The objective of this study was to analyze
technical eficiency; the effect of human
resource allocation and the eficiency of using
the cost of sweet potato- household producers
in Binh Tan district, Vinh Long province. The
data used in the study was collected from the
actual survey of 30 household producers. Data
was processed by Data Envelopment Analysis
(DEA). The results showed that the technical
eficiency was quite low; the eficient use of
input factors; the eficiency of using cost was
moderate and most of the production scale
of the household was relatively small so that
household producers can improve productivity
by changing the production scale. On the basis
of analysis, the solutions are proposed in order
to improve the production of sweet potato in
Binh Tan district, Vinh Long province.
10 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực và hiệu quả sử dụng chi phí của các hộ sản xuất khoai lang ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
41
Phân tích hiệu quả kỹ thuật ...
TÓM TẮT
Mục tiêu c̉a nghiên ću ǹy nhằm phân
t́ch hịu qủ kỹ thụt; hịu qủ phân ph́i
nguồn ḷc v̀ hịu qủ sử dụng chi ph́ c̉a
ćc ḥ s̉n xuất khoai lang ở huỵn Bình Tân,
t̉nh Vĩnh Long. Ś lịu sử dụng trong nghiên
ću được thu tḥp t̀ ḱt qủ kh̉o śt tḥc
t́ 30 ḥ s̉n xuất. Ś lịu được xử lý bằng
phương ph́p phân t́ch m̀ng bao dữ lịu
(Data Envelopment Analysis – DEA). Ḱt qủ
nghiên ću cho thấy hịu qủ kỹ thụt l̀ kh́
thấp; sử dụng hịu qủ ćc ýu t́ đ̀u v̀o;
hịu qủ sử dụng chi ph́ ở ḿc trung bình
v̀ h̀u h́t quy mô s̉n xuất c̉a ćc ḥ tương
đ́i nh̉ vì th́, các hộ sản xuất có thể cải thiện
nĕng suất nhờ vào việc thay đổi quy mô sản
xuất hợp lý. Ḍa trên cơ sở đó, đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
khoai lang c̉a ćc ḥ ở huỵn Bình Tân, t̉nh
Vĩnh Long.
Từ khóa: hộ sản xuất, khoai lang, hiệu
quả, Bình Tân, Vĩnh Long.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT, HIỆU QUẢ
PHÂN PHỐI NGUỒN LỰC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
CHI PHÍ CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT KHOAI LANG
Ở HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG
Võ Thành Khởi *, Trần Thị Minh Nguyệt*
* TS.GV. Trường Cao đẳng B́n Tre.
* ThS.GV. Trường Đ̣i ḥc Cửu Long
ANALYSIS TECHNICAL EFFICIENCY. THE EFFECT OF HUMAN RESOURCE
ALLOCATION AND THE EFFICIENCY OF USING THE COST OF SWEET POTATO-
HOUSEHOLD PRODUCERS IN BINH TAN DISTRICT, VINH LONG PROVINCE
ABSTRACT
The objective of this study was to analyze
technical eficiency; the effect of human
resource allocation and the eficiency of using
the cost of sweet potato- household producers
in Binh Tan district, Vinh Long province. The
data used in the study was collected from the
actual survey of 30 household producers. Data
was processed by Data Envelopment Analysis
(DEA). The results showed that the technical
eficiency was quite low; the eficient use of
input factors; the eficiency of using cost was
moderate and most of the production scale
of the household was relatively small so that
household producers can improve productivity
by changing the production scale. On the basis
of analysis, the solutions are proposed in order
to improve the production of sweet potato in
Binh Tan district, Vinh Long province.
Keywords: household producer, sweet
potato, effective, Binh Tan, Vinh Long
42
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khoai lang (Ipomoea batatas.L) là cây
lương tḥc có địa bàn phân bố rộng, thích
ứng với các điều kiện nhiều vùng khác nhau,
phân bố rộng rãi ở nhiều châu lục trên Thế
giới, đặc biệt là các vùng nhiệt đới, cận nhiệt
đới và ôn đới.
