Phân tích hệ thống tài nguyên nước - Chương 1: Tài nguyên nước và vấn đề sử dụng tài nguyên nước
Tài nguyên nước trên thế giới Vòng tuần hoàn thuỷ văn Phân bố nguồn nước toàn cầu Tài nguyên nước m3/người/năm
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hệ thống tài nguyên nước - Chương 1: Tài nguyên nước và vấn đề sử dụng tài nguyên nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀVẤN ĐỀ SỬ DỤNG TNNI. Tài nguyên nước trên thế giới“Nước là cần thiết cho tất cả khía cạnh của cuộc sống” (Agenda 21)Chức năng cho sự sốngSức khỏeVệ sinhSinh hoạtChức năng tinh thầnTruyền thốngTôn giáoVăn hóaChức năng MTHệ thực vật và động vậtChức năng điều tiếtBồi lắng...Sinh TháiThể nước như một hệ sinh thái: Ao, hồ, sông, đầm lấy, cửa sông, hệ sinh thái biểnNướcChức năng KTNông nghiệpSản xuất hàng hóaDịch vụVận tải thủy...Chức năng của nước1. Tài nguyên nước trên thế giớiVòng tuần hoàn thuỷ vănPhân bố nguồn nước toàn cầuTài nguyên nước m3/người/nămVòng Tuần Hoàn Thuỷ Văn577,000 km3/năm90% (458,000 km3)10% (44,800 km3)35% 44,800 km3+ 9,000 km3+65,200 km3= 119,000 km3Tài nguyên nước toàn cầu105,000 km3 hoặc chiếm 0.0076% trong tổng sốTổng nguồn nước ngọt có thể sử dụng cho sinh thái và con người là 200,000 km3 ( 1 tỷ người sống ở mức cực nghèo (1700 m3/c/yrCăng thẳng nước (Water stress): <1700 m3/c/yrKhan hiếm nước (Water scarcity): <1000 m3/c/yrKhan hiếm nước tự nhiên (physical water scarcity)Kham hiếm nước kinh tế (economic water scarcity)Mức độ căng thẳng nước: khi % khai thác so với nguồn nước ngọt có sẵn : - Bắt đầu: 10% - Trung bình tới cao: 20% - Nghiêm trọng: 40%. Tại mức độ này mô hình sử dụng nước là không bền vững và khan hiếm nước trở thành nhân tố giới hạn đối với sư tăng trưởng kinh tế Chỉ số căng thẳng nướcCăng thẳng và khan hiếm nước toàn cầuKhan hiếm nước(2008)Summary of the World Water Crisis and USG Investments in the Water Sector, USAID, 2010Trong năm 2008, khoảng 1.54 tỷ người chịu đựng từ việc căng thẳng nước Khan hiếm nước (2030)Summary of the World Water Crisis and USG Investments in the Water Sector, USAID, 2010Vào năm 2030, 3.3 tỷ người sống dưới điều kiện căng thẳng nướcKhan hiếm nước về mặt vật lý và kinh tế (2025)Ô nhiễm nướcÔ nhiễm nướcNước và mâu thuẫn chính trị Căng thẳng giữa những hộ sử dụng nước khác nhau trong cùng một đất nước như nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt; giữa nông thôn và thành thịCăng thẳng trở nên nghiêm trọng hơn khi tài nguyên nước chảy qua biên quốc tếHầu hết sự kiện mâu thuẫn thường liên quan tới sự thay đổi lượng dòng chảy và việc xây dựng các công trình thuỷ lợi mới, điều này có thể làm thay đổi về mặt lượng và phân bố theo thời gian của dòng chảy.Những điểm nóng mâu thuẫnChâu phi là vùng khô hạn thứ hai trên thế giới sau Trung Đông90% nguồn nước mặt trong châu Phi nằm trong các lưu vực sông xuyên biên giớiMâu thuẫn trong hệ thống sông Nile, Sự biến mất của hồ ChadTrung đông/ Bắc Phi: Sông JordanTrung và Nam Á: hệ thống sông IndusĐông Nam Á: Hệ thống sông MekongBắc Mỹ: hệ thống sông Rio Grande: mâu thuẫn giữa Mexico và USSông Nile (qua các nước Đông Phi và vùng Sừng châu phi), nguồn