Phân tích báo cáo tài chính là phương pháp phân tích tình hình tài chính dựa trên cơ sở phân tích
các chỉ tiêu tài chính trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tổng công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) là Tổng công ty nhà nước đầu tiên thí điểm cổ
phần hóa theo chủ trương của Chính phủ, hoạt động đa doanh trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh
bất động sản, xây lắp, tư vấn đầu tư - thiết kế - khảo sát quy hoạch, kinh doanh xuất nhập khẩu
thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và vật
liệu xây dựng, xuất khẩu chuyên gia và lao động ra nước ngoài [5]. Việc phân tích tình hình tài
chính của Vinaconex rất cần thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng
thông tin tài chính khác. Bài báo này đi từ phân tích khái quát tình hình tài chính của Vinaconex
đến phân tích các chỉ tiêu cụ thể trong các báo cáo tài chính, từ đó đề xuất một số giải pháp tài
chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
8 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 586 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích báo cáo tài chính của tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Thanh Thủy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 9 - 15
9
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM
Nguyễn Thị Thanh Thủy*
Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Phân tích báo cáo tài chính là phương pháp phân tích tình hình tài chính dựa trên cơ sở phân tích
các chỉ tiêu tài chính trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tổng công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) là Tổng công ty nhà nước đầu tiên thí điểm cổ
phần hóa theo chủ trương của Chính phủ, hoạt động đa doanh trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh
bất động sản, xây lắp, tư vấn đầu tư - thiết kế - khảo sát quy hoạch, kinh doanh xuất nhập khẩu
thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và vật
liệu xây dựng, xuất khẩu chuyên gia và lao động ra nước ngoài [5]. Việc phân tích tình hình tài
chính của Vinaconex rất cần thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng
thông tin tài chính khác. Bài báo này đi từ phân tích khái quát tình hình tài chính của Vinaconex
đến phân tích các chỉ tiêu cụ thể trong các báo cáo tài chính, từ đó đề xuất một số giải pháp tài
chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Từ khóa: báo cáo tài chính, chỉ tiêu, lợi nhuận, tình hình tài chính, Vinaconex
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp
với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tất
cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có
ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.
Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều
có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với
quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy,
phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan
trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và
các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài
chính của doanh nghiệp Phân tích tài chính là
tổng thể các phương pháp được sử dụng để
đánh giá tình hình tài chính quá khứ và hiện
tại, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết
định quản lý chuẩn xác và đánh giá được các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó giúp cho những đối tượng quan
tâm đưa ra những dự đoán chính xác về mặt
tài chính của doanh nghiệp, từ đó có các
quyết định phù hợp với lợi ích của mình [3].
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng
thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi đối tượng lại quan tâm theo góc độ và
với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông
tin tài chính của doanh nghiệp rất đa dạng, đòi
hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành
bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó
đáp ứng nhu cầu các đối tượng quan tâm [4].
*
Tel: 0917 505676, Email: thanhthuyktcntt@gmail.com
Việc phân tích báo cáo tài chính từ khái quát
đến chi tiết có thể giúp cho các đối tượng sử
dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp đạt
được mục tiêu đặt ra.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích
số liệu
Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp thông qua các
báo cáo tài chính của Tổng công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam
(Vinaconex) giai đoạn 2015 – 2017. Trên cơ
sở đó tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ
quá trình nghiên cứu. Sau đó, áp dụng các
phương pháp so sánh và phương pháp phân
tích báo cáo tài chính thông qua các nhóm chỉ
tiêu tài chính bao gồm: nhóm chỉ tiêu về khả
năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về đòn bảy tài
chính, nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động,
nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời để đánh giá
chi tiết tình hình tài chính của doanh nghiệp.
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
VINACONEX TRONG GIAI ĐOẠN 2015-2017
Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây
dựng Việt Nam (Vinaconex) là một doanh
nghiệp lớn kinh doanh đa ngành. Tình hình tài
chính của Tổng công ty được phản ánh khá rõ
nét qua các chỉ tiêu trong các báo cáo tài
chính quan trọng (Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết quả kinh doanh).