Ở Việt Nam, khoai lang là cây lương tḥc
được trồng lâu đời và được xếp hàng thứ 3 sau
cây lúa, cây ngô và là nước có diện tích khoai
lang đứng hàng thứ 6 trên Thế giới sau Trung
Quốc, Mỹ, Uranda, Nigeria và Tanzania. Việt
Nam cũng là một nước có sản lượng khoai lang
1,32 triệu tấn đứng thứ 5 của toàn Thế giới sau
Trung Quốc (85,21 triệu tấn), Nigeria (3,31
triệu tấn), Uganda (2,7 triệu tấn) và Indonesia
(1,87 triệu tấn). Cây khoai lang hiện nay được
xem là loại cây lương tḥc rất tốt cho sức khỏe
nhờ có nhiều chất xơ (gấp 3 lần khoai tây),
nhiều Vitamin như Vitamin A, Vitamin C, B6,
Kali, Sắt, có khả nĕng chống Oxy hóa mạnh,
ngĕn ngừa bệnh, làm tĕng khả nĕng miễn dịch
và chống lại các tế bào bị bệnh. Khoai lang
được dùng làm lương tḥc cho người, thức an
chĕn nuôi và làm nguyên liệu chế biến tinh
bột, rượu, cồn, xi rô, nước giải khát, bánh kẹo,
mì, miến,
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
đóng vai trò chủ ḷc trong việc cung cấp sản
lượng khoai lang cho thị trường trong nước
và xuất khẩu với giá trị kinh tế cao mở ra một
hướng phát triển mới cho cây khoai lang. Sản
lương khoai lang nĕm 2014 cả vùng ĐBSCL
ước đạt hơn 513.000 tấn, nhiều nhất tại Vĩnh
Long, Sóc Trĕng, Đồng Tháp và Trà Vinh1.
Tuy nhiên, nhiều người trồng cây khoai
lang bị lỗ vốn, những người vay vốn ngân
hàng thuê đất trồng cây khoai lang không có
1 Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam.
khả nĕng chi trả vốn vay ngân hàng đúng thời
hạn vay vốn ngân hàng đúng thời hạn vay
trong vụ khoai lang. Sản xuất, tiêu thụ khoa
lang đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập về
nĕng suất, chất lượng do không sử dụng hiệu
quả các nguồn ḷc đầu vào.
Huyện Bình Tân t̉nh Vĩnh Long là huyện
có số hộ trồng khoai lang nhiều nhất t̉nh Vĩnh
Long. Do đó, việc sử dụng hiệu quả các nguồn
ḷc đầu vào cho quá trình sản xuất khoai lang
là vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ tḥc tế trên, tác giả tḥc hiện
đề tài “Phân t́ch hịu qủ kỹ thụt, hịu qủ
phân ph́i nguồn ḷc v̀ hịu qủ sử dụng chi
ph́ c̉a ćc ḥ s̉n xuất khoai lang ở huỵn
Bình Tân, t̉nh Vĩnh Long” là rất cần thiết nhằm
đánh giá hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối
nguồn ḷc và hiệu quả sử dụng chi phí của các
hộ sản xuất khoai lang tốt nhất làm cơ sở đưa
ra các kiến nghị để cải thiện hiệu quả sản xuất
khoai lang trong thời gian tới cho các hộ sản
xuất khoai lang.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích
hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn
ḷc và hiệu quả sử dụng chi phí của các hộ sản
xuất khoai lang ở huyện Bình Tân, t̉nh Vĩnh
Long nhằm tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu
quả sản xuất khoai lang trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá tḥc trạng hiệu quả
sản xuất khoai lang của các hộ ở huyện Bình
Tân, t̉nh Vĩnh Long.
Mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả sản xuất,
hiệu quả phân phối nguồn ḷc và hiệu quả sử
dụng chi phí trong sản xuất khoai lang.
