Nghiên cứu nhằm đánh giá sự phân bố của các loài thực vật có hoa ưu
thế ở mỗi dạng sống tại các sinh cảnh khác nhau thuộc vùng đất cát tỉnh Quảng
Trị. Phân tích DCA được sử dụng để xác định sự phân bố ưu thế của các loài này
trên các sinh cảnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy vùng đất cát tỉnh Quảng Trị gồm
59 loài thực vật thân gỗ, bụi và thân thảo ưu thế. Thực vật có dạng sống
Mesophanerophytes và Microphanerophytes gồm 13 loài phân bố ưu thế ở vùng
đất cát cố định và 3 loài ở vùng đất cát ngập nước. Thực vật thân bụi có dạng
sống Nanophanrophytes có 2 loài phân bố ưu thế ở vùng đất cát di động ven
biển, 6 loài ở vùng đất cát cố định và 4 loài ở vùng đất cát ngập nước định kỳ.
Thực vật thân thảo có 5 loài phân bố ưu thế ở vùng đất cát di động, 5 loài ở vùng
đất cát cố định và 21 loài ở vùng đất ngập nước. Tính chất di động và tính chất
ngập nước của đất cát có ảnh hưởng đến sự phân bố của các loài thực vật có hoa
ưu thế ở vùng đất cát tỉnh Quảng Trị
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 18/06/2022 | Lượt xem: 180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân bố của các loài thực vật có hoa ưu thế ở vùng đất cát tỉnh Quảng Trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4
DOI: 10.15625/vap.2020.00045
PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI THỰC VẬT CÓ HOA ƯU THẾ
Ở VÙNG ĐẤT CÁT TỈNH QUẢNG TRỊ
Hoàng Xuân Thảo*
Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm đánh giá sự phân bố của các loài thực vật có hoa ưu
thế ở mỗi dạng sống tại các sinh cảnh khác nhau thuộc vùng đất cát tỉnh Quảng
Trị. Phân tích DCA được sử dụng để xác định sự phân bố ưu thế của các loài này
trên các sinh cảnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy vùng đất cát tỉnh Quảng Trị gồm
59 loài thực vật thân gỗ, bụi và thân thảo ưu thế. Thực vật có dạng sống
Mesophanerophytes và Microphanerophytes gồm 13 loài phân bố ưu thế ở vùng
đất cát cố định và 3 loài ở vùng đất cát ngập nước. Thực vật thân bụi có dạng
sống Nanophanrophytes có 2 loài phân bố ưu thế ở vùng đất cát di động ven
biển, 6 loài ở vùng đất cát cố định và 4 loài ở vùng đất cát ngập nước định kỳ.
Thực vật thân thảo có 5 loài phân bố ưu thế ở vùng đất cát di động, 5 loài ở vùng
đất cát cố định và 21 loài ở vùng đất ngập nước. Tính chất di động và tính chất
ngập nước của đất cát có ảnh hưởng đến sự phân bố của các loài thực vật có hoa
ưu thế ở vùng đất cát tỉnh Quảng Trị.
Từ khóa: DCA, phân bố, thực vật có hoa, vùng đất cát, Quảng Trị.
1. MỞ ĐẦU
Đất cát ở miền Trung Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng là một tiểu
vùng sinh thái khắc nghiệt. Loại đất này có thành phần cơ giới chủ yếu là cát nên khả
năng trữ nước kém, thoát nước nhanh vì thế thường gây ra sự khô hạn trong đất. Bên
cạnh đó, đất cát lại có khả năng bị thoái hóa lớn do gió gây ra (Nguyễn Đình Kỳ và nnk.,
2006). Nhờ có sự hiện diện của hệ thực vật nơi đây đã góp phần giảm thiểu tính khắc
nghiệt của khí hậu, ngăn cản sự sa mạc hóa do hiện tượng di động của cát, đồng thời đó
là một trong những nguồn lợi kinh tế của dân địa phương như cung cấp chất đốt, cây
thuốc, mật ong,... Vùng đất cát tỉnh Quảng Trị bao gồm những cồn cát tiếp giáp với biển
và một số nơi lấn sâu vào trong đất liền. Các kiểu sinh cảnh ở vùng đất cát tỉnh Quảng
Trị khá đa dạng như: đất cát di động ven biển (liền kề với bờ biển), đất cát di động sâu
trong nội địa, đất cát cố định khô hay ẩm, đất cát ngập nước định kỳ và thường xuyên
thường. Giữa sinh cảnh và thực vật có mối liên hệ chặt chẽ với nhau (Criddle et. al,
1995), vì thế nghiên cứu đặc điểm phân bố của thực vật giúp xác định được các loài
phân bố ưu thế trong từng sinh cảnh. Tuy vậy, vẫn chưa có những nghiên cứu cụ thể về
sự phân bố của các loài thực vật nơi đây. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá sự
phân bố của các loài thực vật có hoa ưu thế tại các sinh cảnh khác nhau thuộc vùng đất
cát tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho công tác quản lý, bảo tồn,
phục hồi phát triển bền vững hệ sinh thái này.
