10 mm) vì chỉ có một lớp do mặt trên cuộn phủ xuống dưới hay 2 lớp hoặc vài lớp xếp chồng lên nhau (Linh chi Hàn Quốc) (Hình 1). Mũ nấm khi cắt dọc gồm các lớp: (1) Lớp vỏ mỏng, cứng nhưng ấn mạnh có thể bể. (2) Lớp thịt nấm xốp và dai, cấu tạo bởi những sợi mịn như nhung, thường bện thành thớ to, phân chia hai lớp hướng lên lớp vỏ và hướng xuống dưới lớp bào tầng. (3) Lớp bào tầng tạo bởi tầng ống thẳng, có thể phân tầng hay không phân tầng, viền dưới lớp bào tầng thường là một lớp màu kem (Hình 1). Hệ sợi của lớp bào tầng tương tự như ở lớp thịt nấm, đa số các mẫu nấm có 2 loại sợi khác nhau về đường kính: Sợi loại 1 đường kính 3-6 µm, vách có thể dày hay mỏng, thẳng hay đôi khi có u lồi nhỏ hay hơi uốn lượn, không phân nhánh hay phân nhánh, màu vàng nhạt hoặc vàng nâu hay trắng xanh; sợi loại 2 đường kính 1-2 µm, vách có thể dày hay mỏng, thẳng hay uốn lượn ít nhiều, thường có nhiều u lồi nhỏ, phân nhánh hay không phân nhánh, màu vàng nhạt hay trắng xanh (Hình 3). Theo tài liệu(7) thì hệ sợi của nấm Ganoderma có 3 loại (hệ sợi kiểu trimitic) gồm sợi sinh sản, sợi cứng ít phân nhánh, sợi bện phân nhánh nhiều. Tuy nhiên qua khảo sát trên các mẫu nấm thu thập được, chúng tôi ít gặp sợi sinh sản (chỉ gặp ở mẫu N15 và N16) có lẽ vì mẫu thể quả khô và đã tách khỏi giá thể một thời gian dài; sự khác biệt về sự phân nhánh giữa 2 loại sợi cứng và sợi bện không rõ ràng, sợi bện cũng phân nhánh nhưng không nhiều như các tài liệu mô tả, trong khi sợi cứng lại phân nhánh khá đa dạng (Hình 3). Bào tử đảm có cấu trúc kiểu Ganodermoid điển hình. Dưới kính hiển vi quang học bào tử đảm có dạng trứng cụt hay hình trứng có chóp Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Khoa 519 tròn - nhọn, màu vàng mật ong sáng, kíchthước thay đổi 7-11 µm x 5-8 µm; lớp vỏ kép, lớp vỏ ngoài dày, sần sùi mụn cóc, có các trụ chống mảnh và xếp song song; lớp vỏ trong mỏng và sẫm màu hơn; lỗ nảy mầm ở đầu nhỏ của bào tử, đường kính 2-3,5 µm; mấu đính bào tử nằm lệch trục ở đầu to (đáy bào tử); giữa bào tử đôi khi thấy có khối nội chất tụ thành giọt hình cầu. Dưới kính hiển vi điện tử quét, bề mặt bào tử đảm thấy rõ đỉnh các trụ chống của lớp vỏ ngoài và rải rác có nhiều hay ít những lõm tròn hay những lỗ thủng nhỏ hoặc là những rãnh dọc dài ngắn khác nhau (Hình 1). Linh chi Hàn Quốc có giá bán rất cao (khoảng 2 triệu đến 4 triệu đồng/1kg) so với Linh chi Trung Quốc hay Linh chi chủng Nhật trồng ở Việt Nam (khoảng 300.000-400.000 đồng/kg). Do đó chúng tôi tóm tắt những đặc điểm đặc trưng giúp nhận biết Linh chi Hàn Quốc, Linh chi Trung quốc hay Linh chi chủng Nhật trồng ở Việt Nam như sau (Bảng 2): Bảng 2. Những điểm khác biệt về thể quả Linh chi của các chủng nấm Linh chi Đặc điểm thể quả Linh chi Hàn Quốc Linh chi Trung Quốc Linh chi Việt Nam (chủng