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nâng cao
43
Phân tích hiệu quả kỹ thuật ...
hiệu quả sản xuất khoai lang của các hộ ở
huyện Bình Tân, t̉nh Vĩnh Long.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp dùng trong phân tích được
thu thập thông qua các bảng câu hỏi. Trên
cơ sở danh sách các hộ sản xuất khoai lang
ở huyện Bình Tân, t̉nh Vĩnh Long được thu
thập từ Ủy ban nhân dân huyện Bình Tân, các
mẫu điều tra được nhóm tác giả tṛc tiếp đến
các hộ sản xuất khoai lang ở địa bàn huyện
Bình Tân, t̉nh Vĩnh Long.
Do đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
là các hộ sản xuất khoai lang trên địa bàn
huyện Bình Tân nhưng đối tượng này sản
xuất với quy mô khác nhau nên tác giả sử
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để
tạo điều kiện dễ dàng phỏng vấn. Và trong
nghiên cứu này nhóm tác giả đã tiến hành
phỏng vấn 30 hộ sản xuất khoai lang trên địa
bàn huyện Bình Tân.
3.2. Dữ liệu phục vụ cho ước lượng hiệu
quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân phối nguồn
lực (AE), hiệu quả sử dụng chi phí (CE) và
hiệu quả theo quy mô sản xuất (SE) bằng
phương pháp phân tích màng bao dữ liệu
(DEA)
Để đo lường hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu
quả phân phối nguồn ḷc (AE) và hiệu quả sử
dụng chi phí (CE) của các hộ sản xuất khoa
lang. chúng ta sử dụng dữ liệu từ mẫu điều tra
gồm 30 hộ sản xuất khoai lang ở huyện Bình
Tân, t̉nh Vĩnh Long.
Các biến về doanh thu và các yếu tố đầu
vào sản xuất sử dụng trong mô hình phân tích
màng bao dữ liệu định hướng dữ liệu đầu vào
theo biên cố định do quy mô (the Constant
Returns to Scale Input-Orientated DEA Model,
CRS-DEA) và mô hình phân tích màng bao
dữ liệu định hướng dữ liệu đầu vào theo biên
biến động do quy mô (the Variable Returns to
Scale Input-Oriented DEA Model, VRS-DEA
Model) để tính toán hiệu quả kỹ thuật (TE),
hiệu quả phân phối nguồn ḷc (AE), hiệu quả
sử dụng chi phí (CE) và hiệu quả theo quy mô
(SE) trong sản xuất của hộ thông qua chương
trình DEAP phiên bản 2.1 được trình bày trong
bảng sau:
Bảng 1: Ćc bín sử dụng trong mô hình CRS-DEA v̀ VRS-DEA
Chỉ tiêu Biến Đơn vị tính
Sản phẩm đầu ra
Sản lượng khoai lang y Tấn
Đầu vào sản xuất
Lao động
Giống
Thuốc
Diện tích phục vụ sản xuất
x1
x2
x3
x4
Người
Kg
Lít
công
Đơn giá yếu tố đầu vào
44
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3.3. Phương pháp phân tích
3.3.1. Ước lượng hiệu quả kỹ thuật
(Technical Eficiency-TE), phân phối nguồn
ḷc (Allocative Eficiency-AE) và hiệu quả
sử dụng chi phí (Cost Eficiency-CE) ḍa
vào phương pháp phân tích màng bao dữ liệu
(Constant Returns to Scale Input-Oriented
DEA Model, CRS-DEA Model)
Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu
(DEA) là phương pháp tiếp cận ước lượng
biên. Tuy nhiên, khác với phương pháp phân
tích biến ngẫu nhiên (Stochastic Frontier) sử
dụng phương pháp kinh tế lượng, DEA ḍa
theo phương pháp chương trình phi toán học
(the non-mathematical programming method)
để ước lượng cận biên sản xuất. Mô hình DEA
đầu tiên được phát triển bởi Charnes, Cooper
và Rhodes vào nĕm 1978.
Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất, ngoài
việc xác định hiệu quả kỹ thuật (Technical
Eficiency-TE) và hiệu quả sản theo quy
mô sản xuất (Scale Eficiency-SE), các nhà
nghiên cứu còn quan tâm đến vấn đề hiệu
quả phân phối nguồn ḷc sản xuất (Allocative
Eficiency-AE) và hiệu quả sử dụng chi phí
sản xuất (Cost Eficiency-CE).
Trong sản xuất, ṣ đo lường về hiệu quả
phân phối nguồn ḷc theo hướng tối thiểu hóa
chi phí sản xuất có thể được sử dụng để xác
định số lượng nguồn ḷc tối ưu (các yếu tố đầu
vào) theo đó hộ sản xuất có thể tối thiểu hóa
chi phí sản xuất nhưng vẫn không làm giảm
sút sản lượng đầu ra.
• Mô hình ước lượng: Theo Tim Coelli
(2005), TE; AE và CE có thể được đo lường
bằng cách sử dụng mô hình phân tích màng bao
dữ liệu định hướng dữ liệu đầu vào theo biên
cố định do quy mô (the Constant Returns to
Scale Input-Oriented DEA Model, CRS-DEA
Model). Liên quan đến tình hình nhiều biến
đầu vào – nhiều biến đầu ra (the multi-input
multi-output case) như trong tình huống phân
tích của chúng ta. Giả định một tình huống
có N đơn vị tạo quyết định (decision making
unit-DMU), mỗi DMU sản xuất S sản phẩm
bằng cách sử dụng M biến đầu vào khác nhau.
Theo tình huống này, để ước lượng TE; AE và
CE của từng DMU, một tập hợp phương trình
tuyến tính phải được xác lập và giải quyết cho
từng DMU. Vấn đề này có thể tḥc hiện nhờ
mô hình CRS Input-Oriented DEA có dạng
như sau:
Subject to:
Trong đó: w
i
= vectơ đơn gí ćc ýu t́
s̉n xuất c̉a DMU th́ i,
xi* = vectơ số lượng các yếu tố đầu theo hướng tối thiểu hoá chi phí sản xuất của DMU
thứ i được xác định bởi mô hình (4),
i = 1 to N (ś lượng DMU),
Giá lao động
Giá giống
Giá thuốc
Giá đất thuê mướn
w1
w2
w3
w4
Đồng/người/ngày
Đồng/kg
Đồng/lít
Đồng/công
Nguồn: Nhóm t́c gỉ đ̀ xuất, nĕm 2016.
45
Phân tích hiệu quả kỹ thuật ...
k = 1 to S (ś s̉n ph̉m),
j = 1 to M (ś bín đ̀u v̀o),
y ki = lượng sản phẩm k được sản xuất bởi DMU thứ i,
x ji = lượng đầu vào j được sử dụng bởi DMU thứ i,
λi = các biến đối ngẫu.
Việc ước lượng TE; AE và CE theo mô
hình (1) có thể được tḥc hiện bởi nhiều
chương trình máy tính khác nhau. Tuy nhiên,
để thuận tiện chúng ta sử dụng chương trình
DEAP phiên bản 2.1 cho việc ước lượng TE;
AE và CE trong nghiên cứu.
3.3.2 Ước lượng hiệu quả theo quy mô
(Scale Eficiency-SE) dựa vào phương pháp
phân tích màng bao dữ liệu (the Variable
Returns to Scale Input-Oriented DEA Nodel,
VRS-DEA Model)
Trong những thập kỷ gần đầy, có rất nhiều
nghiên cứu đã tách hiệu quả kỹ thuật sản
xuất (Technical Eficiency-TE) đạt được từ
biên sản xuất cố định theo quy mô (Constant
Returns to Scale – CRS) ra làm hai phần: phần
thứ nhất là ṣ không hiệu quả kỹ thuật thuần
túy (“pure” Technical Ineficiency) và phần
thứ hai là ṣ không hiệu quả do quy mô (Scale
Ineficiency). Vì thế, ṣ đo lường về hiệu quả
do quy mô (Scale Eficiency – SE) có thể được
sử dụng để xác định số lượng theo đó nĕng
suất có thể được nâng cao bằng cách thay đổi
quy mô sản xuất theo một quy mô sản xuất tối
ưu được xác định.
