Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 1 
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỬ VONG 
TRÊN BỆNH NHI MẮC HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU 
NHẬP BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 2007 – 2011 
Lâm Thị Mỹ*, Lê Bích Liên**, Nguyễn Minh Tuấn**, Phan Nguyễn Liên Anh**, Lương Thị Xuân Khánh**, 
Trần Ngọc Kim Anh**, Phù Lý Minh Hương**, Lương Thùy Vân**, Nguyễn Thị Thanh An* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tử vong của HCTB trong giai đoạn tấn công (8 tuần) và các yếu tố có liên quan tới 
nhóm tử vong và nhóm sống. 
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, phân tích 97 ca HCTB dưới 15 tuổi, nhập bệnh viện Nhi Đồng 1 
TPHCM từ 1/2007 đến tháng 3/2011. Tất cả bệnh nhân được điều trị với phác đồ thực bào máu 2004-HLH 
trong 8 tuần. Kết cục điều trị có ba nhóm: nhóm tử vong để chỉ bệnh nhân tử vong trong 8 tuần đầu điều trị, 
trong đó nhóm tử vong sớm để chỉ bệnh nhân tử vong trong 2 tuần đầu tiên điều trị, nhóm tử vong muộn là 
nhóm tử vong sau 2 tuần và nhóm sống chỉ bệnh nhân còn sống sót sau 8 tuần điều trị. Các dấu hiệu lâm sàng, 
xét nghiệm khi mới bắt đầu nhập viện và kết cục điều trị được phân tích để tìm yếu tố liên quan tới nhóm tử 
vong sớm và tử vong chung. 
Kết quả: Tỉ lệ tử vong trong giai đoạn tấn công (8 tuần) là 25,8% (25/97), trong đó tử vong sớm 2 tuần đầu 
là 9,3% (9/97). Các yếu tố có liên quan tới tử vong trong giai đoạn tấn công như: tuổi nhỏ (p= 0,03), dấu hiệu 
xuất huyết tiêu hóa (p= 0,001), bạch cầu thấp (p=0,04), số lượng tiểu cầu thấp (p= 0,03), cấy máu dương (p= 
0,03), và MRI não bất thường (p= 0,006). Các yếu tố có liên quan tới nhóm tử vong sớm so với nhóm tử vong 
muộn và nhóm sống thì tương tự như trên nhưng không có yếu tố tuổi nhỏ. 
Kết luận: Bệnh nhân HCTB có tỉ lệ tử vong cao 25,8%. Các yếu tố liên quan nhóm tử vong là trẻ nhỏ, có 
xuất huyết tiêu hóa, có dấu hiệu thần kinh bất thường, số lượng bạch cầu thấp, số lượng tiểu cầu thấp, và dấu 
hiệu MRI bất thường. 
Từ khóa: Hội chứng thực bào máu, nhóm tử vong sớm, nhóm tử vong muộn. 
ABSTRACT 
ANALYSIS OF FACTORS ASSOCIATED WITH DEATH IN PATIENTS WITH HEMOPHAGOCYTIC 
LYMPHOHISTIOCYTOSIS AT THE CHILDREN’S HOSPITAL N.1 HCMC 
Lam Thi My, Le Bich Lien, Nguyen Minh Tuan, Phan Nguyen Lien Anh, Luong Thi Xuan Khanh, 
Tran Ngoc Kim Anh, Phu Ly Minh Hương, Luong Thuy Van, Nguyen Thi Thanh An 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 1 - 11 
Study objective: To identify the rate of fatality of patients with Hemophagocytic Lymphohistiocytosis 
(HLH) and to analyze factors associated with death group and survival group. 
Methods: A retrospective study was conducted in 97 HLH patients age < 16 years, who were hospitalized 
from 2007 Jan to 2011 March at The Children Hospital N1 HCMC. All patients were treated with the 2004-HLH 
guideline for the initial period (8 weeks). The outcome of patients was classified into groups: death group, for 
patients who died during the initial therapy period (8 weeks), early death group for patients who died during the 
first 2 weeks of the initial therapy period, late death group for patients died after 2 weeks of the initial period and 
* Bộ Môn Nhi-Đại Học Y Dược TPHCM ** Bệnh Viện Nhi Đồng 1 TPHCM 
Tác giả liên lạc: BS Lâm Thị Mỹ, ĐT: 0918111668 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 2 
survival group for patients who survived after the initial period. Clinical, laboratory data at the first 
hospitalization and outcome of HLH patients were analyzed to find factors associated death group. 