Nguyễn Thị Thanh Thủy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 9 - 15
10
Bảng 1. Một số chỉ tiêu tài chính trong Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2015-2017 (Đvt: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2015 2016 2017 2016/
2015
(%)
2017/
2016
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
TỔNG 20.729 100 22.801 100 21.629 100 10,0 (5,1)
Tài sản ngắn hạn 10.423 50,3 12.619 55,3 12.988 60,0 21,1 2,9
Tiền, các khoản tương
đương tiền
1.513 7,3 1.603 7,0 2.249 10,4 5,9 40,3
Đầu tư TC ngắn hạn 522 2,5 1.386 6,1 1.204 5,6 165,5 (13,1)
Phải thu ngắn hạn 5.333 25,7 5.311 23,3 5.345 24,7 (0,4) 0,6
Hàng tồn kho 2.761 13,3 4.066 17,8 4.110 19,0 47,3 1,1
Tài sản dài hạn 10.306 49,7 10.182 44,7 8.641 40,0 (1,2) (15,1)
Phải thu dài hạn khách hàng 1.989 9,6 1.775 7,8 1.322 6,1 (10,8) (25,5)
Tài sản cố định 3.436 16,6 3.399 14,9 3.400 15,7 (1,1) 0,0
Bất động sản đầu tư 1.165 5,6 1.708 7,5 1.665 7,7 46,6 (2,5)
Tài sản dở dang dài hạn 1.953 9,4 1.626 7,1 1.492 6,9 (16,7) (8,2)
Đầu tư TC dài hạn 1.465 7,1 1.332 5,8 1.155 5,3 (9,1) (13,3)
Nợ phải trả 13.401 64,6 15.346 67,3 13.771 63,7 14,5 (10,3)
Nợ ngắn hạn 9.887 47,7 10.680 46,8 10.435 48,2 8,0 (2,3)
Nợ dài hạn 3.514 17,0 4.666 20,5 3.336 15,4 32,8 (28,5)
Vốn chủ sở hữu 7.328 35,4 7.455 32,7 7.858 36,3 1,7 5,4
Nguồn: Báo cáo tài chính của Vinaconex giai đoạn 2015-2017 [1]
Đánh giá sơ bộ chúng ta có thể thấy tình hình tài
chính của Vinaconex trong giai đoạn 2015-2017
có nhiều biến động. Bảng 1 cho thấy:
Năm 2016 tình hình tài chính của Vinaconex
có nhiều biến động nhất trong giai đoạn 2015-
2017. Tổng tài sản tăng 10% so với năm
2015; Tài sản ngắn hạn tăng 21,1%, trong đó:
Tiền và các khoản tương đương tiền tăng
5,9%; Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
tăng đáng kể 165,5%; Nguyên nhân là năm
2016 Vinaconex sử dụng khá nhiều tiền vào
các khoản đầu tư tài chính. Các khoản phải
thu ngắn hạn giảm 0,4%; Hàng tồn kho tăng
khá cao 47,3% do đặc thù của ngành xây
dựng; Tài sản dài hạn giảm 1,2%, trong đó
Phải thu dài hạn của khách hàng, Tài sản cố
định, tài sản dở dang dài hạn và Đầu tư tài
chính dài hạn đều giảm lần lượt là 10,8%;
1,1%; 16,7%; 9,1%. Riêng Bất động sản đầu
tư tăng cao 46,6%. Về nguồn vốn, chúng ta có
thể thấy hầu hết các chỉ tiêu đều tăng. Nợ phải
trả tăng 14,5%, trong đó Nợ ngắn hạn tăng
8% còn Nợ dài hạn tăng đến 32,8%. Vốn chủ
sở hữu tăng 1,7%.
Năm 2017 khá nhiều chỉ tiêu sụt giảm so với
năm 2016. Tổng tài sản giảm 5,1%. Tài sản
ngắn hạn tăng 2,9%, trong đó tăng cao nhất là
Tiền và các khoản tương đương tiền tăng đến
40,3%. Nếu như năm 2016 các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn tăng 165,5% so với năm
2015 thì năm 2017 chỉ tiêu này giảm 13,1%
so với năm 2016 do năm 2017 Vinaconex bán
cổ phiếu đầu tư để thu hồi tiền. Các chỉ tiêu
Phải thu ngắn hạn và Hàng tồn kho tăng nhẹ
lần lượt là 0,6%; 1,1%; Tài sản dài hạn giảm
15,1% so với năm 2016, trong đó Phải thu dài
hạn khách hàng giảm 25,5% do Vinaconex áp
dụng nhiều chính sách thúc đẩy tiêu thụ và
đẩy mạnh các biện pháp thu nợ. Tài sản cố
định không thay đổi; các chỉ tiêu tài sản dài
hạn khác như Bất động sản đầu tư, Tài sản dở
dang dài hạn và Đầu tư tài chính dài hạn đều
giảm lần lượt là 2,5%; 8,2%; 13,3%. Về
nguồn vốn, Nợ phải trả giảm 10,3% so với
năm 2016, trong đó Nợ ngắn hạn giảm 2,3%
còn Nợ dài hạn giảm mạnh 28,5%. Riêng Vốn
chủ sở hữu tăng 5,4% so với năm 2016.
