Phân tích hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác quản trị chiến lược tại công ty TNHH thương mại xây dựng Đông Quang

Được thành lập từ năm 2005 theo quyết định số 4102027234 cấp lần đầu ngày 04/01/2005 dưới hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn, sau 5 năm hoạt động công ty đã đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc thiết bị và các phần mềm ứng dụng. Tên công ty : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG ĐÔNG QUANG Tên giao dịch: DONG QUANG CONSTRUCTION – TRADING CO.,LTD Địa chỉ trụ sở chính:38 Đường 85, Phường Tân Quy, Quận 7, TP. HCM. Vốn điều lệ: 2.000.000.000

doc24 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2068 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác quản trị chiến lược tại công ty TNHH thương mại xây dựng Đông Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY TNHH TM – XD ĐÔNG QUANG 2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 2.1.1 Lịch sử hình thành Được thành lập từ năm 2005 theo quyết định số 4102027234 cấp lần đầu ngày 04/01/2005 dưới hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn, sau 5 năm hoạt động công ty đã đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc thiết bị và các phần mềm ứng dụng. Tên công ty : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG ĐÔNG QUANG Tên giao dịch: DONG QUANG CONSTRUCTION – TRADING CO.,LTD Địa chỉ trụ sở chính:38 Đường 85, Phường Tân Quy, Quận 7, TP. HCM. Vốn điều lệ: 2.000.000.000 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động DN hiện đang tham gia vào thị trường với các lĩnh vực hoạt động chính là: Tư vấn, thiết kế, lập dự án đầu tư Thẩm tra thiết kế xây dựng Xây dựng công trình dân dụng , công nghiệp Quản lý dự án, lập tổng dự án công trình Bất động sản Trang trí nội thất San lấp mặt bằng; đúc ép cọc bê tông nền móng 2.1.3 Các thành quả đạt được -Nhà hàng Thanh Trà – TP. HCM (Hoàn thiện xây lắp – Trang trí nội thất). -Biệt thự LK-L04 khu du lịch Sinh Thái An Viên (Hoàn thiện xây lắp – Trang trí nội thất). -Trụ sở công ty Quảng Cáo Đất Việt – TP. HCM (Xây dựng – Trang trí). -Bar The Corner – 45 Lê Thánh Tôn, Quận 1- TP. HCM (Cải tạo và trang trí nội thất). -Trụ sở công ty đầu tư xây dựng thương mại Sài Gòn – 129 Pasteur, Quận 3 (Cải tạo và Trang trí nội thất). - Văn phòng LEO BRUETTE – TP. HCM (Trang trí). Sau quãng đường 5 năm xây dựng và trưởng thành, bản thân Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương Mại – Xây Dựng Đông Quang cũng đã tự tích lũy được một khối tài sản quý báu làm hành trang trên con đường vững bước phát triển, đó là: -Tạo vị thế nhất định trong ngành. -Tập hợp và xây dựng được một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động. -Từng bước trang bị một khối lượng thiết bị, phương tiện thi công hiện đại. - Có của hàng kinh doanh vật liệu xây dựng. - Mở thêm xưởng sản xuất đồ gỗ, nội thất. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH TM- XD Đông Quang Ban giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kế hoạch Phòng tổ chức-hành chính Phòng thiết kế- xây lắp Đội thi công Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty được xây dựng trên mô hình trực tuyến chức năng. Nghĩa là, Giám đốc trong công ty là người có quyền và ra các quyết định cao nhất. Giúp việc cho giám đốc có một phó giám đốc và các phòng chức năng. Những quyết định của các phòng chức năng mỗi khi đề xuất phải thông qua Giám đốc mới thành mệnh lệnh và được truyền đạt từ trên xuống dưới. Các phòng ban được phân biệt