Để đo lường SE theo phương pháp DEA,
ch1ng ta phải ước lượng một biên sản xuất bổ
sung: biên sản xuất cố định theo quy mô (CRS-
DEA). Sau đó, việc đo lường SE có thể tḥc
hiện cho từng hộ sản xuất bằng cách so sánh
TE đạt được từ CRS-DEA với TE đạt được từ
biên biến động theo quy mô (Variable Returns
to Scale-DEA (VRS-DEA). Nếu có ṣ khác
biệt về TE giữa CRS-DEA và VRS-DEA đối
với từng hộ sản xuất cụ thể, chúng ta có thể
kết luận rằng có ṣ không hiệu quả về quy mô
(Scale Ineficiency = 1 – Scale Eficiency).
Theo Tim Coelli (2005), SE có thể được
đo lường bằng cách sử dụng mô hình phân tích
màng bao dữ liệu định hướng dữ liệu đầu vào
theo biên biến động do quy mô (the Variable
Returns to Scale Input-Oriented DEA Model,
VRS-DEA Model). Liên quan đến tình huống
nhiều biến đầu vào-nhiều biến đầu ra (the
multi–input multi-output case) như trong tình
huống phân tích của chúng ta. Giả định một
tình huống có N đơn vị tạo quyết định (decision
making unit-DMU) mỗi DMU sản xuất S sản
phẩm bằng cách sử dụng M biến đầu vào khác
nhau. Theo tình huống này, để ước lượng SE
của từng DMU, một tập hợp chương trình
tuyến tính phải được xác lập và giải quyết cho
từng DMU. Vấn đề này có thể tḥc hiện nhờ
mô hình VRS-DEA có dạng như sau:
Min
Subject to:
(2)
Trong đó: = giá trị hiệu quả,
i = 1 to N (số lượng DMU),
k = 1 to S (số sản phẩm),
j = 1 to M (số biến đầu vào),
yki = lượng sản phẩm k được sản xuất bởi DMU thứ i,
xji = lượng đầu vào j được sử dụng bởi DMU thứ i,
N1 = Nx1 vectơ 1,
λi = các biến đối ngẫu
46
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Việc ước lượng SE theo mô hình (2) có
thể được tḥc hiện bởi nhiều chương trình
máy tính khác nhau. Tuy nhiên, để thuận tiện
chúng ta sử dụng chương trình DEAP phiê bản
21 cho việc ước lượng SE trong nghiên cứu.
4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
4.1. Hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả
phân phối nguồn lực (AE) và hiệu quả sử
dụng chi phí (CE)
4.1.1. Hiệu quả kỹ thuật (TE)
Hiệu quả kỹ thuật của các hộ sản xuất
khoai lang tương đối thấp. Trong đó, hiệu quả
kỹ thuật trung bình của các hộ sản xuất kỹ
thuật là 0,617 với độ lệch chuẩn là 0,282 và
độ rương tương ứng là 0,094-1,000 (Bảng 2).
Từ kết quả trên, ta thấy hiệu quả kỹ thuật trong
hoạt động sản xuất của các hộ sản xuất khoai
lang ở huyện Bình Tân là khá thấp.
Bảng 2: Ḿc đ̣ đ̣t hịu qủ kỹ thụt c̉a ćc
ḥ trong nĕm 2016
Giá trị hiệu quả Số hộ Tỷ lệ (%)
1 4 13,3
0,9 – 0,99 0 0
0,8 – 0,89 4 13,3
0,7 – 0,79 7 23,3
0,6 – 0,69 2 6,7
<0,6 13 43,4
Số trung bình 0,617
Độ rộng 0,094-1
Độ lệch chuẩn 0,282
Nguồn: Ḱt qủ t́nh tón t̀ ph̀n m̀m DEAP
2.1, nĕm 2016.
