Để lựa chọn nguyên liệu, chúng tôi chủ yếu dựa trên kết quả đánh giá vềhàm lượng chất chiết, phân tích thành phần hóa học của dược liệu và một số thành phần khác. Ngoài ra, chúng tôi còn xem xét đến giá trị cảm quan của dịch chiết và giá thành của các loại thảo mộc để đảm bảo phù hợp thị hiếu và hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn nguyên liệu đưa vào sản xuất.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 32 trang
32 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2541 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hóa lý các loại thảo mộc và lựa chọn nguyên liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 69
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 
4.1 Phân tích hóa lý các loại thảo mộc và lựa chọn nguyên liệu 
Để lựa chọn nguyên liệu, chúng tôi chủ yếu dựa trên kết quả đánh giá về hàm 
lượng chất chiết, phân tích thành phần hóa học của dược liệu và một số thành phần 
khác. Ngoài ra, chúng tôi còn xem xét đến giá trị cảm quan của dịch chiết và giá thành 
của các loại thảo mộc để đảm bảo phù hợp thị hiếu và hiệu quả kinh tế trong việc lựa 
chọn nguyên liệu đưa vào sản xuất. 
4.1.1 Đánh giá độ tinh khiết của thảo mộc theo tiêu chuẩn dược liệu 
Độ tinh khiết của các loại thảo dược được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu cơ bản 
như độ ẩm, độ tro toàn phần và tro không tan trong acid chlohydric. Kết quả khảo sát 
các chỉ tiêu trên của các mẫu thảo mộc được trình bày ở bảng 4.2. 
Bảng 4.1: Kết quả khảo sát độ tinh khiết của các loại thảo mộc 
Thảo mộc
Chỉ tiêu 
Nhân trần 
bắc 
Nhân trần 
nam 
Nhân trần 
Bồ Bồ 
Nhân trần 
Tía 
Độ ẩm (%) 10.51a 9.75b 9.78b 8.68c 
Tro toàn phần (%) 3.58a 3.14b 3.18b 3.08c 
Tro tan trong HCl (%) 0.64a 0.61b 0.61b 0.6bc 
Những giá trị có cùng chữ cái trong cùng một hàng thì khác nhau không có nghĩa (p<0.01) 
Nhận xét: Bảng 4.1 cho thấy, mẫu Nhân trần bắc có độ ẩm, lượng tro toàn phần và tro 
tan trong HCl là cao nhất. Tiếp theo là Nhân trần Nam và Nhân trần bồ bồcó kết quả 
tương đương nhau về giá trị độ ẩm là 9.75% và 9.78%; về giá trị tro toàn phần là 
3.14% và 3.18%; về giá trị tro tan trong HCl là 0.61%. 
 70
Mẫu nhân trần Tía có giá trị độ ẩm, tro toàn phần và tro tan trong HCl là thấp 
nhất (8.68%, 3.08% và 0.6%). Do đó, chúng tôi kết luận mẫu nhân trần Tía có độ tinh 
khiết dược liệu tốt nhất trong bốn mẫu nhân trần đã khảo sát. 
4.1.2 Xác định hàm lượng chất chiết được trong các loại thảo mộc 
Chúng tôi đánh giá lượng chất chiết được của các loại thảo mộc bao gồm các 
chỉ tiêu: hàm lượng chất khô tổng số được xác định theo phương pháp chiết kiệt; hàm 
lượng polyphenol trong dịch trích xác định theo phương pháp Prussian Blue và dùng 
chỉ số bọt để đánh giá mức độ hiện diện của saponin trong dịch trích. Polyphenol và 
saponin được xem là các hợp chất có hoạt tính sinh học quan trọng trong nhân trần. Kết 
quả khảo sát được trình bày trên bảng 4.2. 