Nhật) Hình dạng tròn méo, ít khi hình thận thận, ít khi tròn thận, ít khi tròn Màu mặt dưới mũ vàng chanh vết trầy trắng vàng nâu, vàng xám vết trầy nâu đất vàng chanh vết trầy trắng Mép mũ dày (2-6) lớp mặt trên không cuộn xuống dưới mỏng (1-2 lớp) mặt trên cuộn xuống dưới mỏng (1-2 lớp) mặt trên cuộn xuống dưới Thể chất cứng chắc (ấn mạnh vào mặt trên mũ thấy cứng như gỗ) xốp (ấn mạnh vào mặt trên mũ thấy mềm và lõm xuống) cứng chắc (ấn mạnh vào mặt trên mũ thấy cứng như gỗ) Đường kính thể quả so với trọng lượng Thể quả 17 cm nặng 200g Thể quả 16 cm nặng 50 g Thể quả 11 cm nặng 28 g Bào tầng 1 tầng 1-3 tầng 1-3 tầng Các mẫu thể quả Linh chi mọc tự nhiên trong rừng Việt Nam mặc dù không thấy cuống nhưng cũng xuất hiện lớp vỏ láng trên bề mặt thể quả và có các vân đồng tâm tạo thành những rãnh sâu, mô thịt nấm phân thành 2 lớp, hệ sợi kiểu trimitic nhưng sợi sinh sản không quan sát được, bào tử đảm theo kiểu Ganodermoid điển hình. Vì vậy chúng tôi cho rằng các mẫu này thuộc chi Ganoderma và phân thành 2 tổ hợp G. lucidum complex và G. applanatum complex. Thể quả và bào tử của 2 tổ hợp này có nhiều điểm khác biệt rõ về hình thái và cấu trúc được tóm tắt ở bảng 3. Bảng 3. Đặc điểm khác biệt về thể quả và bào tử đảm của G. lucidum complex và G. applanatum complex Ganoderma lucidum complex Ganoderma applanatum complex - Mặt trên màu nâu đỏ hay nâu đen, bóng láng như verni, ít khi sần sùi, có ít đường nứt và ít u lồi xen kẽ. - Mặt trên màu xám, xám nâu, nâu đất, sần sùi, có vẻ cũ kỹ, thô mốc, có nhiều đường nứt và các u lồi xen kẽ. - Mép cuộn tròn xuống mặt dưới, thường không chia thùy. - Mép ghồ ghề, chia thùy không đều. - Mặt dưới màu vàng kem-vàng xen lẫn nâu. - Lỗ tròn, đường kính 150-200μm, 4-5 lỗ/ mm. - Mặt dưới màu xám, xám nâu. - Lỗ gần tròn, đường kính 90-160μm, 4-6 lỗ/ mm. - Lớp vỏ rất mỏng. - Lớp vỏ dày 0,5 - 1,5 mm. Thể quả - Thịt nấm màu nâu-nâu rỉ, đôi khi xen lẫn trắng, thường có lằn ranh màu nâu nằm ở khoảng giữa. - Thịt nấm màu vàng nhạt-vàng nâu-nâu, có thớ, không thấy lằn ranh. Bào tử - Dưới KHVQH: Không có khía rãnh. - Dưới KHVĐTQ: Chỉ có những u lồi hay chỗ lõm hình tròn rất rõ, thưa hay dày, khá đều, không có khía rãnh trên vỏ bào tử. - Dưới KHVQH: Có khía rãnh dọc trục bào tử, nhưng thường khó thấy. - Dưới KHVĐTQ: Có những khía rãnh đứt đoạn, thẳng hay ngoằn ngoèo dọc theo trục bào tử, xen lẫn với vài chỗ lồi hay lõm hình tròn. KHVQH: Kính hiển vi quang học; KHVĐTQ: Kính hiển vi điện tử quét Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 520 Mẫu N10 (G. lucidum) - nhập từ Hàn Quốc Mẫu N3 (G. lucidum)- nhập từ Trung Quốc Mẫu L3 (G. lucidum)- chủng Nhật được trồng ở Việt Nam Mẫu L2 (G. lucidum)- chủng Việt Nam được trồng ở Việt Nam Mẫu C4 (G. lucidum complex)- Linh chi mọc hoang trong rừng Việt Nam Mẫu T8