4.1.2. Hiệu quả phân phối nguồn lực (AE)
Hiệu quả phân phối nguồn ḷc (AE) của
các hộ sản xuất khoai lang ở huyện Bình Tân
khá cao. Trong đó, hiệu quả phân phối nguồn
ḷc trung bình của các hộ sản xuất khoai lang
là 0,919 với độ lệch chuẩn là 0,091 và độ rộng
tương ứng là 0,669-1,000 (Bảng 3). Điều này
cho thấy, các hộ sản xuất khoai lang sử dụng
có hiệu quả các yếu tố đầu vào sản xuất. Ngoài
ra hiệu quả phân phối nguồn ḷc của các hộ
sản xuất khoai lang tập trung ở giá trị từ 0,9
– 0,99.
Bảng 3: Ḿc đ̣ hịu qủ phân ph́i nguồn ḷc
(AE) c̉a ćc ḥ trong nĕm 2016
Giá trị hiệu quả Số hộ Tỷ lệ (%)
1 1 3,3
0,9 – 0,99 18 60
0,8 – 0,89 7 23,3
0,7 – 0,79 2 6,7
0,6 – 0,69 2 6,7
<0,6 0 0
Số trung bình 0,919
Độ rộng 0,669-1
Độ lệch chuẩn 0,091
Nguồn: Ḱt qủ t́nh tón t̀ ph̀n m̀m DEAP
2.1, nĕm 2016.
4.1.3. Hiệu quả sử dụng chi phí (CE)
Từ kết quả bảng 5 ta thấy, hiệu quả sử
dụng chi phí bình quân của các hộ sản xuất
khoai lang là 0,56 với độ lệch chuẩn là 0,255
và độ rộng tương ứng là 0,088-1,000. Từ kết
quả trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng
nếu một hộ sản xuất khoai lang có hiệu quả
sử dụng chi phí ở mức trung bình trong mẫu
quan sát có thể đạt được mức hiệu quả như
hộ sản xuất khoai lang có mức cao nhất thì hộ
sản xuất trung bình đó sẽ tiết kiệm được một
lượng 1 – 0,255 = 0,745. Tương ṭ, chúng ta
sẽ dễ dàng ước lượng một hộ sản xuất có mức
hiệu quả thấp nhất trong mẫu quan sát sẽ tiết
kiệm được 1 – 0,088 = 0,912.
Bảng 4: Ḿc đ̣ hịu qủ sử dụng chi ph́ (CE)
c̉a ćc ḥ trong nĕm 2016
Giá trị hiệu quả Số hộ Tỷ lệ (%)
1 1 3,3
47
Phân tích hiệu quả kỹ thuật ...
0,9 – 0,99 1 3,3
0,8 – 0,89 2 6,7
0,7 – 0,79 5 16,7
0,6 – 0,69 6 20
<0,6 15 60
Số trung bình 0,56
Độ rộng 0,088-1
Độ lệch chuẩn 0,255
Nguồn: Ḱt qủ t́nh tón t̀ ph̀n m̀m DEAP
2.1, nĕm 2016.
4.2. Hiệu quả theo quy mô sản xuất (SE)
Từ kết quả ở Bảng 5, ta thấy rằng giá trị
trung bình của hiệu quả theo quy mô của các
hộ sản xuất khoai lang là 0,752. Điều này ch̉
ra rằng các hộ sản xuất có hiệu quả theo quy
mô là khá tốt.
Bên cạnh đó, kết quả ở Bảng 5 cho ta thấy
hoạt động sản xuất của các hộ đang ở trong
khu ṿc tĕng hiệu quả theo quy mô (IRS –
Increasing Returns to Scale) với tỷ lệ 86,7%
(tức 26 hộ) hoặc là đang ở trong khu ṿc tối
ưu về quy mô hay nói khác hơn là không thay
đổi hiệu quả theo quy mô (CRS - Constant
Returns to Scale) với tỷ lệ 13,3% (tức 4 hộ).