Results: A total of 97 patients were enrolled, with the rate of fatality in the initial period was 25.8% (25/97), 
the rate of early death group was 9.3% (9/97). Factors associated with death group were: young age (p= 0.03), 
gastrointestinal bleeding (p= 0.001), central nervous system disorders (p=0.03),severe leucopenia(p= 0.04), 
thrombocytopenia (p= 0.03), positive blood culture (p=0.03) and MRI disorders (p= 0.006). Factors associated 
with early death group were the same but had no young age factor. 
Conclusion: the rate of fatality of HLH was high (25.8%). Factors associated with death group were young 
age, gastrointestinal bleeding, central nervous system disorders, severe leucopenia, thrombocytopenia, and MRI 
disorder. 
Key words: Hemophagocytic lymphohistiocytosis, early death group, late death group. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng thực bào máu (HCTB= 
Hemophagocytic lymphohistiocytosis –HLH) là 
một hội chứng có biểu hiện lâm sàng đa dạng, 
diễn tiến nguy kịch(9,10). Từ năm 1994 và năm 
2004 Hội Histiocytosis thế giới đã lần lượt giới 
thiệu phác đồ điều trị dành cho thể gia đình 
(familial hemophagocytic lymphohistiocytosis= 
FHL) hoặc thể thực bào thứ phát (secondary 
hemophagocytic lymphohistiocytosis) ở trong 
tình huống nguy kịch, với sự phối hợp 
Dexamethasone, Cyclosporine A, Etoposide và 
ghép tủy. Các phác đồ này (HLH-1994 và sau đó 
HLH- 2004) đã được các nhà nghiên cứu trên thế 
giới áp dụng và báo cáo. Qua y văn cho thấy kết 
quả đáp ứng điều trị khá tốt(11,14,20). Tuy nhiên, 
hiện nay HCTB vẫn được xem là bệnh có tỉ lệ tử 
vong rất cao, và đã có nhiều công trình sau đúc 
kết về HCTB, đã đặt vấn đề khảo sát các yếu tố 
liên quan tới tử vong như: yếu tố tuổi, cơ địa, 
chủng tộc(13) hoặc bệnh nền(19).Từ đó đã có nhiều 
nghiên cứu đưa ra các yếu tố tiên lượng bệnh 
nhân bị HCTB dựa trên chủng tộc, dân tộc, bệnh 
phối hợp, hoặc các xét nghiệm như đo hoạt lực 
của Natural killer, nồng độ CD25 hoà tan, kiểm 
tra nồng độ ferritin máu, theo dõi lượng IFNγ 
và IL-10(13,3,6,1,18) Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, 
trong hoàn cảnh còn thiếu về phương tiện chẩn 
đoán như miễn dịch phân tử,và điều trị triệt để 
như ghép tủy HCTB ngày càng được phát 
hiện nhiều, nhưng tỷ lệ tử vong vẫn còn rất cao. 
Nghiên cứu này của chúng tôi nhằm tìm ra 
những đặc điểm lâm sàng cũng như cận lâm 
sàng của bệnh nhi ngay từ lúc bắt đầu điều trị 
cho tới 8 tuần đầu tiên của giai đoạn tấn công 
theo phác đồ HCTB. Sự phân tích kết quả tử 
vong của bệnh nhân HCTB so với nhóm không 
tử vong qua các yếu tố cơ địa, tuổi, bệnh cảnh 
lâm sàng và xét nghiệm lúc vào viện để tìm hiểu 
các yếu tố có liên quan tử vong từ đó giúp cho 
bác sĩ lâm sàng có thêm kinh nghiệm cảnh báo 
chẩn đoán sớm và điều trị tích cực trước các 
bệnh nhân nghi ngờ HCTB. 