Bảng 4.2: Kết quả khảo sát hàm lượng chất chiết được trong các loại thảo mộc 
 Thảo mộc 
Chỉ tiêu 
Nhân trần 
Bắc 
Nhân trần 
nam 
Nhân trần 
Bồ Bồ 
Nhân trần 
Tía 
Hàm lượng chất chiết được (%) 12.13d 16.98a 16.23b 12.52c 
Polyphenol (mg/g nguyên liệu) 27.2c 29.5a 28.9b 29.5a 
Saponin (Chỉ số bọt-CSB) 225b 272a 225b 225b 
Những giá trị có cùng chữ cái trong cùng một hàng thì khác nhau không có nghĩa (p<0.01) 
Nhận xét: Bảng 4.2 cho thấy lượng polyphenol, saponin cũng như hàm lượng chất 
chiết được từ mẫu Nhân trần nam là cao nhất với các giá trị lần lượt là 29.9 mg/g 
nguyên liệu, 272 CSB và 16.98%. Nhân trần Tía có hàm lượng chất chiết đứng thứ ba 
sau Nhân trần bồ bồnhưng lại có hàm lượng polyphenol tương đương Nhân trần nam. 
Ngược lại, Nhân trần bồ bồcó hàm lượng chất chiết nhiều thứ hai nhưng lượng 
polyphenol chỉ xếp thứ ba. Nhân trần bắc có hàm lượng chất chiết và polyphenol thấp 
nhất trong bốn loại thảo mộc được khảo sát. Bên cạnh đó, hàm lượng saponin toàn 
 71
phần được tìm thấy nhiều nhất trong Nhân trần nam. Trong ba loại nhân trần còn lại, 
lượng saponin toàn phần khác nhau không đáng kể. 
4.1.3 Thành phần hóa thực vật các loại nhân trần 
Bảng 4.3: Kết quả khảo sát thành phần hóa thực vật các loại nhân trần (NT) 
Chỉ tiêu theo dõi Dung môi 
NT 
Bắc 
NT 
Nam 
NT 
Bồ bồ 
NT 
Tía 
1 Chất béo Ether - - - -
2 Tinh dầu Ether + ++ +++ +++
3 Carotenoid Ether + + + +
4 Triterpenoid Ether + ++ +++ +++
5 Anthraquinon tự do Ether + ++ +++ +
6 Hợp chất Polyuronic Nước +++ + ++ +
Ether + + + +7 Coumarin Cồn + + + +
Cồn ++ +++ +++ +++8 Saponin Nước + +++ ++ ++
Cồn +++ +++ +++ +++9 Glycosid Nước + +++ +++ ++ 
Cồn + +++ ++ +10 Glycosid tim Nước + - - -
Cồn - - - -11 Proanthocyanidin Nước - - - -
Cồn + ++ + +12 Anthocyanosid Nước + + + +
Cồn + - - -13 Polyphenol Nước + ++ ++ ++
Cồn ± ++ + ++14 Hợp chất khử Nước - + ± +
Cồn ++ +++ + +++15 Acid hữu cơ Nước + ± + +
Ether - + + +
Cồn + - - -16 Flavonoid 
Nước - + + +
Cồn + + - -
Nhóm 
hợp 
chất 
hóa 
 học 
17 Alkaloid 
 Nước ± ± + +
+++: phản ứng mạnh, kết quả rất rõ ++: kết quả rõ 
+: kết quả quan sát được ±: kết quả không rõ -: không phản ứng 
 72
Nhận xét: 
Qua bảng 4.1, nhìn chung, thành phần hóa học của bốn loại nhân trần mà chúng 
tôi khảo sát không khác nhau nhiều về sự hiện diện của số lượng nhóm dược chất cơ 
bản. Tất cả bốn loại thảo dược đều có chứa: tinh dầu, carotenoid, triterpenoid, 
coumarin, saponin, polyphenol, anthocyanosid, hợp chất khử, acid hữu cơ, flavonoid; 
không có chất béo, alkaloid. 
 Tuy nhiên, dựa vào nguyên tắc các phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc, 
từ mức độ của phản ứng định tính một nhóm chất hóa học nào đó, ta có thể sơ bộ đánh 
giá hàm lượng của nhóm chất đó trong dược thảo [7]. Như vậy, so sánh tương quan 
mức độ phản ứng của bốn loại thảo mộc nói trên ở cùng một loại phản ứng định tính, 
chúng ta có thể so sánh sơ bộ về hàm lượng từng nhóm hoạt chất cụ thể ở các loại thảo 
dược; đồng thời thấy được sự khác nhau giữa các loại dược thảo này. 