Nguyên nhân là do trong giai đoạn này
Vinaconex tăng cường thu nợ khách hàng nên
vay nợ ít hơn. Điều này chứng tỏ công ty đã
cố gắng giảm bớt sự phụ thuộc tài chính vào
các đối tượng khác, tăng tính tự chủ về tài
chính để phát triển bền vững hơn.
Nguyễn Thị Thanh Thủy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 9 - 15
11
Xét về tỷ trọng, Tài sản ngắn hạn của
Vinaconex luôn chiếm tỷ trọng trên 50% tổng
tài sản. Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng trên
40% tổng tài sản. Trong khi đó, Nợ phải trả
chiếm tỷ trọng trên 60% tổng nguồn vốn, với
Nợ ngắn hạn trên 45% còn Nợ dài hạn chiếm
tỷ trọng thấp hơn (dưới 21%). Vốn chủ sở
hữu chiếm tỷ trọng trên 32% tổng nguồn vốn
của Vinaconex và tăng qua các năm. Với các
doanh nghiệp hiện nay, Vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng trên 30% là tương đối hợp lý.
Dựa vào bảng 2, ta có thể phân tích các chỉ
tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của Vinaconex trong giai đoạn 2015-2017
như sau:
Các chỉ tiêu doanh thu đều tăng và tăng mạnh
nhất vào năm 2017. Năm 2017 so với năm
2016, doanh thu bán hàng & CCDV tăng
27,7%, doanh thu thuần tăng 27,71%. Nếu
như doanh thu hoạt động tài chính năm 2016
giảm 44,77% so với năm 2015 do đầu tư tài
chính không hiệu quả thì năm 2017 doanh thu
hoạt động tài chính tăng 411,08% so với năm
2016. Còn các khoản giảm trừ doanh thu năm
2016 thì tăng đến 200% do hàng tồn kho
nhiều nên phải sử dụng các giải pháp như
giảm giá, chiết khấu thương mại để giải
phóng hàng tồn kho nhưng năm 2017 giảm đi
50% so với 2016. Chi phí bán hàng năm 2017
tăng 111,91% so với năm 2016 do các chính
sách thúc đẩy tiêu thụ như các chương trình
quảng cáo, xúc tiến bán hàng. Chỉ tiêu chi phí
tài chính (chủ yếu là chi phí lãi vay) cũng
giảm đáng kể (29,55%) vào năm 2016. Các
chỉ tiêu lợi nhuận trong giai đoạn này đều
tăng mỗi năm. Năm 2016 hầu hết các chỉ số
doanh thu và lợi nhuận đều tăng khá cao cho
thấy sự nỗ lực rất lớn Vinaconex, các chỉ tiêu
này tăng mạnh vào năm 2017: lợi nhuận gộp
tăng 26,53%, lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh tăng 153,32%, lợi nhuận trước thuế
tăng 142,99% và lợi nhuận sau thuế tăng
137,08% so với năm 2016. Nguyên nhân là
do năm 2017 Vinaconex phát triển thêm
nhiều sản phẩm mới, đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng và áp dụng hiệu quả các chính
sách thúc đẩy tiêu thụ như quảng cáo, xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường.
Như vậy, trong giai đoạn 2015-2017 hầu hết
các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Vinaconex đều tăng nhưng tăng mạnh nhất
vào năm 2017.
PHÂN TÍCH CHI TIẾT TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH THÔNG QUA CÁC NHÓM CHỈ
TIÊU TÀI CHÍNH
Để có thể nhìn nhận được một cách chi tiết và
rõ nét nhất về bức tranh tài chính của
Vinaconex, chúng ta cùng phân tích các nhóm
chỉ tiêu tài chính quan trọng.