Mục tiêu nghiên cứu 
1. Xác định tỉ lệ tử vong của bệnh nhân bị 
hội chứng thực bào máu trong giai đoạn điều trị 
tấn công. 
2. Xác định các yếu tố có liên quan tới bệnh 
nhân HCTB bị tử vong. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Chúng tôi tiến hành phân tích hồi cứu hồ sơ 
của tất cả các bệnh nhi nhập viện Nhi đồng 1 từ 
tháng 1/2007 đến tháng 3/2011 đủ tiêu chuẩn 
chẩn đoán HLH: khi có 5/6 tiêu chuẩn sau: sốt 
kéo dài; gan lách to; giảm 2/3 dòng tế bào máu 
(hemoglobin < 9 g/dL, tiểu cầu < 100 x 109/ L, 
neutrophil 265 
mg/dl và/hoặc giảm fibrinogen < 1,5 g/L; 
ferritine tăng > 500 µg/ L; tủy đồ có hiện tượng 
thực bào máu. Tiêu chuẩn để đưa vào mẫu là 
các ca được tiến hành điều trị theo phác đồ HLH 
2004 với etoposide, dexamethasone, cyclosporin, 
IVIG, methotrexate + prednisone (nếu có tổn 
thương hệ thần kinh) và phải đủ thời gian theo 
dõi ít nhất là 8 tuần. Các bệnh nhi được theo dõi 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 3 
đáp ứng điều trị dựa trên sự thay đổi các dấu 
hiệu lâm sàng: sốt, gan to, gan lách to, sang 
thương da, dấu hiệu thần kinh, xuất huyết tiêu 
hóa; thay đổi trên cận lâm sàng: bạch cầu, bạch 
cầu hạt, hemoglobin, tiểu cầu, ferritin, 
triglyceride, fibrinogen, men gan, billirubin, 
chức năng thận mỗi tuần. Ngoài ra còn các yếu 
tố liên quan khác như huyết thanh chẩn đoán 
EBV, CMV (kết quả được công nhận là dương 
tính khi IgM dương tính hoặc PCR có ý nghĩa); 
kết quả cấy máu; bất thường trên X quang (viêm 
phổi, tràn dịch màng phổi hoặc màng bụng); 
bất thường trên MRI (teo não, tổn thương 
não). Số liệu thu thập từ hồ sơ và bảng theo 
dõi sẽ được nhập bằng chương trình Epi Data và 
xử lý số liệu bằng Stata. Từ các dữ liêu đã nhập, 
chúng tôi rút ra các đặc điểm chung của mẫu về 
tuổi; giới tính; thời gian sốt đến lúc nhập viện; 
thời gian sốt đến lúc chẩn đoán; thời gian bắt 
đầu điều trị sau chẩn đoán; thời gian điều trị nội 
trú; thời gian sống còn, các dấu hiệu lâm sàng 
lúc bắt đầu điều trị: gan to, gan lách to, sang 
thương da, dấu hiệu thần kinh, xuất huyết tiêu 
hoá; tỷ lệ nhiễm EBV, CMV, cấy máu dương 
tính, bất thường trên X quang hay MRI não; tỷ lệ 
bệnh nhi được điều trị với IVIG, etoposide, 
cyclosporine, methotrexate +prednisone. Tại 
thời điểm 8 tuần – thời điểm kết thúc điều trị tấn 
công, bệnh nhi được phân thành 3 nhóm: nhóm 
tử vong; nhóm bỏ tái khám (gồm những ca bỏ 
tái khám và những ca được chuyển viện vì bệnh 
lý nền); nhóm còn sống (các ca còn sống sau 8 
tuần điều trị và đi tái khám đầy đủ). Tiến hành 
so sánh các đặc điểm giữa nhóm tử vong và 
nhóm còn sống tại thời điểm bắt đầu điều trị 
gồm: tuổi, giới tính, thời gian bắt đầu sốt đến 
lúc chẩn đoán, các dấu hiệu lâm sàng lúc bắt 
đầu điều trị: gan to, gan lách to, sang thương da, 