quyền hạn và chức năng rõ ràng, bộ máy tổ chức gọn nhẹ nên đây là mô hình hợp lý nhất. 2.1.4.2 Chức năng của các phòng ban Nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty: a. Ban giám đốc -Giám Đốc: Đề ra các phương hướng, nhiệm vụ phát triển của công ty, kế hoạch từng tháng, quý,năm.., đề ra các vấn đề cần giải quyết. Trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định. Đại diện công ty trong việc đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế. các cam kết lao động và các giấy ủy quyền thực hiện đúng, kịp thời các kế hoạch kinh doanh. -Phó Giám Đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các lĩnh vực được phân công. Giám đốc và Phó Giám Đốc của công ty cũng như cán bộ công nhân viên của công ty được hưởng lương như các doanh nghiệp khác . b.Phòng kế toán Giám sát kịp thời tình hình phát sinh các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ kế toán, kiểm tra thực hiện chế độ chính sách, chế độ báo cáo tài chính một cách chính xác rõ ràng, minh bạch và công khai. Tổng hợp đầy đủ các số liệu chứng từ kế toán, theo dõi các số liệu về nguyên liệu, vật tư, tiền lương. Nhiệm vụ của kế toán là đảm bảo việc ghi chép các sổ sách, theo dõi sổ sách và giám sát một cách liên tục, có hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn. Nhờ đó kế toán thực hiện việc giám sát được quá trình hoạt động kinh doanh của công ty cung cấp số liệu kịp thời cho giám đốc, phát hiện những sai sót sơ hở trong quản lý, chống buôn lỏng trong quản lý dẫn đến thua lỗ và sai phạm pháp luật, tổng hợp quyết toán tài chính, thực hiện công tác thống kê và kiểm kê định kỳ, lập báo cáo theo qui định. c.Phòng kinh doanh Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng, và các khách hàng tiềm năng của công ty nhằm đảm bảo doanh số và phát triển được thị phần. d.Phòng kế hoạch Giúp cho công ty lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập dự án đầu tư và phát triển. Lập kế hoạch sửa chữa, thanh lý, mua sắm tài sản, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh theo quý, năm để đề xuất phương án mới, định mức vật tư, kỷ thuật lao động. e.Phòng tổ chức hành chính Tổ chức thực hiện các vấn đề tuyển dụng và đào tạo. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật , nhận xét cán bộ hằng năm. Thực hiện chính sách tiền lương và hành chính quản trị: bao gồm văn thư lưu trữ, quan hệ, an toàn lao động. f.Phòng thiết kế – xây lắp Đây là phòng chịu trách nhiệm chính về mặt kỹ thuật của công ty, tham mưu cho lãnh đạo về mặt xây lắp và nhận thầu các công trình, nhận thủ tục liên quan tới nhận thầu, đấu thầu, quản lý giám sát các công trình, kỹ thuật, triển khai cho đội xây dựng, kịp thời báo cáo cho lãnh đạo về tiến độ thi công, kết quả hoạt động, ngoài ra còn có nhiệm vụ trong việc nghiệm thu công trình, thanh quyết toán các công trình thiết kế, thi công. g.Đội thi công Là đơn vị chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, tiến hành thi công các công trình được giao nhưng phải đúng tiến độ, chất lượng, và thiết kế... Tuy nhiên do sản phẩm có tính đơn chiếc nên quá trình sản xuất không ổn định phải có sự linh hoạt để đảm bảo thi công nhiều công trình cùng một lúc vì vậy công nhân đã một phần được chuyên môn hóa. Đây là điều kiện thuận lợi cho DN khi tham gia đấu thầu . 2.1.5 Quy trình công nghệ - Thiết bị xây dựng (phụ lục 01) - Quy mô nhà xưởng: Khu dành cho khối văn phòng (phụ lục 02) Xưởng (phụ lục 02) - Các phần mềm đang ứng dụng tại DN: Kế toán: Fast Thiết kế được hỗ trợ bởi các phần mềm thiết kế chuyên ngành như: Khảo sát địa hình: Topo, LandDesktop. Nền móng, xử lý đất yếu: Geo_slope, Allpile, Slope. Đồ họa: Autocad, MicroStation, Robot_office, Corel. 