Cụ thể như: mẫu Nhân trần bồ bồvà nhân trần Tía có lượng tinh dầu và 
triterpenoid cao hơn cả, còn đối với Nhân trần bắc, thành phần tinh dầu và triterpenoid 
chỉ quan sát được nhưng với hàm lượng không nhiều. Anthraquinon tự do có nhiều 
nhất ở nhân trần Bồ bồ, sau đó là Nhân trần nam. Ngược lại, hợp chất polyuronic có ở 
Nhân trần bắc cho phản ứng rất mạnh. Hàm lượng acid hữu cơ hiện diện nhiều ở Nhân 
trần nam và nhân trần Tía, ít hơn là Nhân trần bắc và nhân trần Bồ bồ. Riêng ở Nhân 
trần bắc, phản ứng định tính hợp chất khử có kết quả không rõ ràng nên chúng tôi nghi 
ngờ sự hiện diện của nhóm chất này… 
Theo chúng tôi, thành phần và hàm lượng các nhóm chất hóa học của ba loại 
nhân trần của Việt Nam tương đối giống nhau. Trong thực tế ứng dụng lâm sàng của y 
học cổ truyền và bào chế thuốc ở nước ta, ba loại thảo dược này có thể dùng thay thế 
cho nhau. [4], [53] 
 73
Tuy nhiên, mục đích của luận văn là nghiên cứu sản xuất loại thức uống từ 
nguyên liệu thảo dược có chức năng hỗ trợ tiêu hóa đồng thời phải đảm bảo tính khả 
thi về mặt chất lượng cảm quan của sản phẩm và hiệu quả kinh tế. Do đó, ngoài thành 
phần hóa học, hàm lượng chất chiết được của dược thảo, độ tinh khiết, chúng tôi còn 
phải quan tâm đến giá thành nguyên liệu cùng với mùi, màu sắc và vị của nước sắc từ 
dược thảo đó. Qua khảo sát của chúng tôi tại thời điểm tháng 11/2009, giá thành 
(VNĐ) của nhân trần Tía, Nhân trần nam, Nhân trần bồ bồvà Nhân trần bắc lần lượt là 
35.000, 11.0000, 50.000 và 50.000 cho 1kg nguyên liệu khô. Nước sắc của Nhân trần 
bắc có màu nâu nhạt nhưng lại có vị đắng hơn nhiều so với màu và vị của 3 loại nhân 
trần còn lại. Chúng tôi quyết định chọn nhân trần Tía làm nguyên liệu cho nghiên cứu 
thử nghiệm xây dựng quy trình nước giải khát từ nhân trần trong khuôn khổ đề tài này 
vì những lý do sau: 
 Thành phần hóa học phù hợp: có các nhóm chất hóa học đặc trưng của dược 
liệu, không có sự khác biệt nhiều so với 2 loại nhân trần còn lại của Việt Nam. 
 Độ tinh khiết cao. 
 Hàm lượng chất chiết được, hàm lượng polyphenol và saponin cao nhất (tính 
theo tương quan hiệu suất thu nhận và giá nguyên liệu). 
 Giá nguyên liệu thấp. 
 Nguồn nguyên liệu có sẵn, có thể phát huy tính đặc thù khu vực, tận dụng 
nguồn nguyên liệu phổ biến của khu vực phía Nam và đã được đánh giá qua lâm sàng 
với độ an toàn cao. 
Tiếp theo, chúng tôi khảo sát chế độ trích ly đối với nguyên liệu đã chọn. 
 74
4.2 Xác định chế độ trích ly 
Để khảo sát ảnh hưởng của chế độ trích ly đến hiệu suất, chúng tôi sử dụng 
phương pháp ngâm nóng, chọn dung môi nước và cố định khối lượng nguyên liệu là 
3g, thay đổi các thông số của chế độ trích ly để xác định ảnh hưởng của các thông số. 
4.2.1 Xác định tỉ lệ nguyên liệu : dung môi 
Để khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu : dung môi (m:v) đến hiệu suất quá 
trình trích ly, chúng tôi cố định nhiệt độ và thời gian trích ly là 750C và 40 phút, cố 
định khối lượng nguyên liệu là 3g, thay đổi tỉ lệ nguyên liệu : dung môi từ 10:20 đến 
10:80. Kết quả khảo sát được trình bày trên các bảng 4.4, 4.5 và 4.6. 