dấu hiệu thần kinh, xuất huyết tiêu hoá; tỷ lệ 
nhiễm EBV, CMV, cấy máu dương tính, bất 
thường trên X quang hay MRI não; tỷ lệ được 
điều trị với IVIG, etoposide, cyclosporine, 
methotrexate +prednisone. Từ kết quả về thời 
gian sống trung bình của nhóm tử vong, lấy 
mốc là điểm trung vị, chia nhóm tử vong thành 
2 nhóm: tử vong sớm và tử vong muộn. Tiếp tục 
tiến hành so sánh giữa 3 nhóm: tử vong sớm, tử 
vong muộn và còn sống về các đặc điểm lâm 
sàng và cận lâm sàng tương tự khi so sánh hai 
nhóm trên để có những kết luận sâu hơn. Việc 
so sánh biến số về tỷ lệ giữa các nhóm được sử 
dụng phép kiểm chi bình phương hay Fisher’s 
exact test. Với các biến số về định lượng như 
tuổi, thời gian, xét nghiệm sinh hóa được mô tả 
bằng giá trị trung vị (khoảng) và so sánh giữa 
hai nhóm bằng phép kiểm Wilcoxan – Mann – 
Whitney U; giữa 3 nhóm bằng phép kiểm 
Kruskal-Wallis test. Sự khác biệt có ý nghĩa nếu 
p < 0,05. Từ đó có thể rút ra được nhựng yếu tố 
tiên lượng tử vong trên bệnh nhân HLH ngay tại 
thời điểm bắt đầu điều trị. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Chúng tôi tiến hành phân tích hồi cứu trên 
97 ca được chẩn đoán hội chứng thực bào máu 
và điều trị theo phác đồ HLH 2004 từ tháng 
1/2007 đến tháng 3/2011 tại bệnh viện Nhi đồng 
1. Tại thời điểm 8 tuần sau điều trị (giai đoạn tấn 
công), chúng tôi chia bệnh nhi thành hai nhóm 
tử vong và nhóm còn sống để tiến hành so sánh 
tìm các đặc điểm khác biệt. Với kết quả về thời 
gian sống trung bình của nhóm tử vong là 17 
ngày, chúng tôi tiến hành phân tích sâu hơn: 
xếp các ca tử vong trước 2 tuần vào nhóm tử 
vong sớm và so sánh các đặc điểm lâm sàng 
cũng như cận lâm sàng so với các nhóm còn lại. 
Với phương pháp phân tích như trên chúng tôi 
thu được một số kết quả đáng kể. 
Đặc điểm của mẫu 
Bảng 1: Đặc điểm chung và lâm sàng khi vào viện 
lần đầu của mẫu nghiên cứu 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu Cỡ mẫu = 97 
Số ca (%) hay 
Trung vị (khoảng) 
Tuổi (năm) 2,5 (0,1-14,3) 
Tỷ lệ nam/nữ 55/42 (1,3) 
Thời gian chẩn đoán tại bệnh viện 
(ngày) 
4 (0-29) 
Thời gian bắt đầu điều trị sau chẩn 
đoán (ngày) 
2 (0-29) 
Thời gian nằm viện lần đầu (ngày) 25 (3-160) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 4 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu Cỡ mẫu = 97 
Số ca (%) hay 
Trung vị (khoảng) 
Thời gian sốt từ khi bệnh đến lúc nhập 
viện (ngày) 
9 (1-120) 
Thời gian sốt từ khi bệnh đến lúc chẩn 
đoán (ngày) 
14 (6-121) 
Gan to 91 (93,8) 
Gan lách to 71 (73,2) 
Sang thương da 34 (35,1) 
Xuất huyết tiêu hoá 10 (10,4) 
Dấu hiệu thần kinh; n (%) 9 (9,4) 
Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng khi vào viện của mẫu 
nghiên cứu 
Đặc điểm cận lâm sàng Cỡ mẫu = 97 