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Email: hoangxuanthao@dhsphue.edu.vn
362 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các loài thực vật có hoa ưu thế, phân bố ở các quần xã thực
vật tự nhiên tại vùng cát tỉnh Quảng Trị.
Địa điểm nghiên cứu: Đất cát tỉnh Quảng Trị chủ yếu phân bố trên 4 huyện ven biển
gồm Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong và Hải Lăng. Ngoài dải đất tiếp giáp với biển phân
bố trên 4 huyện được gọi là vùng đất cát ven biển, đất cát tỉnh Quảng Trị còn có các vùng
nằm sâu trong nội địa và cách biệt với vùng ven biển bởi loại đất khác được gọi là đất cát
nội đồng. Đất cát nội đồng phân bố trên 3 huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh và Hải Lăng. Vùng
đất cát tỉnh Quảng Trị gồm 6 phân vùng khác nhau, có 3 phân vùng đất cát ven biển (phân
vùng đất cát ven biển ở 2 huyện Triệu Phong và Hải Lăng, phân vùng đất cát ven biển ở
huyện Gio Linh, phân vùng đất cát ven biển ở huyện Vĩnh Linh) và 3 phân vùng đất cát
nội đồng (phân vùng đất cát nội đồng ở huyện Hải Lăng, phân vùng đất cát nội đồng ở
huyện Gio Linh và phân vùng đất cát nội đồng ở huyện Vĩnh Linh) (Hình 1).
Hình 1. Bản đồ phân vùng đất cát tỉnh Quảng Trị và vị trí các ô tiêu chuẩn
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 363
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Xác định các kiểu sinh cảnh: Chúng tôi tiến hành phân loại các kiểu sinh cảnh của
vùng đất cát tỉnh Quảng Trị dựa trên tính chất di động của cát và tính chất ngập nước bằng
quan sát trong quá trình nghiên cứu theo Moreno-Casasolal và Espejel (1986). Dựa trên
tính di dộng của cát, đất cát tỉnh Quảng Trị có thể chia thành đất cát cố định và đất cát di
động. Bên cạnh đó, dựa vào vị trí của đất cát di động đối với đường bờ biển, chúng tôi
chia vùng đất cát di động thành làm 2 nhóm: đất cát di động ven biển (đất cát di động liền
kề với bờ biển) và đất cát di động nằm sâu trong nội địa. Dựa trên tính chất ngập nước
trong năm, đất cát được chia thành: đất cát khô, ẩm, ngập nước định kỳ và ngập nước
thường xuyên. Vùng đất cát tỉnh Quảng Trị bao gồm 6 phân vùng khác nhau (Hình 1), do
vậy chúng tôi tách các sinh cảnh ở mỗi phân vùng có cùng tính chất di động và ngập nước
của cát thành những kiểu sinh cảnh riêng.
Điều tra thành phần loài bằng ô tiêu chuẩn được thiết kế ngẫu nhiên. Từ bản đồ đất
tỉnh Quảng Trị, chúng tôi tiến hành số hóa bản đồ đất cát bằng phần mềm Mapinfo 15 theo
hệ tọa độ WGS_1984, các ô tiêu chuẩn được thiết kế ngẫu nhiên trên bản đồ. Tọa độ các ô
tiêu chuẩn trên bản đồ được sử dụng để xác định vị trí của các ô ngoài tự nhiên bằng máy
định vị GPS Garmin etrex 10. Điều tra thành phần loài ở những ô tiêu chuẩn tại các thảm
thực vật tự nhiên ít có tác động của con người. Số ô tiêu chuẩn ở thảm thực vật tự nhiên
này gồm 455 ô (hình 1), kích thước mỗi ô là 10 × 10 m. Đối với thảm thực vật thân gỗ và
thân bụi tiến hành điều tra toàn bộ ô tiêu chuẩn. Trên các thảm cỏ không có cây gỗ hoặc
cây bụi, 5 ô nhỏ được thiết kế có kích thước 1 × 1 m với 1 ô ở trung tâm và 4 ô ở 4 góc
của ô tiêu chuẩn lớn. Trong trường hợp thảm cỏ có cây gỗ và cây bụi, các ô nhỏ được thiết
kế gồm 1 ô có kích thước 4 × 4 m ở trung tâm và 4 ô tiêu chuẩn có kích thước 1 × 1 m ở 4
góc của ô tiêu chuẩn lớn (Dangol, 2009).