 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu : dung môi (m :v) đến hiệu suất trích ly 
chất khô 
Tỉ lệ 
nguyên liệu:dung môi 
(m:v) 
1:20 1:30 1:40 1:50 1:60 1:70 1:80 
Hiệu suất trung bình 
(%) 8.99
e 11.92d 12.15c 12.28bc 12.35ab 12.42ab 12.45a 
 Những giá trị có cùng chữ cái trong cùng một hàng thì khác nhau không có nghĩa (p<0.01) 
Nhận xét: Hiệu suất trích ly tăng dần khi tăng lượng dung môi. Nguyên nhân là do sự 
trích ly thực chất là quá trình truyền khối nên tỷ lệ chênh lệch nồng độ cấu tử trong 
nguyên liệu và trong dung môi càng lớn thì hiệu suất càng tăng. Tuy nhiên, sai số chỉ 
có ý nghĩa rõ rệt khi thay đổi tỷ lệ nguyên liệu dung môi từ 1:20 đến 1:40 (lượng dung 
môi tăng 100%, hiệu suất trích ly tăng 35%). Khi tiếp tục tăng tỉ lệ nguyên liệu dung 
môi từ 1:40 lên đến 1:80 (lượng dung môi tăng 100%) thì hiệu suất chỉ tăng 2,5 %. 
Khảo sát hàm lượng polyphenol và saponin trong dịch trích, chúng tôi thu được 
kết quả như sau: 
 75
Bảng 4.5: Hàm lượng polyphenol trong dịch trích theo tỉ lệ nguyên liệu:dung môi 
Tỉ lệ 
nguyên liệu:dung môi 
(m:v) 
1:20 1:30 1:40 1:50 1:60 1:70 1:80 
Tổng hàm lượng 
polyphenol được 
trích ly từ 3g nguyên 
liệu (mg) 
43.9c 66.6b 67.8ab 68.7ab 69.6ab 70.1a 70.1a 
Hàm lượng 
polyphenol được 
trích ly 
(mg/g nguyên liệu) 
14.6c 22.1b 22.6ab 22.9ab 23.2ab 23.4a 23.4a 
 Những giá trị có cùng chữ cái trong cùng một hàng thì khác nhau không có nghĩa (p<0.01) 
Bảng 4.6: Hàm lượng saponin toàn phần trong dịch trích theo tỉ lệ nguyên liệu:dung 
môi 
Tỉ lệ 
nguyên liệu:dung môi 
(m:v) 
1:20 1:30 1:40 1:50 1:60 1:70 1:80 
Tổng hàm lượng 
saponin toàn phần 
được trích ly (CSB) 
100e 167d 188c 188c 188c 200b 214a 
 Những giá trị có cùng chữ cái trong cùng một hàng thì khác nhau không có nghĩa (p<0.01) 
Nhận xét: 
Polyphenol và saponin tan trong dịch trích nên hàm lượng của chúng sẽ tăng 
dần khi tăng lượng dung môi. 
Tuy nhiên, tương tự như hiệu suất trích ly, khi lượng dung môi tăng 100% từ tỷ 
lệ nguyên liệu dung môi 1:20 lên đến 1:40. lượng polyphenol tăng 54.2 % và lượng 
saponin toàn phần tăng 76.37% ; nhưng khi tỷ lệ này tăng từ 1:40 lên đến 1:80 thì 
lượng polyphenol và saponin trong dịch trích chỉ tăng lần lượt là 3.5% và 13.4%. 
 76
Như vậy, chúng tôi có thể sơ bộ nhận định rằng sự gia tăng hiệu suất trích ly 
chất khô, hàm lượng polyphenol và saponin trong dịch trích tuân theo những quy luật 
tương tự như nhau. Tỉ lệ nguyên liệu : dung môi (m:v) là 1:40 được xem là tỉ lệ hợp lý 
nhất và được chúng tôi chọn cho các thí nghiệm khảo sát tiếp theo. 
 Khi so sánh với quá trình trích ly chất chiết từ nguyên liệu Nhân trần tía trong 
dung môi cồn, hiệu suất trích ly thu được cao nhất là 10.29% khi tỉ lệ nguyên liệu: 
dung môi là 1:30 [12]. Trong thí nghiệm này, với tỉ lệ nguyên liệu:dung môi (m:v) là 
1:40 và sử dụng dung môi có độ phân cực cao hơn, chúng tôi thu được hiệu suất trích 
ly cao hơn. 