2.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2.2.1 Phân tích các tác nhân bên ngoài 2.2.1.1 Môi trường vĩ mô Nước ta nằm trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, là một trong những khu vực phát triển nhất thế giới, trên các tuyến giao thông quốc tế quan trọng, có nhiều cửa ngõ thông ra biển và qua các cửa khẩu biên giới phía Bắc và Tây Nam. Tại các đầu mối giao lưu có điều kiện tự nhiên thuận lợi, các đô thị, khu công nghiệp sẽ được hình thành và phát triển, tạo ra lợi thế mở rộng kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển thương mại và các dịch vụ hàng không, hàng hải, du lịch, nghỉ ngơi giải trí. Từ đó gắn mạng lưới đô thị nước ta với mạng lưới đô thị của các nước trong khu vực và trên thế giới. a. Định hướng phát triển khu dân cư tại TP HCM Với hơn 7 triệu dân, chủ yếu tập trung ở khu vực nội thành nên Thành phố Hồ Chí Minh đang trong tình trạng quá tải. Trong định hướng phát triển đến năm 2025 thành phố sẽ trở thành “siêu đô thị” tầm cỡ thế giới, xét vể qui mô dân số (10 triệu dân). Để trở thành một thành phố hiện đại cũng như đáp ứng cho nhu cầu dân số gia tăng , thành phố sẽ xác định sẽ gắn kết với 7 tỉnh là: Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Long An và Tiền Giang; đồng thời phát triển theo bốn hướng. Hướng Nam- Đông Nam: Là hướng tiến ra biển, gắn với huyện Nhà Bè, Bình Chánh, Cần Giờ và Nhơn Trạch- Long Thành của Đồng Nai. Trọng tâm Đông Bắc: Một trong những hướng chính được thành phố xác định để phát triển các khu đô thị là hướng đông bắc, gắn với huyện Dĩ An của Bình Dương và Biên Hòa của Đồng Nai. Các vùng của thành phố giáp ranh với khu vực này là quận 2, 9 và Thủ Đức. Hướng này là cửa ngõ của thành phố đi các tỉnh miển Trung và miền Bắc, đồng thời được hướng phát triển chính với khu đô thị mới Thủ Thiêm, một trung tâm gắn liền với quận 1, 3. Hướng Tây Nam và hướng Bắc- Tây Bắc: Dù được xem là hướng phụ nhưng hướng Tây Nam đang phát triển khá nhanh với khu công nghiệp Tân Tạo, các khu đô thị mới tại quận Bình Tân. Thật ra, để đáp ứng sự phát triển xã hội thì phải đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng tăng. Đó cũng là cơ hội hoặc là thách thức lớn đối với ngành xây dựng. b. Định hướng xã hội Thực trạng cho thấy nhà ở chiếm khối lượng lớn trong kiến trúc, đến 60- 70% trong số lượng những người có thu nhập khá, có nhà ở tương đối đàng hoàng chiếm 15- 20%; nhà trung bình chiếm khoảng 40% thường kết hợp với kinh doanh như phố xe máy Lý Tự Trọng, phố đồ gỗ Ngô Gia Tự,… Đây là nét đặc trưng không chỉ riêng ở TP.HCM mà cả ở Việt Nam. Một dạng nhà khác là nhà ở chung cư, cũ có, mới có. Chính vì những lẽ đó, TP.HCM vừa giao cho Hội Kiến trúc sư TP thực hiện đề án “ Định hướng phát triển kiến trúc TP.HCM từ nay đến năm 2020”. Ngày nay khi nền kinh tế đang phát triển thì cũng kéo theo những vấn đề về môi trường, tài nguyên thiên nhiên,..Chính vì vậy, khi xảy ra các hiện tượng hiệu ứng nhà kính, thiên tai, động đất, mực nước biển dâng cao dần…con người lại quan tâm đặc biệt đến môi trường hơn. Do đó đối với ngành xây dựng việc thải rác xây dựng cũng đang là vấn đề nóng bỏng của dư luận. 2.2.1.2 Môi trường ngành xây dựng Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm nay tăng 13,6%; nông, lâm, thủy sản chỉ tăng 5,3%. Cụ thể, giá trị sản xuất (theo thực tế) ngành