Tùy vào mỗi dạng sống khác nhau theo Raunkiaer (1934), chúng tôi thống nhất đếm
số lượng cá thể như sau: Cây gỗ (dạng sống Me - Mesophanerophytes và Mi -
Microphanerophytes) đếm số lượng cá thể theo số thân. Những cây bụi hai lá mầm lớn
(dạng sống Mi) đếm số cá thể bằng số gốc, số cành phân nhánh từ gốc đối với dạng sống
Na (Nanophanrophytes). Cây bụi một lá mầm đếm số cá thể bằng số thân khí sinh. Cây
thân thảo hai lá mầm đếm số gốc, cây thân thảo một lá mầm đếm theo số thân khí sinh.
Cây thân leo, ký sinh hoặc bán ký sinh, cây thủy sinh có gốc bám bùn đếm theo số gốc có
trong ô tiêu chuẩn. Cây sống trôi nổi đếm theo số đỉnh ngọn cành vươn lên ngang mặt
nước hoặc cao hơn mặt nước. Cây thân bò sát mặt đất, cây bì sinh đếm theo số đỉnh cành
có hiện diện trong ô tiêu chuẩn.
Xác định loài ưu thế theo số lượng cá thể (Simpson, 1949) ở mỗi dạng sống khác
nhau. Loài ưu thế được xác định theo mật độ trung bình trên 1000 m2 ở mỗi kiểu sinh cảnh
và mật độ lớn hơn 5 cá thể đối với dạng sống Me, 10 cá thể ở dạng sống Mi. Dạng sống
Na, các loài thân leo bụi, ký sinh hoặc bán ký sinh có dạng thân bụi thì mật độ lớn hơn 20
cá thể, lớn hơn 1000 cá thể đối với cây thân thảo.
364 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
Định loại thực vật bằng phương pháp so sánh hình thái dựa vào các tài liệu của
Nguyễn Tiến Bân (1997), Phạm Hoàng Hộ (1999), Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam (2007).
Xử lý số liệu: để thể hiện xu hướng phân bố của các loài ở sinh cảnh chúng tôi tiến
hành phân tích DCA (Detrended correspondence analysis) (Hill & Gauch, 1980) theo mật
độ trung bình của các loài ưu thế ở mỗi dạng sống bằng phần mềm PAST v.3.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thực vật có hoa ưu thế ở vùng đất cát tỉnh Quảng Trị gồm 59 loài cây gỗ (dạng sống
Me và Mi), cây bụi (dạng sống Mi và Na) và cây thân thảo (cây thảo một năm - Th -
Therophytes, cây chồi ẩn - Cr - Cryptophytes, cây chồi nửa ẩn - He - Hemicryptophytes và
cây chồi sát đất - Ch - Chamaephytes) phân bố trên 19 kiểu sinh cảnh khác nhau. Các kiểu
sinh cảnh này gồm: Đất cát di động ven biển (liền kề bờ biển) thuộc phân vùng ven biển
Hải Lăng và Triệu Phong (DD_VB_HL_TP); đất cát di động ven biển thuộc phân vùng
ven biển Gio Linh (DD_VB_GL); đất cát di động ven biển thuộc phân vùng ven biển Vĩnh
Linh (DD_VB_VL); đất cát di động nằm sâu trong nội địa thuộc phân vùng ven biển Hải
Lăng và Triệu Phong (DD_ND_VB_HL_TP); đất cát di động nằm sâu trong nội địa thuộc
phân vùng ven biển Vĩnh Linh (DD_ND_VB_VL); đất cát cố định, ẩm, không ngập nước,
thuộc phân vùng ven biển Hải Lăng và Triệu Phong (VB_HL_ẨM); Đất cát cố định, ẩm,
không ngập nước, thuộc phân vùng nội đồng Hải Lăng (ND_HL_ẨM); Đất cát cố định,
ẩm, không ngập nước, thuộc phân vùng nội đồng Gio Linh (ND_GL_ẨM); Đất cát cố