Bảng 2. Một số chỉ tiêu tài chính trong Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2015-2017 (Đvt: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2015 2016 2017
2016/2015
(%)
2017/2016
(%)
Doanh thu BH&CCDV 8.026,4 8.533,8 10.897,8 6,32 27,70
Các khoản giảm trừ doanh thu 0,2 0,6 0,3 200 -50
Doanh thu thuần 8.026,2 8.533,2 10.897,5 6,32 27,71
Giá vốn hàng bán 6.756,0 7.136,0 9.129,6 5,62 27,94
Lợp nhuận gộp 1.270,2 1.397,2 1.767,9 10,00 26,53
Doanh thu hoạt động tài chính 359,6 198,6 1.015,0 -44,77 411,08
Chi phí tài chính 419,9 295,8 306,0 -29,55 3,45
Trong đó chi phí lãi vay 338,3 282,4 285,1 -16,52 0,96
Chi phí bán hàng 41,4 47,0 99,6 13,53 111,91
Chi phí quản lý doanh nghiệp 452,3 495,6 533,2 9,57 7,59
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 556,8 766,1 1.940,7 37,59 153,32
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 603,0 802,9 1.951,0 33,15 142,99
Lợi nhuận sau thuế TNDN 523,6 687,1 1.629,0 31,23 137,08
Nguồn: Báo cáo tài chính của Vinaconex giai đoạn 2015-2017 [1]
Nguyễn Thị Thanh Thủy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 9 - 15
12
Qua phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng
thanh toán (bảng 3), chúng ta thấy được các
hệ số khả năng thanh toán của Vinaconex đều
cao, tương đối ổn định và hầu hết lớn hơn 1.
Cụ thể là khả năng thanh toán hiện hành của
Vinaconex năm 2015 bằng 1,55 hay 1 đồng
nợ phải trả được đảm bảo bằng 1,55 đồng tài
sản. Khả năng thanh toán hiện hành các năm
2016, 2017 lần lượt là 1,49 và 1,57 vẫn
tương đối cao. Chi tiết chúng ta thấy khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và lãi vay
đều cao cho thấy khả năng thanh toán của
Vinaconex rất tốt. Chỉ duy nhất có chỉ tiêu hệ
số khả năng thanh toán nhanh của Vinaconex
là nhỏ hơn 0,5. Chỉ số khả năng thanh toán
nhanh của các năm 2015, 2016 và 2017 lần
lượt là 0,21; 0,28 và 0,33. Chỉ tiêu này có giá
trị trong khoảng từ 0,5 đến 1 là tốt nhất.
Trong giai đoạn này, khả năng thanh toán lãi
vay của Vinaconex có nhiều biến động và có
xu hướng tăng mạnh từ 2,78 (năm 2015) lên
3,84 (năm 2016) và đạt mức rất cao năm 2017
là 7,84 do chỉ tiêu tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế tăng mạnh mẽ qua các năm và chi
phí lãi vay lại giảm đi (năm 2016) hoặc tăng
lên không đáng kể (năm 2017). Nếu như năm
2015 tổng lợi nhuận kế toán trước thuế đạt
603 tỷ đồng thì đến năm 2016 lên đến 802,9
tỷ đồng và tăng vượt bậc vào năm 2017 đạt
1.951 tỷ đồng. Trong khi đó, chi phí lãi vay
các năm 2015, 2016 và 2017 lần lượt là:
338,3 tỷ đồng; 282,4 tỷ đồng và 285,1 tỷ
đồng. Điều đó cho thấy khả năng thanh toán
lãi vay của Vinaconex trong giai đoạn này là
rất tốt.