4.2.2 Xác định nhiệt độ trích ly 
Để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ (0C) đến hiệu suất quá trình trích ly, chúng 
tôi cố định tỷ lệ nguyên liệu : dung môi là 1:40 (m:v), thời gian trích ly 40 phút, khối 
lượng nguyên liệu là 3g và thay đổi nhiệt độ lần lượt là 65, 70. 75, 80. 85 và 900C. Kết 
quả khảo sát được như sau: 
Bảng 4.7: Hiệu suất trích ly theo nhiệt độ 
Nhiệt độ trích ly 
(0C) 65 70 75 80 85 90 
Hiệu suất trung bình 
(%) 10.38
d 11.62c 12.15b 12.34ab 12.37ab 12.41a 
Những giá trị có cùng chữ cái trong cùng một hàng thì khác nhau không có nghĩa (p<0.01) 
Nhận xét: 
Bảng 4.7 cho thấy hiệu suất trích ly tăng dần khi tăng nhiệt độ. Điều này phù 
hợp với nguyên lý chuyển động nhiệt của các cấu tử hòa tan trong dung môi khi nhiệt 
độ tăng. Khi tăng nhiệt độ thì độ hòa tan của các chất hóa học trong dung môi sẽ gia 
 77
tăng. Đồng thời khi nhiệt độ tăng, sự chuyển động của các cấu tử sẽ hỗn loạn hơn và 
nhanh hơn, từ đó thúc đẩy sự dịch chuyển của các cấu tử từ nguyên liệu đi vào dung 
môi. Tuy nhiên, độ chênh lệch về hiệu suất trích ly có sự khác biệt rõ rệt về mặt thống 
kê khi gia tăng nhiệt độ từ 650C đến 750C (nhiệt độ tăng 15.4%, hiệu suất trích ly tăng 
17,1%). 
Khi tăng nhiệt độ từ 750C lên đến 900C (tăng 20%) thì hiệu suất chỉ tăng 2,1 %. 
Chúng tôi cho rằng, mặc dù nhiệt độ cao giúp sự ly giải thuận lợi hơn nhưng có lẽ hiệu 
suất trích ly tiến dần đến tiệm cận với hiệu suất chiết kiệt (12,52%) nên sự gia tăng 
hiệu suất sẽ ít dần. Do đó, hiệu suất trích ly sẽ tăng càng ít khi nhiệt độ càng tăng cao. 
Khảo sát polyphenol và saponin trong dịch trích, chúng tôi thu được kết quả như 
sau: 
Bảng 4.8: Hàm lượng Polyphenol trong dịch trích theo nhiệt độ 
Nhiệt độ trích ly 
(0C) 
65 70 75 80 85 90 
Tổng hàm lượng 
polyphenol được 
trích ly từ 3g nguyên 
liệu (mg) 
58.7d 62.4c 67.8b 67.9b 67.9b 68.0a 
Hàm lượng 
polyphenol được 
trích ly (mg/g) 
19.6d 20.8c 22.6b 22.6b 22.6b 22.7a 
Những giá trị có cùng chữ cái trong cùng một hàng thì khác nhau không có nghĩa (p<0.01) 
 78
Bảng 4.9: Hàm lượng saponin toàn phần trong dịch trích theo nhiệt độ: 
Nhiệt độ trích ly 
(0C) 
65 70 75 80 85 90 
Hàm lượng 
saponin toàn phần 
được trích ly 
(CSB) 
100d 160c 188a 188a 188a 176b 
Những giá trị có cùng chữ cái trong cùng một hàng thì khác nhau không có nghĩa (p<0.01) 
Nhận xét: 
Bảng 4.8 và 4.9 cho thấy, lượng polyphenol và saponin trong dịch trích tăng dần 
lên theo sự gia tăng của nhiệt độ trích ly do các phân tử này từ pha rắn dễ khuếch tán 
vào pha lỏng và dễ hòa tan hơn. 