xây dựng 6 tháng đầu năm ước đạt 215,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,2% GDP cùng thời kỳ (so với 855,2 nghìn tỷ đồng) , và tăng 23,8% so với 6 tháng đầu năm 2009. Trên thực tế, khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng 26,2% giá trị sản xuất toàn ngành và tăng 18,8%; khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng 71,3% và tăng 25,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 2,5% và tăng 20,4%. Như vậy, trong 6 tháng đầu năm nay, lĩnh vực xây dựng có tốc độ tăng tưởng giá trị sản lượng cao nhất trong các ngành sản xuất thực. Một số tỉnh , thành phố quy mô xây dựng cao so với cùng kỳ như: Hà Nội (25,2%), Tp.HCM (26,1%), Thừa Thiên – Huế (50,1). a. Xu hướng phát triển ngành xây dựng Ngành xây dựng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế và nó tương tác hầu hết tất cả các lĩnh vực khác. Trong tất cả các ngành đang gặp khó khăn thì ngành xây dựng trong sáu tháng đầu năm 2010 tăng 25,2% GDP theo thống kê ở trên. Đến năm 2020, đất đô thị sẽ là 460.000 ha, chiếm khoảng 1,4% diện tích đất tự nhiên của cả nước, bình quân 100m2/người. Nhu cầu sử dụng của từng đất đô thị sẽ xác định trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị và điều kiện thực tế của từng địa phương. Như vậy, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghiệp ở nước ta trong thời gian tới là rất lớn. Đây là những công trình quan trọng, quyết định sự phát triển của đất nước, có quy mô lớn, đòi hỏi kỹ thuật công nghệ thi công hiện đại, sử dụng nhiều vốn, vật tư và nhân lực có trình độ và chất lượng chuyên môn cao kéo theo sự phát triển tương ứng của thị trường tư vấn, thiết kế, thị trường vật liệu, thị trường công nghệ và khoa học xây dựng. Mặc dù thị trường xây dựng hình thành từ rất sớm và nhanh chóng phát triển với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế nhưng lại thiếu cơ chế quản lý phù hợp, hệ thống quy phạm pháp luật thiếu đồng bộ, chồng chéo. Rà soát, sửa đổi , bổ sung các quy định trong Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà sản xuất, nhà thầu trong nước, sử dụng nhân lực địa phương để không nhập khẩu thiết bị, kết cấu vật tư có thể sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu công nhân không đòi hỏi kỹ thuật cao, xóa bỏ những thủ tục hành chánh phiền hà. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam theo đúng chuẩn mực và tiêu chuẩn quốc tế, trong đó chú trọng phát triển nguồn nhân lực. Phát huy vai trò của hiệp hội ngành nghề đặc thù trong công cuộc xã hội hóa các dịch vụ công, là cầu nối hiệu quả giữa Doanh nghiệp, Nhà nước và người dân. Theo Vụ Công nghiệp và Xây dựng thì ngành xây dựng trong sáu tháng đầu năm nay phát triển ổn định do Chính phủ có nhiều chủ trương khuyến khích và đầu tư cho xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình kinh tế trọng điểm, công trình công cộng, an sinh xã hội,… b.Tác động khủng hoảng, toàn cầu hóa Nền kinh tế thế giới đang toàn cầu hóa với tốc độ nhanh vì những lý do: Các quốc gia dần dần mở cửa thị trường mình để đón nhận vốn của các công ty nước ngoài. Hệ thống Internet phát triển nhanh chóng đã thu hẹp đã thu hẹp khoảng cách về mặt địa lý giữa các quốc gia trên thế giới. Đồng thời, nhiều công ty có tham vọng phát triển liên tục đang nổ lực chạy đua để chiếm được vị thế cạnh tranh mạnh ở khắp các châu lục. Chính vì những lẽ đó các doanh nghiệp Việt Nam không thể thoát khỏi những áp lực mạnh mẽ từ các doanh nghiệp, tập đoàn nước ngoài. Ngoài ra, tác động của khủng hoảng