nước của sông này chia sẻ cho 11 quốc gia, trong đó chủ yếu nguồn nước được kiểm soát bởi Ai cập. Vùng này nổi bật bởi căng thẳng và mâu thuẫn quốc tế, bao gồm Rwanda, cộng hoà Congo, Burundi, Ethiopoa, Sudan và Uganda.Sự biến mất của hồ ChadSông Mekong - Tăng tần suất xuất hiện hiện tượng cực trị:MưaLũHạnNhu cầu nước cao do nhiệt độ caoNước biển dâng: mất đất, xâm nhập mặnNước và biến đổi khí hậuTăng căng thẳng nướcMực nước biển dângTác động của mực nước biển dâng trong BangladeshTác động của mực nước biển dâng trong châu thổ sông Nile Sản lượng gạo trong Châu phi hạ Sahara dưới kịch bản dự báo của IPCCNguồn nước giảmKết luậnNguồn nước ngọt phân bố không đều, với % rất lớn con người không thể sử dụng được.Áp lực về dân số, đô thị hoá, phát triển kinh tế, tăng nhu cầu nước Sử dụng nước cho nông nghiệp (75%, chủ yếu là tưới), công nghiệp (20%) và sinh hoạt (5%)Cứ 3 người thì có 2 người sống trong vùng căng thẳng nước vào năm 2025.Vấn đề cấp nước và vệ sinh: 20% dân số thế giới thiếu nước uống an toàn. Khoảng 1.1 tỷ người không có nguồn nước tốt sử dụng, trong khi đó 2.4 tỷ người không có phương tiện vệ sinh hợp lý. Khoảng 2 triệu người chết hàng năm do các bệnh liên quan tới nướcTác động của biến đổi khí hậu vào tài nguyên nước.Những thách thức chính đối với QH&QLNKhủng hoảng về cơ chế QLNQuản lý theo ngành và rời rạc, không hợp tác, tiếp cận từ trên xuốngAn ninh về nước cho mọi ngườiCấp nước và vệ sinh cho vùng đô thị và nông thônAn ninh nước cho sản xuất thực phẩmBảo vệ hệ sinh thái thiết yếuHệ sinh thái trên cạn trong vùng thượng lưu của lưu vực quan trọng đối với thấm, bổ cập nước ngầm và chế độ dòng chảy sôngHệ sinh thái dưới nước: lợi nhuận kinh tế, phụ thuộc vào dòng chảy sông, tính chất mùa, sự dao động của mực nước và chất lượng nướcQuản lý TNN đất và nước phải đảm bảo những hệ sinh thái thiết yếu này được duy trì và những ảnh hưởng có hại vào tài nguyên tự nhiên của chúng phải được nghiên cứu xem xétGiải quyết sự biến đổi của nước theo thời gian và không gianNhu cầu tăng đối với sự phát triển những biện pháp công trìnhSự cần thiết quản lý cung và cầuThách thức lớn đối với những nước nghèo khi nguồn nhân lực và tài chính yếuẢnh hưởng của biến đổi khí hậuQuản lý rủi roKhô hạn và lũ lụt: sự sống, thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi trườngRủi ro do ô nhiễm nước: Nhận thức và hiểu biết của cộng đồngSự không bình đẳng giớiĐảm bảo sự hợp tác giữa các ngành và các bên hay lĩnh vực khác.Những thách thức chính đối với QH&QLNQuản lý nước và mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (Millennium Development Goal)MDG1: Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đóiCấp nước an toàn, bền vững và lợi nhuận từ hoạt động kinh tế có thể phá vỡ vòng luẩn quẩn nghèo đói.MDG2: Đạt phổ cập giáo dục tiểu học, thúc đẩy cân bằng giới và trao quyền cho phụ nữ. Cấp nước an toàn giúp tất cả đứa trẻ - trai và gái đến trường và có thể tạo khả năng cho người phụ nữ tham gia chủ động hơn trong hoạt động công đồng.Quản lý nước và mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (Millennium Development