Sự gia tăng này thể hiện rõ khi tăng nhiệt độ trích ly từ 650C đến 750C. Sau đó, 
dịch trích được gia nhiệt từ 750C lên đến 900C, hàm lượng polyphenol trong dịch trích 
tăng lên rất ít, còn hàm lượng saponin toàn phần thì giảm nhẹ. Chúng tôi cho rằng, 
nhiệt độ quá cao (900C) có thể làm biến tính một số hoạt chất trong dịch trích. Ngoài 
ra, quá trình trích ly được thực hiện ở nhiệt độ thấp sẽ hạn chế thất thoát những chất 
tạo hương và các chất dễ bay hơi khác. Kết quả này tương tự với kết quả của tác giả 
Phạm Thanh Quan khi trích ly polyphenol từ trà xanh. [38] 
Vì vậy, chúng tôi xác định nhiệt độ thích hợp cho các thí nghiệm trích ly tiếp theo 
là 750C. 
4.2.3 Xác định thời gian trích ly 
Để khảo sát ảnh hưởng của thời gian (phút) đến hiệu suất quá trình trích ly, 
chúng tôi cố định tỉ lệ nguyên liệu : dung môi là 1:40 (m:v), nhiệt độ trích ly 750C, 
 79
khối lượng nguyên liệu là 3g và thay đổi thời gian từ 10 phút đến 50 phút. Kết quả 
khảo sát được trình bày trên các bảng 4.10. 4.11 và 4.12. 
Bảng 4.10: Hàm lượng chất chiết được theo thời gian: 
Thời gian trích ly 
(phút) 10 20 30 40 50 
Hiệu suất trung bình 
(%) 7.94
c 11.11b 12.15a 12.15a 12.17a 
Những giá trị có cùng chữ cái trong cùng một hàng thì khác nhau không có nghĩa (p<0.01) 
Nhận xét: 
Bảng 4.10 cho thấy hiệu suất trích ly tăng dần theo thời gian. Điều này phù hợp 
với nhiều nghiên cứu trước đây [13], [24], [38]. Tuy nhiên, hiệu suất trích ly đạt mức 
cao nhất với thời gian 30 phút (12.15%). Nếu kéo dài thêm thời gian trích ly thì sự gia 
tăng hiệu suất không có ý nghĩa thống kê. 
Khảo sát polyphenol và saponin trong dịch trích, chúng tôi thu được kết quả 
sau: 
Bảng 4.11: Hàm lượng Polyphenol trong dịch trích theo thời gian 
Thời gian trích ly 
(phút) 10 20 30 40 50 
Tổng hàm lượng 
polyphenol được 
trích ly từ 3g nguyên 
liệu (mg) 
54.8c 60.4b 67.8a 67.8a 66.9ab 
Hàm lượng 
polyphenol được 
trích ly (mg) 
18.3c 20.1b 22.6a 22.6a 22.3ab 
Những giá trị có cùng chữ cái trong cùng một hàng thì khác nhau không có nghĩa (p<0.01) 
 80
Bảng 4.12: Hàm lượng saponin toàn phần trong dịch trích theo thời gian 
Thời gian trích ly 
(phút) 10 20 30 40 50 
Hàm lượng saponin 
toàn phần được trích 
ly (CSB) 
0c 100b 188a 188a 188a 
Những giá trị có cùng chữ cái trong cùng một hàng thì khác nhau không có nghĩa (p<0.01) 
Nhận xét: 
 Bảng 4.11 và 4.12 cho thấy, hàm lượng polyphenol và saponin trong dịch trích 
thay đổi theo thời gian theo quy luật tương tự như hiệu suất trích ly chất khô. Hàm 
lượng các hoạt chất này đạt mức cao nhất với thời gian trích ly là 30 phút. 
 Chúng tôi cũng đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của pH dung môi lên hiệu suất 
trích ly, hàm lượng polyphenol và saponin trong dịch trích. Kết quả ghi nhận là dung 
môi nước có pH trung tính cho kết quả tốt nhất nên chúng tôi không trình bày số liệu 
tại đây. Kết quả này cũng tương thích với nghiên cứu chọn dung môi trong nghiên cứu 
trích ly chất chiết và polyphenol từ artichoke [13]. 
 Như vậy, qua các thí nghiệm khảo sát đã tiến hành, chúng tôi nhận định rằng sự 
biến đổi về hiệu suất trích ly chất khô, hàm lượng polyphenol và saponin trong dịch 
trích đều tuân theo những quy luật tương tự nhau. Vì vậy, trong thí nghiệm tối ưu hóa 
chế độ trích ly, chúng tôi chỉ khảo sát hiệu suất trích ly chất khô trên dịch trích thu 
nhận được. 