định, khô thuộc phân vùng ven biển Hải Lăng và Triệu Phong (VB_HL_TP_K); đất cát cố
định, khô thuộc phân vùng ven biển Gio Linh (VB_GL_K); Đất cát cố định, khô thuộc
phân vùng ven biển Vĩnh Linh (VB_VL_K); đất cát cố định, khô, thuộc phân vùng nội đồng
Hải Lăng và Triệu Phong (ND_HL_TP_K); đất cát cố định, khô, thuộc phân vùng nội đồng
Gio Linh (ND_GL_K); đất cát cố định, khô, thuộc phân vùng nội đồng Vĩnh Linh
(ND_VL_K); đất cát cố định, ngập nước định kỳ, thuộc phân vùng ven biển Hải Lăng và
Triệu Phong (NNDK_VB_HL_TP); đất cát cố định, ngập nước định kỳ thuộc phân vùng ven
biển Gio Linh (NNDK_VB_GL); đất cát cố định, ngập nước định kỳ thuộc phân vùng nội
đồng Hải Lăng (NNDK_ND_HL); đất cát cố định, ngập nước thường xuyên thuộc phân vùng
ven biển Vĩnh Linh (NN_VB _VL); đất cát cố định, ngập nước thường xuyên thuộc phân
vùng ven biển Vĩnh Linh (NN_ND _HL).
3.1. Phân bố của các loài thực vật thân gỗ và bụi lớn
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các loài thân gỗ và bụi lớn (có dạng sống Me và Mi)
ưu thế ở vùng đất cát tỉnh Quảng Trị gồm 16 loài. Chúng chủ yếu phân bố ở vùng đất cát
cố định không ngập nước (đất cát cố định ẩm và đất cát cố định khô) và ngập nước định
kỳ, không hiện diện ở vùng đất cát di động. Chúng cũng có phân bố ở đất cát ngập nước
thường xuyên nhưng với số lượng cá thể ít.
Kết quả phân tích DCA (Hình 2) thể hiện xu hướng phân bố ưu thế của hầu hết các
loài là ở các kiểu sinh cảnh đất cát cố định không ngập nước như: L133 (Syzygium
corticosum - Trâm bù), L177 (Gluta wrayi - Sơn quả), L22 (Castanopsis indica - Dẻ gai),
L24 (Lithocarpus concentricus - Dẻ cát), L23 (Lithocarpus sabulicolus - Dẻ lá bóng), L2
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 365
(Meiogyne hainanensis - Thiểu nhụy hải nam), L170 (Acronychia pedunculata - Bí bái),
L135 (Syzygium zeylanicum - Trâm vỏ đỏ), L58 (Rapanea linearis - Ma ca), L15
(Cinnamomum melastomaceum - Rè muôi), L88 (Cleistanthus pierrei - Cách hoa Pierre),
L97 (Alchornea rugosa - Sói dại), L165 (Mischocarpus poilane - Nây).
Hình 2. Kết quả phân tích DCA của các loài thân gỗ và bụi lớn
Loài L128 (Melaleuca cajuputi - Tràm dầu), L171 (Euodia lepta - Ba chạc) và L230
(Gardenia angusta - Dành dành) có xu hướng phân bố ở các vùng đất ngập nước, trong đó
ưu thế ở vùng đất cát ngập nước định kỳ (Hình 2). Các loài này có mật độ trung bình rất
thấp ở vùng đất cát không ngập nước. L128 phân bố ưu thế hơn ở vùng đất cát ngập nước
định kỳ ven biển, L171 và L230 lại ưu thế cả ở vùng đất ngập nước định kỳ ven biển và nội
đồng.
3.2. Phân bố của các loài thực vật thân bụi thấp hơn 2 m
Các loài thực vật ưu thế có dạng sống Na gồm 12 loài, chúng phân bố ở hầu hết các
sinh cảnh ngoại trừ sinh cảnh đất cát di động sâu trong nội địa và sinh cảnh đất cát ngập
nước thường xuyên thuộc phân vùng ven biển Vĩnh Linh. Kết quả phân tích DCA được
thể hiện ở Hình 3.