Goal)MDG4,5&6: Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em, Nâng cao sức khỏe bà mẹ, Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khácVệ sinh an toàn và hợp lý là trung tâm đối với vấn đề sức khoẻ và giàu sang.MDG 7: Đảm bảo bền vững về môi trường. Quản lý nước tốt sẽ dẫn tới ít ô nhiễm và cải thiện bảo toàn nước hướng tới đảm bảo bền vững, hệ sinh thái duy trì sự sống.Quản lý nước và mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (Millennium Development Goal)MDG8: Thiết lập mối quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triểnNước không có biên chính trị và đặc biệt dễ bị tổn thương đối với tác động của con người. Chúng ta phải làm việc cùng nhau một cách thông minh để sử dụng nguồn tài nguyên không thể thay thế này.Quản lý nước thông minh là chía khoá chính để đạt được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ.MethodologyAssessment Climate Change Impacts on the Water ResourcesClimate inputPr, T, HR, WvLand UseClimate Change ScenarioWater Supply ForecastScenariosDownscaling:Statistical orDynamicFlows: Natural & historicalPolicy Improvements &AdaptationRiver Basin ModelGlobal Climate ModelClimate Change ImpactsInfrastructureII. Tài nguyên nước việt namTổng quan tài nguyên nước việt nam (trữ lượng, phân bố và chất lượng)Hiện trạng về khai thác và quản lý nguồn nước ở Việt namChiến lược phát triển TNN trong tương lai (chiến lược phát triển tài nguyên nước 2020)Tổng quan về hệ thống tài nguyên nước ở Việt nam1. Quá trình phát triển hệ thống tài nguyên nước Có thể tóm tắt các biện pháp thủy lợi chủ yếu như sau: (1) Nâng cấp, tu bổ và phát triển hệ thống đê điều đã có, nhằm nâng cao hiệu quả chống lũ cho vùng đồng bằng châu thổ Bắc bộ và các tỉnh thuộc khu vực miền Trung.(2) Xây dựng các hồ chứa, trong đó có cả các hồ chứa lớn, các hồ chứa vừa và nhỏ. Các hồ chứa lớn thường có nhiệm vụ điều tiết nước phát điện kết hợp phòng lũ và cấp nước. Các hồ chứa nhỏ thường chỉ có nhiệm vụ cấp nước cho nông nghiệp. Khai thác thủy năng từ các hồ chứa chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống năng lượng Việt nam (xem bảng 1-4). Theo thống kê của Cục Thủy lợi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 1998, ở nước ta hiện nay có hơn 60 hồ chứa có dung tích trên 10 triệu m3. Tổng dung tích chứa trong các hồ phục vụ tưới là 5,2 tỷ m3. Ngoài ra còn có các hệ thống thủy nông lấy nước trực tiếp từ những sông lớn như hệ thống Bắc hưng hải, Sông chu, Bái thượng v..v.(3) Xây dựng các trạm bơm tưới, tiêu hoặc tưới tiêu kết hợp, các cống lấy nước tưới tiêu ở vùng đồng bằng. Đồng thời xây dựng các hệ thống cống ngăn mặn ở vùng cửa sông.(4) Phát triển thuỷ năng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống năng lượng của Việt nam, tính đến năm 2005 tổng công suất lắp máy của các nhà máy điện ở Việt Nam là 11.286 MW trong đó thuỷ điện là 4.198 MW, chiếm 36,5%, nhiệt điện chiếm 40%, tỷ trọng này còn giữ trong nhiều năm nữa. Theo quy hoạch đến năm 2020 tổng công suất lắp máy của tất cả các nguồn điện cần đạt 62.465 MW, gấp gần 6 lần công suất lắp máy năm 2005, mới có thể đấp ứng yêu cầu về điện của nước ta. Theo