Số ca (%) hay 
Trung vị (khoảng) 
Bạch cầu (x 10 9/L) 3,1 (0,34 -37,2) 
Neutrophil (x 10 9/L) 0,8 (0,04 -19,6) 
Hemoglobin (d/dL) 8,4 (0,04-19,6) 
Tiểu cầu (x 10 9/L) 62 (3-708) 
Ferritin (ng/ml) 2520 (41 -78000) 
Triglyceride (mg%) 489 (104-5990) 
Fibrinogen (g/dL) 1,9 (0,25 -6,01) 
AST (U/L) 160 (5-7659) 
ALT (U/L) 107 (2-2035) 
Bilirubin toàn phần (mg%) 1,49 (0,12 -30,6) 
Creatinine (mg/dl) 0,38 (0,02 -1,2) 
X quang ngực bất thường 13 (13,4) 
Bất thường MRI não 7 (7,2) 
Bảng 3: Đặc điểm bệnh phối hợp 
 Bệnh phối hợp Cỡ mẫu = 97 Số ca (%) 
 Bệnh gia đình 1 (1/33= 3,0) 
 Bệnh huyết học ác tính 4 (4,1) 
Bệnh nhiễm trùng 
Bệnh nhiễm EBV hoặc CMV 30 (30,9) 
 EBV 25 (25,7) 
CMV 9 (9,3) 
EBV và CMV 4 (4,1) 
Bệnh nhiễm trùng máu 14 (14,6) 
Bảng 4: Kết quả điều trị Hội chứng thực bào trong 
giai đoạn tấn công (8 tuần đầu) 
 Đặc điểm điều trị Cỡ mẫu = 97 Số ca (%) 
IVIG 6 (6,5) 
Etoposide 39 (42,4) 
CSA 89 (96,7) 
Dexamethasone 97 (100) 
Metrothexate 5 (5,5) 
Từ tháng 1/2007 đến tháng 3/2011 chúng tôi 
có 97 ca đủ tiêu chuẩn chẩn đoán và được điều 
trị theo HLH – 2004. Lứa tuổi trung vị khởi phát 
bệnh là 2,5 tuổi (0,1 -14,3 tuổi) với tỷ lệ nam/nữ 
là 1,3 (55 nam/42nữ) (Bảng 1). Số ngày từ lúc 
bệnh nhân nhập viện đến lúc được chần đoán 
trung bình là 4 ngày (0 – 29 ngày) và số ngày bắt 
đầu tiến hành điều trị sau chẩn đoán trung bình 
là 2 ngày (0 – 29 ngày) (Bảng 1). Tất cả bệnh nhi 
khi bắt đầu điều trị đều có dấu hiệu sốt kéo dài 
với thời gian sốt trung bình từ lúc khởi bệnh đến 
lúc được chẩn đoán là 14 ngày (6 – 121 ngày). 
Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp là: gan to 
chiếm 93,8%; gan lách to chiếm 73,2%, sang 
thương da 35,1% như sẩn hồng ban, vàng da; 
xuất huyết tiêu hoá 10,4%; dấu hiệu thần kinh 
9,4% như co giật, lơ mơ, (Bảng 1). 
Tại thời điểm bắt đầu điều trị, các xét 
nghiệm thường quy cho thấy trung vị số lượng 
bạch cầu là 3,1x109/L (0,34 – 37,2 x109/L) trong đó 
lượng bạch cầu hạt rất thấp 0,8 x109/L (0,04 – 
19,6 x109/L); hemoglobin trung vị là 8,4g/dl (3,2 -
13g/dl) và lượng tiểu cầu cũng giảm thấp 62 x 
109/L (3 – 708 x109/L). (Bảng 2).Phản ứng viêm 
rất mạnh biểu hiện qua giá trị ferritin máu tăng 
cao trung bình 2520 ng/ml (41 -78000 
ng/ml).Triglyceride cũng tăng với giá trị trung 
vị 489 mg% (104-5990 mg%) Lượng fibrinogen 
trong máu nằm ở mức bình thường 1,9 g/dl (0,25 
-6,01g/dl). Mức độ tổn thương gan biểu hiện qua 
men gan tăng cao với lượng AST là 160 U/L (5-
7659 U/L), ALT là 107 I/L (2-2035 U/L) và 
billirubin tăng với giá trị trung vị là 1,49 mg% 
(0,12 -30,6mg%). Không có trường hợp nào biểu 
hiện suy thận ngay tại thời điểm điều trị với 
chức năng thận biểu thị qua giá trị creatinin 
trung bình 0,38 mg/dl (0,02 -1,2mg/dl). (Bảng 2). 