4.2.4 Tối ưu hóa chế độ trích ly bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm 
Từ các thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp cổ điển, chúng tôi đã xác 
định được các yếu tố công nghệ thích hợp cho chế độ trích ly chất chiết từ nhân trần 
Tía là: 
 81
 Tỉ lệ nguyên liệu : dung môi = 1 : 40 (m : v) 
 Nhiệt độ trích: 75oC 
 Thời gian trích ly: 30 phút 
 pH dung môi: 7 (sử dụng nước làm dung môi và không chỉnh pH cho nước) 
Chúng tôi chọn nhiệt độ và thời gian trích ly là hai thông số công nghệ dễ bị tác 
động trong các điều kiện sản xuất để thiết kế thí nghiệm tối ưu hóa chế độ trích ly. 
Bảng 4.13 thể hiện ma trận quy hoạch thực nghiệm và kết quả hiệu suất trích ly tương 
ứng với mỗi nghiệm thức của thí nghiệm tối ưu hóa. 
Bảng 4.13: Ma trận quy hoạch thực nghiệm và giá trị kết quả trên mô hình bề mặt đáp 
ứng (X1= [15.86 - 44.14], X2 = [67.93 – 82.07]) 
Nghiệm 
thức 
Thời gian trích ly 
(X1,phút)
Nhiệt độ trích ly 
(X2, 0C)
Hiệu suất trích ly 
(hs,%) 
1 -1 20 -1 70 10.76 
2 +1 40 -1 70 11.90 
3 -1 20 +1 80 11.86 
4 +1 40 +1 80 12.39 
5 -21//2 15.86 0 75 10.88 
6 +21//2 44.14 0 75 12.22 
7 0 30 -21//2 67.93 10.94 
8 0 30 +21/2 82.07 12.27 
9 0 30 0 75 12.23 
10 0 30 0 75 12.18 
11 0 30 0 75 12.13 
12 0 30 0 75 12.11 
13 0 30 0 75 12.09 
 82
 Từ bảng 4.13, các số liệu thí nghiệm được phân tích hồi quy tuyến tính đa biến 
(MSR); các hệ số của phương trình được kiểm tra ý nghĩa bằng kiểm định 
t- Student. Tất cả các hệ số tuyến tính đều có ý nghĩa (p<0.05). 
 Phương trình hồi quy được thiết lập như sau: 
Y= 12.15 + 0.45X1 + 0.43X2 – 0.26X12 – 0.23X22 – 0.15X1X2 
Mức độ tác dộng của các yếu tố độc lập lên hiệu suất trích ly được thể hiện tại 
bảng 4.14 sau đây: 
Bảng 4.14: Tác động của các yếu tố độc lập lên hiệu suất trích ly 
Yếu tố Tác động Sai số chuẩn P 
Intercept 12.15 0.05 3.07e-015 
X1 0.45 0.89 0.04 5.74e-006 
X2 0.43 0.87 0.04 6.87e-006 
X1.X1 -0.26 -0.52 0.04 0.0003 
X2.X2 -0.23 -0.47 0.04 0.0006 
X1.X2 -0.15 -0.31 0.05 0.0215 
P cho thấy mức ý nghĩa của hồi quy tuyến tính. Các yếu tố được xét ở độ tin cậy 95% 
Nhận xét: 
Bảng 4.14 cho thấy yếu tố thời gian (X1) và nhiệt độ (X2) đều có tác động có ý 
nghĩa lên hiệu suất trích ly. Tuy nhiên, yếu tố thời gian có vai trò tác động cao hơn so 
với yếu tố nhiệt độ (0.89 so với 0.87). Tương tác giữa hai yếu tố trên cũng được thể 
hiện ở bảng 4.14 nhưng các mối tương tác này đều là âm tính. 
 83
Bảng 4.15: Phân tích Anova các giá trị của thí nghiệm tối ưu hóa 
Hiệu suất 
DF SS MS 
(variance) 
F 
Regression 5 3.94608 0.789217 73.7476 
Residual 7 0.0749112 0.0107016 
Tổng 13 1827.38 140.568 
Giá trị F bảng