đánh giá của ngành điện tiềm năng kinh tế-kỹ thuật của thuỷ điện vào khoảng 18.000~20.000 MW, gấp khoảng 5 lần công suất lắp máy đã khai thác đến năm 2005. Công trìnhLưu vựcNLM1. Hoà bìnhS. Đà19202. Thác bàS. Chảy1083. Vĩnh sơn 1S. Côn664. Thác mơS. Bé1505. Sông HinhS. Ba706. Đa nhimS. Đồng nai1607. Trị anS. Đồng nai4008. YalyS. Serepok7209. Hàm thuận - Đa miS. Đồng nai47510. Tuyên quang (Na hang)Gâm 342Các công trình đã xây dựng đến năm 2005 (NLM là công suất lắp máy, đơn vị tính MW) Công trìnhLưu vựcNLMDự kiến đưa vào vận hành1. Đại NinhĐồng Nai300Đang xây dựng, đưa vào vận hành năm 20082. Sê San 3Sê San273Đang xây dựng, đưa vào vận hành năm 20063. Sê San 3ªSê San100Đang xây dựng, đưa vào vận hành năm 20064. Cửa đạtS.Chu97Đang xây dựng, đưa vào vận hành năm 20095. Khe BốS.Cả96Đang xây dựng, đưa vào vận hành năm 20086. Bản vẽS.Cả320Đang xây dựng, đưa vào vận hành năm 20087. Sông Ba HạS.Ba220Đang xây dựng, đưa vào vận hành năm 20088. Buôn Kuôp- Chư PôngKrôngSrêpôk280Đang xây dựng, đưa vào vận hành năm 20089. Sơn la(Pa vinh)Đà2400Đang xây dựng, đưa vào vận hành năm 201210. Bản chátNậm mu (S.Đà)200Dự kiến đưa vào vận hành năm 2011 – 201211. Huổi Quảng Nậm mu (S.Đà)560Dự kiến đưa vào vận hành năm 2011 – 201212. Rào quánS. Rào quán6413. A Vương 1A Vương(Vũ gia- Thu bồn) 210Đang xây dựng, đưa vào vận hành năm 200814. Kanak-A khêS.Ba173Dự kiến đưa vào vận hành năm 201015. PleyKrôngS. Sê San100Đang xây dựng, đưa vào vận hành năm 200816. Sê San 4S. Sê San330Dự kiến đưa vào vận hành năm 201017. Đak DrinhS. Trà khúc100Dự kiến đưa vào vận hành năm 201018. Srêpôk 3Srêpôk195Dự kiến đưa vào vận hành năm 2009Các công trình thuỷ điện chính đang xây dựng hoặc đã có kế hoạch phát triển (NLM là công suất lắp máy, đơn vị tính MW)hinh3.ppt2. Những thách thức trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước 1. Do những tác động xấu gây ra bởi các hoạt động kinh tế của con người dẫn đến sự thay đổi khí hậu toàn cầu, những hiện tượng bất thường về thời tiết cùng với sự suy thoái của yếuu tố mặt đệm nên tình trạng hạn hán, lũ lụt ngày càng khốc liệt hơn đặc biệt là các tỉnh miền núi và khu vực miền trung Việt nam.2. Tình trạng suy thoái tài nguyên nước là không thể tránh khỏi do sự gia tăng của những tác động xấu đến tài nguyên nước. Tình hình ô nhiễm nguồn nước có nguy cơ ngày càng cao ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái.3. Mâu thuẫn giữa các ngành dùng nước ngày càng ngày càng cao, đặc biệt là ở vùng đồng bằng bắc bộ và đồng bằng sông Cửu Long.4. Tình trạng sử dụng và khai thác không hợp lý tài nguyên nước có thể gia tăng nếu không có sự kiểm soát tốt của Nhà nước trong lĩnh vực này.5. Những quy hoạch chiến lược cho những vùng quan trọng như đồng bằng sông Cửu long, Tây nguyên, Đồng bằng Bắc bộ và các quy hoạch phòng chống lũ vẫn còn là những vấn đề tiếp tục nghiên cứu và hoàn chỉnh.6. Quản lý tài nguyên nước đã được đề cập đến trong công tác quy họạch phát triển tài nguyên nước. Tuy nhiên, hiện chưa có các mô hình hiệu quả được sử dụng trong công tác quản lý. Hệ thống chính sách trong quản lý tài nguyên nước chậm đưa vào thực tế sản xuất.