X quang bất thường với dấu hiệu viêm phổi, 
tràn dịch màng phổi hay màng bụng chiếm tỷ lệ 
(13/97; 13,4%). Tỷ lệ bệnh nhi có biểu hiện MRI 
não bất thường là (7/97; 7,2%) trong đó có 4 ca 
teo não, 1 ca tổn thương chất trắng, 1 ca tổn 
thương nhân bèo và 1 ca dãn não thất (Bảng 2) 
Khảo sát bệnh lý nhiễm trùng phối hợp vào thời 
điểm chẩn đoán thực bào máu: nhiễm EBV có tỷ 
lệ khá cao (25/97; 25,7%) trong đó có 9 ca có EBV 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 5 
IgM dương tính và 16 ca có EBV PCR dương. Tỷ 
lệ nhiễm CMV (9/97; 9,3%) trong đó 8 ca CMV 
IgM dương tính là 1 ca CMV PCR có ý nghĩa. Tỷ 
lệ bệnh nhi nhiễm vừa EBV vừa nhiễm CMV là 
(4/97; 4,1%). (Bảng 3). Tất cả bệnh nhi trước khi 
bắt đầu điều trị đều được tiến hành cấy máu và 
kết quả có (14/97; 14,6%) ca dương tính: 1 ca 
Staphylococcus aureus, 6 ca Coagulase - negative 
Staphyloccus; 3 ca Acinobacter spp; 1 ca 
Streptococcus; 1 ca Pseudomonas aeruginosa; 2 ca 
nấm Candida albicans,.(Bảng 3) 
Khảo sát di truyền có 1/33 ca được khảo sát 
gen và phát hiện có đột biến gen SAP và PRF1. 
Ngoài ra 1 ca có tiền căn gia đình 2 anh em cùng 
bị HLH nhưng khi khảo sát gen SAP, Perforin 
chưa tìm thấy bất thường. 
Tất cả 97 ca đều được điều trị theo phác đồ 
HLH -2004 với kết quả là IVIG 6,5%, Etoposide 
42,4%, Cyclosporin 96,7%, Dexamethasone 100%, 
Methotrexate và Prednisone 5,5% (Bảng 4). Tỷ lệ 
dùng IVIG còn thấp do thiếu nguồn cung cấp 
thuốc. Tỷ lệ dùng Etoposide cũng vậy do nhiều 
bệnh nhi có chống chỉ định ngay tại thời điểm 
bắt đầu điều trị. Sau thời gian điều trị nội trú 
trung bình 25 ngày (3-160 ngày) với thời gian 
sống trung bình 145 ngày (3-1493 ngày), cắt 
ngang tại thời điểm 8 tuần, kết quả là trong 97 ca 
có 8 ca bỏ theo dõi (8,2%) – trong đó có 4 ca phải 
chuyển viện vì bệnh máu ác tính: 2 ca bạch cầu 
cấp, 1 ca lymphoma và 1 ca Langerhans Cells 
Histicytosis (LCH). 
Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân thực bào máu 
trong giai đoạn điều trị tấn công: 
Bảng 5: Tỷ lệ tử vong 
Kết quả điều trị 8 tuần Tổng số ca = 97 ca 
N (%) 
Nhóm tử vong 25 (25,8) 
Tử vong sớm (trong 2 tuần đầu) 9 (9,3) 
Tử vong muộn (sau 2 tuần điều 
trị tấn công) 
16 (16,5) 
Nhóm sống 64 (65,9) 
Mất theo dõi 8 (8,2) 
Sau 8 tuần điều trị, trong số 97 bệnh nhân 
ban đầu, có 4 bệnh nhân bỏ điều trị và 4 bệnh 
nhân chuyển viện để điều trị theo bệnh lý 
máu ác tính, còn lại 89 bệnh nhân. Trong số 89 
bệnh nhân này,có 25 bệnh nhân tử vong, 
chiếm tỉ lệ 25,8% (25/97), trong đó 9 bệnh 
nhân tử vong sớm trong vòng 2 tuần, chiếm tỉ 
lệ 9,3% (9/97) (Bảng 5). 