Loài L294 (Vitex rotundiflora - Từ bi biển), L292 (Clerodendrum inerme - Ngọc nữ
biển) thể hiện xu hướng phân bố ở vùng đất cát di động ven biển. Đây cũng là loài cây bụi
ưu thế ở vùng này, qua đó cho thấy L294 và L292 là loài đặc trưng của vùng đất cát di
động ven biển tỉnh Quảng Trị. L122 (Melastoma affine - Mua đa hùng), L123 (Osbeckia
stellata - An bích lông khoằm), L315 (Pandanus tectorius - Dứa dại) và L127 (Baeckea fru-
tescens - Chổi sể) phân bố hầu hết ở các sinh cảnh đất cát cố định, trong đó ưu thế rõ rệt ở
vùng đất ngập nước định kỳ.
Các loài còn lại có xu hướng phân bố ưu thế ở vùng đất cát cố định không ngập
nước như: L243 (Psychotria rubra - Lấu), L17 (Neolitsea merrilliana - Tân bời Merrill),
L91 (Phyllanthus thaii - Diệp hạc châu thái), L109 (Croton heteocarpus - Cù đèn), L94
(Phyllanthus fasciculatus - Me chụm), L283 (Ixora coccinea - Trang son). Trong số những
loài này, L94 phân bố ưu thế hơn ở vùng đất cát cố định, khô phân vùng đất cát nội đồng
366 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
huyện Gio Linh.
Hình 3. Kết quả phân tích DCA của các loài cây bụi (Na)
3.3. Phân bố của các loài thực vật thân thảo
Các loài thực vật thân thảo ưu thế ở vùng đất cát tỉnh Quảng Trị gồm 31 loài phân
bố ở tất cả các sinh cảnh. Dạng sống của các loài thực vật thân thảo ưu thế là Th, Cr, He
và Ch. Xu hướng phân bố của các loài thực vật thân thảo tại mỗi sinh cảnh được thể hiện
bằng phân tích DCA ở Hình 4.
Hình 4. Kết quả phân tích DCA của các loài thực vật thân thảo
Các loài phân bố ưu thế ở vùng đất cát di động ven biển và di động trong nội địa
gồm: L356 (Fimbristylis sericea - Cói quăn lông tơ), L341 (Cyperus stolonoferus - Củ gấu
biển), L391 (Spinifex littoreus - Cỏ chông), L266 (Impomoea imperati - Rau muống biển)
và L35 (Polycarpaea arenaria - Sài hồ nam). Qua quá trình điều tra chúng tôi thấy rằng
các loài L266, L391, L341 chỉ phân bố ở vùng đất cát di động ven biển.
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 367
Các loài có xu hướng phân bố ưu thế ở vùng đất cát cố định không ngập nước gồm:
L309 (Chlorophytum laxum - Lục thảo thưa), L310 (Dianella nemorosa - Hương lâu),
L371 (Chrysopogon aciculartus - Cỏ may), L379 (Sphaerocaryum malaccense - Cầu bản)
và L351 (Fimbristylis ferruginea - Cói quăn nâu).
Các loài còn lại phân bố ưu thế trong nhóm sinh cảnh đất ngập nước (đất ngập nước
định kỳ và thường xuyên) như: L139 (Rolata wallichii - Luân thảo wallichii), L286
(Utricularia aurea - Nhĩ cán vàng), L299 (Pogostemon stellatus - Hồng vĩ hình sao), L306
(Lemma minor - Bèo cám), L330 (Eichhornia crassipes - Bèo lục bình), L352 (Fim-
bristylis globulosa - Cói quăn bông tròn), L344 (Cyperus pumilus - Cú nhỏ), L346 (Eleo-
charis atropurpurea - Năng nâu), L348 (Eleocharis dulcis - Năng ngọt), L353 (Fim-
bristylis insignis - Cói quăn có dấu), L354 (Fimbristylis nutans - Cói quăn nghiêng), L367
(Leptocarpus disjunctus - Chanh lương), L43 (Drosera burmanii - Bắt ruồi), L288 (Utric-
ularia bifida - Nhĩ cán chẻ hai), L338 (Eriocaulon sexangulare - Cốc tinh thảo), L349
(Fimbristylis aphylla - Mao thư không lá), L359 (Pycreus polystachyos - Cói trục dai
nhiều bông), L368 (Centrolepis banksii - Trung lân á) và L376 (Eremochloa ciliaris - Cỏ
đuôi chồn). Trong số đó, L139, L286, L299, L306, L330 chỉ phân bố ở vùng đất ngập
nước thường xuyên. L349 và L352 lại ưu thế nhất ở vùng đất cát ngập nước thường xuyên
phân vùng đất cát Vĩnh Linh. L376 phân bố cả ở vùng đất cát không ngập nước nhưng ưu
thế hơn ở vùng đất cát ngập nước định kỳ. L377 (Eriachne pallescens - Mao tái), L378
(Ischaemum barbatum var. lodiculare - Mồm nốt) phân bố ưu thế ở cả vùng đất cát cố
định ngập nước và không ngập nước nhưng ưu thế hơn ở vùng đất ngập nước.