tài chính năm 2007 đã ảnh hưởng rất nhiều đến tốc độ phát triển ngành xây dựng tại Việt Nam. Nhưng tác động đó làm thay đổi ý thức sử dụng tiền, đòi hỏi dịch vụ phải đáp ứng nhiều hơn. 2.2.1.3 Môi trường vi mô Như đã nêu ở phần cơ sở lý luận, một công cụ rất hiệu quả để phân tích môi trường vi mô chính là mô hình áp lực cạnh tranh của Poter, vì xét cho cùng yếu tố quan trọng nhất của môi trường vi mô chính là áp lực cạnh tranh và ngoài ra pháp luật cũng ảnh hưởng nhiều. a. Áp lực từ khách hàng Khách hàng của doanh nghiệp là các Nhà thầu, các chủ đầu tư. Do việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau dẫn đến việc khách hàng có nhiều cơ hội để mua hàng và lựa chọn dịch vụ với giá tốt nhất từ chính nhà cung cấp, sản xuất. Vì vậy đây cũng chính là áp lực lớn mà công ty phải xây dưng chiến lược kinh doanh, tạo uy tín trong hoạt động để tạo ưu thế cạnh tranh trong từng lĩnh vực cụ thể. Bên cạnh đó tình trạng khách hàng có xu hướng nợ và chậm thanh toán cũng rất phổ biến hiện nay cũng gây không ít khó khăn cho công ty. Công ty cung cấp khá nhiều các sản phẩm, dịch vụ về xây dựng, trong đó mỗi loại đều có nhiều loại khách hàng khác nhau, cho nên khách hàng công ty khá đa dạng. Đối tượng khách hàng của Đông Quang là các tầng lớp dân cư, các tổ chức nên được phân nhóm theo nhiều cách khác nhau theo các tiêu chí: Về thu nhập Phân khúc thị trường mà doanh nghiệp hướng tới là khách hàng cá nhân có thu nhập từ 2.000USD đến 3.000USD. Nhóm khách hàng này chủ yếu yêu cầu xây dựng nhà ở, sửa chửa cải tạo, với tổng số tiền khoảng 3 tỷ trở xuống, thiết kế đơn giản, không sử dụng các vật liệu đắt tiền. Hiện nay nhu cầu về nhà ở cho phân khúc này đang có xu hướng tăng lên. Về tâm lý Do đặc điểm về thu nhập nên tâm lý của nhóm khách này chủ yếu là phải bền. Chính vì vậy, những đối tượng này chỉ lựa chọn những sản phẩm hay dịch vụ phục vụ nhu cầu thiết yếu, cân nhắc kỹ trước khi mua và rất nhạy cảm với giá cả. b. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại: Hiện nay có nhiều đơn vị trong và ngoài nước tham gia vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty Đông Quang: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn SCE (05 Nguyễn Gia Thiều, Quận 3), Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Hưng Phát (43 Huỳnh Tấn Phát, Quận 7). Các doanh nghiệp xây dựng nước ngoài có mặt tại thị trường xây dựng nước ta như: Hàn Quốc: Công ty Ssangyong Engineering. Nhật Bản: Công ty Toda, Sumitomo, Nipon Koe. Trung Quốc: Công ty hợp tác kỹ thuật xây dựng đối ngoại Quảng Tây. Mỹ: Công ty Delta. Điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh: Không những lớn hơn về quy mô mà còn rất mạnh nhờ có vị trí đắc địa, diện tích rộng. San phẩm, dịch vụ đã có uy tín trên thị trường. Có nguồn tài chính dồi dào. Có các bộ/ ngành, tỉnh/ thành phố “chủ quản” đứng đằng sau, có lợi thế kinh doanh, được hưởng nhiều chính sách đặc biệt, ví dụ như những ưu ái trong việc vay vốn không cần phải thế chấp, hoặc được bảo lãnh để vay những khoản khá lớn vốn nước ngoài. Đã có khách hàng quen thuộc. Có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp am hiểu về tài chính. Điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh: Những công ty lớn tuy đã hoạt động ổn định nhưng thường phản ứng chậm hơn với những biến động của thị trường do bộ máy quá cồng kềnh. Khá thỏa mãn với thành công hiện tại. Bên cạnh các doanh nghiệp lớn còn trên 3.000 doanh nghiêp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Lực lượng này đã tham