Xác định các yếu tố có liên quan tới tử vong trong giai đoạn điều trị tấn công 
Bảng 6: So sánh giữa nhóm tử vong và nhóm sống 
 Nhóm tử vong (n=25) 
Số ca (%) Trung vị (khoảng) 
Nhóm sống (n = 64) 
Số ca (%) Trung vị (khoảng) 
P 
Đặc điểm chung 
Tuổi (tuổi) * 1,7 (0,2 -12) 2,7 (0,1 – 14,3) 0,028 
Tỷ lệ nam: nữ ¶ 1,5 (15/10) 1,3 (36/28) 0,748 
Thời gian sống còn (ngày) 17 (3 – 52) 240 (12 – 1493) 
Thời gian sốt (ngày) * 14 (7 – 121) 15 (6 – 55) 0,434 
Gan to ‡ 24 (96) 62 (96,9) 1 
Gan lách to ¶ 21 (84) 46 (71,9) 0,126 
Sang thương da ¶ 9 (36) 19 (29,7) 0,483 
Xuất huyết tiêu hoá ‡ 6 (24) 1 (1,6) 0,001 
Dấu hiệu thần kinh ‡ 4 (16) 3(4,7) 0,085 
Bạch cầu (x 10 9/L) * 2,3 (0,37 -25,1) 3,3 (0,34 – 37,2) 0,038 
Neutrophil (x 10 9/L) * 0,7 (0,4 -11,7) 0,73 (0,1 – 19,6) 0,996 
Hemoglobin (g/dL) * 8,2 (3,2 -12,1) 8,5 (4,4 – 13) 0,346 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 6 
 Nhóm tử vong (n=25) 
Số ca (%) Trung vị (khoảng) 
Nhóm sống (n = 64) 
Số ca (%) Trung vị (khoảng) 
P 
Tiểu cầu (x 10 9/L) * 47 (3 -544) 69 (6 – 708) 0,029 
Ferritin (ng/ml) * 2492 (41 -22800) 2673 (43 – 78000) 0,224 
Triglyceride (mg%) * 514 (209 – 1442) 489 (141 – 5990) 0,562 
Fibrinogen (g/dL) * 1,53 (0,4 -5,5) 2,1 (0,25 – 6,01) 0,093 
AST (U/L) * 114 (32 – 4221) 196 (5 – 5860) 0,961 
ALT (U/L) * 70 (23 – 1436) 126 (2 – 2012) 0,957 
Bilirubin toàn phần (mg%) * 2,26 (0,24 – 20,6) 1,26 (0,12 – 30,6) 0,081 
Creatinine (mg/dl) * 0,35 (0,04 – 0,71) 0,38 (0,02 – 1,2) 0,748 
EBV ¶ 7 (28) 16 (25) 0,771 
CMV ‡ 2 (8) 7 (10,9) 1 
Cấy máu (+) ‡ 7 (28) 5 (7,8) 0,033 
X quang ngực bất thường ‡ 1 (4) 10(15,6) 0,171 
 MRI não bất thường‡ 5 (20) 1 (1,6) 0,006 
IVIG ‡ 2 (8) 2 (3,2) 0,259 
Etoposide ¶ 9 (36) 27(42,2) 1 
CSA ‡ 18 (72) 63 (98,4) 0,014 
Metrothexate ‡ 2 (8) 2 (3,2) 0,259 
* Mann-Whitney U test ‡ Fisher’s exact test ¶ Chi square test 
Bảng 7: So sánh giữa nhóm tử vong sớm, tử vong muộn và còn sống 
 Tử vong sớm (n:9) 
Số ca (%) 
Trung vị (khoảng) 
Tử vong muộn (n:16) 
Số ca (%) 
Trung vị (khoảng) 
Còn sống (n:64) 
Số ca (%) 
Trung vị (khoảng) 
P 
Tuổi (năm) * 1,5 (0,2 – 5,8) 2 (0,54 -12) 2,7 (0,1 – 14,3) 0,08 
Tỷ lệ nam: nữ ‡ 3,5 (7/2) 1 (8/8) 1,3 (36/28) 0,383 
Thời gian sống còn (ngày) 6 (3 – 13) 22 (15 – 52) 27 (7 – 160) 
T