4. KẾT LUẬN
Thực vật cây gỗ, cây bụi cây thân thảo ưu thế ở vùng đất cát gồm 59 loài. Có 13 loài
phân bố ưu thế ở vùng đất cát cố định và 3 loài ở vùng đất cát ngập nước của thực vật có
dạng sống Me và Mi. Thực vật thân bụi có dạng sống Na có 2 loài phân bố ưu thế ở vùng
đất cát di động ven biển, 6 loài ở vùng đất cát cố định và 4 loài ở vùng đất cát ngập nước
định kỳ. Thực vật thân thảo có 5 loài phân bố ưu thế ở vùng đất cát di động, 5 loài ở vùng
đất cát cố định và 21 loài ở vùng đất ngập nước. Tính chất di động và tính chất ngập nước
của đất cát có ảnh hưởng đến sự phân bố của các loài thực vật có hoa ưu thế ở vùng đất cát
tỉnh Quảng Trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tiến Bân, 1997. Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam. Nxb.
Nông nghiệp, Hà Nội, 532 trang.
Criddle R. S., Hopkin M. S., McArthur E. D., & Hansen, L. D., 1994. Plant distribution and the
temperature coefficient of metabolism. Plant, Cell & Environment, 17(3), 233-243.
Dangol D. R., 2009. Reciprocal Relation Between Population and Environment: Innovations on
Flora Data Collection. Journal of the Institute of Agriculture and Animal Science, 30, 143.
Hill M. O., Gauch H. G., 1980. Detrended correspondence analysis: An improved ordination tech-
nique. Vegetatio, 42(1-3): 47-58.
Phạm Hoàng Hộ, 2003. Cây cỏ Việt Nam, quyển I, II, III. Nxb. Trẻ, Hồ Chí Minh.
368 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
Nguyễn Đình Kỳ, Nguyễn Anh Hoàng, Nguyễn Mạnh Hà, Lưu Thế Anh, Nguyễn Văn Dũng và
Nguyễn Võ Linh, 2006. Nghiên cứu đánh giá thoái hóa đất tỉnh Quảng Trị phục vụ quy hoạch
phát triển bền vững, phòng tránh giảm nhẹ thiên tai. Báo cáo Tổng kết đề tài Viện Khoa học
và Công Nghệ Việt Nam, Hà Nội.
Moreno-Casasolal P., Espejel I., 1986. Classification and ordination of coastal sand dune vege-
tation along the Gulf and Caribbean Sea of Mexico. Vegetatio 66: 147-182.
Raunkiær C., 1934, Gilbert-Carter H. (trans.). Plants Life Forms. Oxford University Press, Oxford,
Great Britan, 105 pages.
Simpson E. H., 1949. Measurement of diversity. Nature, 163(4148), 688-688.
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007. Thực vật chí Việt Nam, tập 1 đến tập 11. Nxb.
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
DISTRIBUTION OF DOMINANT FLOWERING PLANT SPECIES IN
SANDY REGION OF QUANG TRI PROVINCE
*Hoang Xuan Thao
Abstract: The study aimed to evaluate the distribution of dominant flowering
plants in each life-form among different habitats in sandy region of Quang Tri
province. DCA was used to determine the dominant distribution of these species
among different habitats. The result revealed that there were 59 dominant spe-
cies of trees, shrubs and herbaceous plants in sandy region of Quang Tri prov-
ince. Mesophanerophytes and Microphanerophytes included 13 species distrib-
uted predominantly in fixed sandy areas and 3 species in the sandy wet lands.
Shrubs of Nanophanrophytes had 2 species distributed largely on mobile coastal
sand dunes, 6 species in fixed sandy areas and 4 species in periodic wetlands.
Herbaceous plants consisted of 5 species distributed mainly on mobile dunes, 5
species in fixed sandy areas and 21 species in wetlands. The mobile and flooded
properties of sandy soil had an influence on the distribution of the dominant
flowering plants in the sandy region of Quang Tri province.
Keywords: DCA, distribution, flowering plant, sandy region.
University of Education, Hue University
Email: hoangxuanthao@dhsphue.edu.vn