gia tạo nên không khí tấp nập trong thị trường xây dựng, đáp ứng nhu cầu lớn xây dựng của xã hội nước ta và họ là những đối thủ đáng gườm mà công ty phải đương đầu. Áp lực từ các đối thủ mới: Đó chính là các đối thủ tiềm ẩn sẽ xuất hiện và tạo ra một áp lực mới cho doanh nghiệp. Hiện nay ngoài các đơn vị kinh doanh xây dựng của nhà nước, các công ty nước ngoài, các công ty liên doanh,..còn có nhiều đơn vị nhỏ lẻ khác mới được thành lập. Chính vì vậy sắp tới các đối thủ tiềm ẩn này cũng đáng kể đối với Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Đông Quang. c. Áp lực từ nhà cung cấp Đó chính là áp lực đầu vào,hiện tại có rất nhiều nhà cung cấp sản phẩm, vật liệu xây dựng , các sản phẩm thân thiện với môi trường. Nhưng phần lớn doanh nghiệp chỉ quan hệ với những nhà cung cấp uy tín, quen thuộc sẽ sẵn sang cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp ngay cả khi giá cả tăng đột biến để doanh nghiệp có thể hoàn thành công trình đúng theo dự kiến và kinh phí thực hiện các công trình cũng không tăng quá cao. d. Luật pháp Luật ở Việt Nam có nhiều thay đổi nhưng đôi khi chưa hợp lý, phức tạp , chồng chéo ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. Nhưng việc thưc hiện tốt theo cơ chế một cửa liên thông, cải cách hành chính trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, hoạt động thanh tra được đẩy mạnh. Từ năm 2009, số công trình có giấy phép tăng 5,2%. Thông tư số 39/2009/TT – BXD hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ có hiệu lực từ ngày 01/02/2010. Nhà có tổng diện tích xây dựng lớn hơn 250m2 hoặc từ 3 tầng trở lên phải thuê công ty thiết kế và xây dựng. Ngoài ra đối với nhà tương tự như vậy mà có xây dựng thêm tầng hầm thì phải thuê những công ty phải có đầy đủ năng lực thi công xây dựng. e.Áp lực từ sự gia tăng giá Hiện nay trên thực tế chúng ta thấy có nhiều đơn vị thi công chậm trễ, hay đã trúng thầu nhưng lại bỏ nguyên nhân là vì: Sự tăng giá bất thường của các nguyên vật liệu làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công, và kinh phí thực hiện dự án. Trước khi doanh nghiệp đã lên kế hoạch dự trù chi phí nhưng nếu doanh nghiệp trúng thầu thì khoảng 6 tháng đến 1 năm, 2 năm… sau mới thi công trong lúc đó giá nguyên vật liệu đã tăng lên cao. Phần lớn nguyên vật liệu Việt Nam nhập khẩu nên giá cả cũng biến động theo tình hình thế giới. Những biến động này nằm ngoài tầm kiểm soát, công ty không thể lường trước được và chịu tổn thất là điều khó tránh. 2.2.2 Phân tích các tác nhân bên trong 2.2.2.1 Tình hình sử dụng nguồn lực a. Phân tích các tỷ số tài chính Để phân tích được các tỷ số tài chính thời gian qua của công ty chúng ta hãy nhìn qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại – Xây dựng Đông Quang trong ba năm 2006, năm 2007 và năm 2008 (phụ lục 3). Nhận xét: Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của Công ty ta có nhận xét như sau: Doanh thu của Công ty có xu hướng giảm vào năm 2008 nhưng xét cho cùng lợi nhuận vẫn tăng 218% so sánh năm 2008 với năm 2007, điều này chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc kinh doanh kém hiệu quả là do công ty thu nợ tương đối chậm, lợi thuận thu được còn thấp tuy có phát triển thêm nhiều phòng ban như :Phòng kinh doanh, Phòng kế hoạch,… đáp ứng nhu cầu khách hàng nhưng chưa có chiến lược kinh doanh tốt để tăng trưởng thị phần. Đặc trưng cơ bản của ngành xây dựng là lượng vốn rất lớn và bị đọng lâu tại các công trình. Thực tế các DN ngành xây dựng phải có ngu
Tài liệu liên quan