Bảng 3. Các nhóm chỉ tiêu tài chính của Vinaconex giai đoạn 2015-2017
CHỈ TIÊU 2015 2016 2017
- Tổng tài sản bình quân (tỷ đồng) 21.780 21.765 22.215
- TSLĐ bình quân (tỷ đồng) 10.968 11.521 12.804
- TSCĐ bình quân (tỷ đồng) 2.585 3.418 3.400
- Vốn chủ sở hữu bình quân (tỷ đồng) 7.300 7.392 7.657
- Hàng tồn kho bình quân (tỷ đồng) 2.761 3.414 4.088
- Khoản phải thu bình quân (tỷ đồng) 5.677 5.322 5.328
- Lợi nhuận thuần thuộc về cổ đông phổ thông (triệu đồng) 390.570 483.557 1.341.382
- Số cổ phiếu phổ thông bình quân (triệu cổ phiếu) 441,711 441,711 441,711
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 1,55 1,49 1,57
2. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1,05 1,18 1,24
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,21 0,28 0,33
4. Hệ số thanh toán nợ dài hạn 2,93 2,18 2,59
5. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 2,78 3,84 7,84
Chỉ tiêu về đòn bảy tài chính
1. Hệ số nợ 0,65 0,67 0,64
2. Hệ số tự tài trợ 0,35 0,33 0,36
3. Hệ số đầu tư vào TSLĐ 0,50 0,55 0,60
4. Hệ số đầu tư vào TSCĐ 0,50 0,45 0,40
Chỉ tiêu về khả năng hoạt động
1. Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 2,91 2,50 2,67
2. Số ngày tồn kho (ngày) 124 144 135
3. Vòng quay khoản phải thu (vòng) 1,41 1,60 2,05
4. Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 255 225 176
5. Vòng quay TSLĐ (vòng) 0,73 0,74 0,85
6. Vòng quay TSCĐ (vòng) 3,10 2,50 3,21
7. Vòng quay tổng tài sản (vòng) 0,37 0,39 0,49
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời (%)
1. Suất sinh lời của TS (ROA) 2,40 3,16 7,33
2. Suất sinh lời của VCSH (ROE) 7,17 9,30 21,28
3. Tỷ suất LN ròng trên DTT (ROS) 6,52 8,05 14,95
4. Chỉ số lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu EPS (đồng) 884 1.095 3.037
Nguồn: Báo cáo tài chính của Vinaconex giai đoạn 2015-2017 [1] và tính toán của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Thủy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 9 - 15
13
Như vậy, giai đoạn 2015-2017 Vinaconex có
khả năng thanh toán tương đối tốt và ổn định
với đa số các hệ số về khả năng thanh toán
đều đảm bảo ở ngưỡng an toàn, chỉ có khả
năng thanh toán nhanh là chưa đảm bảo.
Phân tích nhóm chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính
(bảng 3) cho thấy: Hệ số nợ của Vinaconex
năm 2015 là 0,65 có ý nghĩa là 1 đồng giá trị
tài sản được tài trợ bằng 0,65 đồng nợ. Hệ số
này lần lượt là 0,67 và 0,64 vào các năm
2016, 2017. Chỉ tiêu này cho ta thấy: giai
đoạn 2015-2017, Nợ phải trả luôn chiếm tỷ
trọng trên 60% tổng nguồn vốn. Hệ số tự tài
trợ của Vinaconex năm 2015 là 0,35; trong
khi các năm 2016, 2017 lần lượt là 0,33; 0,36.
Hệ số này cũng tương đối hợp lý, vốn chủ sở
hữu chiếm trên 30% tổng nguồn vốn. Hệ số
này thể hiện khả năng tự chủ, mức độ độc lập
về mặt tài chính của Vinaconex. Như vậy, với
cấu trúc vốn của Vinaconex trong giai đoạn
này là Nợ phải trả trên 60% và Vốn chủ sở
hữu trên 30%, Vinaconex đã thể hiện được
mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính khá tốt,
đem lại hiệu quả kinh doanh tương đối cao.
Hệ số đầu tư vào tài sản lưu động trên 50%
còn hệ số đầu tư vào tài sản cố định trên 40%.
Như vậy, giai đoạn 2015-2017 Vinaconex đầu
tư nhiều hơn tài sản lưu động. Vinaconex có
sự đầu tư ít hơn vào tài sản cố định vì khả
năng thanh khoản của những tài sản này thấp,
vốn đầu tư nhiều còn tài sản lưu động có khả
năng thanh khoản cao hơn, vốn đầu tư ít hơn.
Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường không
nên đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định mà
có thể đi thuê để giảm bớt chi phí.
Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt
động (bảng 3) cho thấy: Vòng quay hàng tồn
kho trong giai đoạn 2015-2017 chưa cao. Các
năm 2015, 2016, 2017 có vòng quay hàng tồn
kho lần lượt là 2,91; 2,5; 2,67 vòng/năm;
Chính vì vậy mà số ngày tồn kho của cũng
khá cao trên 120 ngày. Vòng quay các khoản
phải thu trong giai đoạn này giao động trong
khoảng từ 1,41 đến 2,05 vòng/năm là khá
thấp nhưng có xu hướng tăng dần làm cho kỳ
thu tiền bình quân khá dài nhưng có xu hướng
giảm dần từ 255 ngày xuống 176 ngày.
Nguyên nhân là do đặc thù của doanh nghiệp
là xây dựng và xuất nhập khẩu nên hàng tồn
kho thường rất nhiều, thu hồi nợ chậm.
Vòng quay tài sản cố định lớn hơn 2,5 cho
thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định rất tốt,
tạo được nhiều doanh thu. Các vòng quay
tổng tài sản đều lớn hơn 0,3 và vòng quay tài
sản lưu động đều lớn hơn 0,7 cũng khá tốt. Vì
vậy, nó đẩy nhanh quá trình sản xuất kinh
doanh (Vinaconex sử dụng công nghệ tiên
tiến), từ đó sản phẩm tạo ra nhiều hơn, có chất
lượng tốt, tiết kiệm thời gian và chi phí giúp
Vinaconex thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng khả năng
sinh lời (bảng 3) cho thấy: suất sinh lời của tài
sản (ROA) đạt giá trị trên 2,4% và có xu
hướng tăng dần có nghĩa là 100 đồng tài sản
tạo ra trên 2,4 đồng lợi nhuận ròng. Chỉ số
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản tốt. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROE) trong giai đoạn này đạt từ 7,17% năm
2015 tăng lên 9,3% năm 2016, và năm 2017
hệ số này lên đến 21,28% là rất cao thể hiện
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tốt, điều này
có nghĩa là 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
21,28 đồng lợi nhuận ròng (năm 2017). Suất
sinh lời trên doanh thu thuần (ROS) giai đoạn
này có xu hướng tăng dần và đều đạt giá trị
trên 6,5% cho thấy trong 100 đồng doanh thu
thuần thu được thì có trên 6,5 đồng lợi nhuận
ròng. Chỉ tiêu này tương đối cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp
khá tốt. Giai đoạn 2015-2017, Vinaconex có
chỉ số lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) rất
cao và có xu hướng tăng mạnh mẽ.
Vinaconex có 441,711 triệu cổ phiếu. Số cổ
phiếu này không thay đổi trong giai đoạn
2015-2017. Mỗi cổ phiếu có mệnh giá 10.000
đồng thì chỉ số lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu
EPS các năm 2015, 2016, 2017 lần lượt là:
884 đồng; 1.095 đồng; 3.037 đồng.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Dựa vào kết quả phân tích tài chính ở trên,
chúng ta có thể thấy rằng tình hình tài chính
của Vinaconex là khá tốt. Tuy nhiên, muốn
Nguyễn Thị Thanh Thủy Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 9 - 15
14
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
tương lai, Vinaconex cần áp dụng một số giải
pháp như:
Một là, Huy động thêm nguồn vốn chủ sở hữu
bằng cách phát hành cổ phiếu: Với lợi thế là
một doanh nghiệp cổ phần lớn và có uy tín
trên thị trường Việt Nam, Vinaconex không
khó khăn trong việc huy động thêm vốn cổ
phần thông qua phát hành cổ phiếu. Việc huy
động vốn cổ phần làm gia tăng nguồn vốn chủ
sở hữu. Khi nguồn vốn chủ sở hữu đủ lớn góp
phần nâng cao mức độ độc lập và tự chủ về
tài chính của Tổng công ty. Điều đó cũng
giúp Tổng công ty giảm bớt gánh nặng vay
vốn ngân hàng và hạn chế rủi ro tài chính.
Qua phân tích cho thấy Suất sinh lời vốn chủ
sở hữu (ROE) của Vinaconex rất cao vào tăng
mạnh qua các năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu là rất tốt. Chỉ số lợi nhuận
trên mỗi cổ phiếu (EPS) tăng mạnh nên rất
hấp dẫn các nhà đầu tư. Vì vậy, việc huy
động thêm nguồn vốn chủ sở hữu bằng cách
phát hành cổ phiếu là một lựa chọn đúng đắn
và khả thi đối với Vinaconex. Vốn chủ sở hữu
càng lớn hứa hẹn mang lại càng nhiều lợi
nhuận c