Điều này cho thấy rằng hầu hết quy mô sản
xuất của các hộ tương đối nhỏ và vì thế các
hộ sản xuất có thể cải thiện nĕng suất nhờ vào
việc thay đổi quy mô sản xuất hợp lý.
Bảng 5: Hịu qủ theo quy mô SE c̉a ḥ s̉n
xuất khoai lang nĕm 2016
Giá trị hiệu quả Số hộ Tỷ lệ (%)
Quy mô CRS 4 13,3
Quy mô IRS 26 86,7
Quy mô DRS 0 0
Tổng số hộ 30 100
Số trung bình 0,752
Độ rộng 0,411-1
Độ lệch chuẩn 0,174
Ghi chú: IRS = Increasing Returns to Scale;
DRS = Decreasing Returns to Scale;
CRS = Constant Returns to Scale
Nguồn: Ḱt qủ t́nh tón t̀ ph̀n m̀m
DEAP 2.1, nĕm 2016.
5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KHOAI LANG Ở
HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG
5.1. Giải pháp nâng cao nĕng suất
- Về lao động: nông hộ cần quan tâm
đến việc sử dụng lao động hợp lý hơn và giảm
chi phí lao động xuống mức tối thiểu. Đối với
lao động gia đình, phần lớn tham gia trong
quá trình chĕm sóc cây khoai do đó cần tập
trung vào các giai đoạn chĕm sóc ṣ phát triển
của cây khoai lang như: thường xuyên thĕm
đồng làm cỏ, kịp thời phát hiện các loại dịch
bệnh, cỏ dại, sẽ góp phần tĕng nĕng suất thu
hoạch khoai lang.
- Về chi phí vật chất, phân bón: Chi phí
phân bón, nông hộ sản xuất khoai lang trong
vùng nghiên cứu thường dùng các loại phân
bón như: NPK, phân Ure, phân DAP và các loại
phân dinh dưỡng khác như phân chuồng, phân
vi sinh, chi phí thuốc bảo vệ tḥc vật, nông
hộ thường sử dụng nhiều nhất là thuốc sâu vì
trong trồng trọt sâu bệnh là yếu tố gây thiệt hại
lớn nhất cho cây trồng tiếp đến là thuốc dưỡng,
thuốc kháng bệnh, thuốc diệt cỏ,
5.2. Giải pháp tập huấn kỹ thuật và
khuyến nông
Các ngành hữu quan trong công tác
khuyến nông, các nhà hỗ trợ chuỗi ở giai đoạn
sản xuất cần quan tâm hơn nữa đối với việc tổ
chức các lớp tập huấn kỹ thuật đồng thời nông
hộ nên tích c̣c tham gia các buổi hội thảo,
các chương trình nhịp cầu nhà nông trên đài
truyền hình, tham khảo các loại sách hướng
dẫn kỹ thuật trồng để có phương pháp canh tác
tốt hơn, để đạt nĕng suất cao hơn.
48
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Tổ chức rộng rãi mạng lưới câu lạc bộ
khuyến nông đến các cộng đồng hộ sản xuất
khoai lang và đây là cầu nối quan trọng để
hướng dẫn, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật,
thông tin kịp thời về thị trường, về chính sách
cho nông dân theo định hướng và quy hoạch
của địa phương. Tĕng cường các hoạt động
khuyến nông như: các điểm trình diễn giống
mới; tham gia các mô hình hoặc điểm sản
xuất có hiệu quả cao; hướng dẫn, tập huấn
cho nông dân về sử dụng thuốc bảo vệ tḥc
vật để nông dân phát hiện phòng trừ bệnh kịp
thời; tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật trồng
khoai lang,
5.3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
- Đầu tư nhà máy chế biến: khuyến
khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư xây
ḍng các nhà máy chế biến tại địa phương để
giảm chi phí vận chuyển và gia tĕng giá trị
sản phẩm của khoai lang. Đây cũng là nguyện
vọng của các nông hộ sản xuất khoai lang, khi
có nhà máy tại chỗ sản phẩm sẽ có đầu ra ổn
định và nó có ý