Phân tích làm rõ những ưu điểm chủ yếu, nổi bật trên từng khía cạnh của Luật thuế thu nhập cá nhân so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế trực thu có tác động lớn nhất, trực tiếp nhất đến đời sống kinh tế xã hội. Nó là loại thuế thể hiện sâu sắc, rõ nét mối quan hệ trách nhiệm hai chiều giữa nhà nước và công dân trong quá trình xây dựng và duy trì sự tồn tại của xã hội công cộng. Do đó, hơn bao giờ hết, đây được đánh giá là loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia, cần được chú trọng cả về mặt lập qui và thực thi. Theo dòng lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống thuế trên thế giới, chúng ta có thể thấy : thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng từ rất lâu trên thế giới như : ở Anh vào năm 1841, Nhật ( 1887 ), Đức ( 1899 ), Mỹ (1903 ), Pháp ( 1916 ), Liên Xô cũ ( 1922 ) Ở Việt Nam, loại thuế này cũng xuất hiện khá sớm trong chế độ cũ của miền Nam nước ta ngay từ năm 1962 và được gọi xem xét là thuế thu nhập dân cư, với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng, sau đó, nó được cải cách vào năm 1972. Song, khi chúng ta thống nhất nước nhà hai miền Nam Bắc và thực hiện chính sách kinh tế bao cấp, áp dụng hình thức bình quân thu nhập, nên loại thuế thu nhập không được đặt ra. Nhưng khi chúng ta thay đổi cơ chế kinh tế sang hạch toán, định hướng thị trường thì vấn đề điểu tiết thu nhập cá nhân lại được đặt ra, dù chỉ mới áp dụng đối với những người có thu nhập cao. Chính vì vậy, đến ngày 27/12/1990, Hội đồng nhà nước đã ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Pháp lệnh này được sửa đổi nhiều lần qua những năm 1993, 1994, 1997, 1999 và được thay thế bằng Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 2001, sửa đổi bổ sung năm 2004. Hiện nay, Pháp lệnh này đang có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, đến ngày 1/1/2009, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sẽ có hiệu lực thay thế cho pháp lệnh trên trong vấn đề điều tiết thu nhập cá nhân. Đây là lần đầu tiên chính thức có văn bản luật qui định về thuế thu nhập cá nhân, chứng tỏ tầm quan trọng, cần thiết của loại thuế này trong chính sách thuế của Việt Nam. Việc chúng ta cho ra đời Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, có hiệu lực từ ngày 1/1/2009 trong giai đoạn này là xuất phát từ sự đòi hỏi của thực tiễn. Sự đòi hỏi này bắt nguồn từ chính sự thay đổi trong bối cảnh, bản chất của đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam khi chúng ta ngày càng hội nhập sâu với khu vực, quốc tế. Hiện thực này đã làm cho nội dung các qui định của pháp lệnh thuế thu nhập đối với người thu nhập cao hiện hành không còn phù hợp với thực tiễn và nhu cầu cần điều tiết thu nhập cá nhân từ phía Nhà nước, xã hội. Do đó, có thể xem, sự ra đời của văn bản luật này là sự tất yếu của quá trình phát triển chính sách thuế thu nhập cá nhân của Nhà nước. Bài viết ngắn sau đây sẽ đề cập đến vấn đề này dưới góc độ lập pháp, theo hướng đi sâu phân tích làm rõ những ưu điểm chủ yếu, nổi bật trên từng khía cạnh của Luật thuế thu nhập cá nhân so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

doc18 trang | Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1287 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích làm rõ những ưu điểm chủ yếu, nổi bật trên từng khía cạnh của Luật thuế thu nhập cá nhân so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khỏi quỏt chung : Thuế thu nhập cỏ nhõn là một trong những loại thuế trực thu cú tỏc động lớn nhất, trực tiếp nhất đến đời sống kinh tế xó hội. Nú là loại thuế thể hiện sõu sắc, rừ nột mối quan hệ trỏch nhiệm hai chiều giữa nhà nước và cụng dõn trong quỏ trỡnh xõy dựng và duy trỡ sự tồn tại của xó hội cụng cộng. Do đú, hơn bao giờ hết, đõy được đỏnh giỏ là loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia, cần được chỳ trọng cả về mặt lập qui và thực thi. Theo dũng lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của hệ thống thuế trờn thế giới, chỳng ta cú thể thấy : thuế thu nhập doanh nghiệp được ỏp dụng từ rất lõu trờn thế giới như : ở Anh vào năm 1841, Nhật ( 1887 ), Đức ( 1899 ), Mỹ (1903 ), Phỏp ( 1916 ), Liờn Xụ cũ ( 1922 )… Giỏo trỡnh thuế và hệ thống thuế ở Việt Nam, Trường Đại học Ngoại thương, NXB giỏo dục, Hà Nội, 2003, Tr.205 Ở Việt Nam, loại thuế này cũng xuất hiện khỏ sớm trong chế độ cũ của miền Nam nước ta ngay từ năm 1962 và được gọi xem xột là thuế thu nhập dõn cư, với tờn gọi là thuế lợi tức lương bổng, sau đú, nú được cải cỏch vào năm 1972. Song, khi chỳng ta thống nhất nước nhà hai miền Nam Bắc và thực hiện chớnh sỏch kinh tế bao cấp, ỏp dụng hỡnh thức bỡnh quõn thu nhập, nờn loại thuế thu nhập khụng được đặt ra. Nhưng khi chỳng ta thay đổi cơ chế kinh tế sang hạch toỏn, định hướng thị trường thỡ vấn đề điểu tiết thu nhập cỏ nhõn lại được đặt ra, dự chỉ mới ỏp dụng đối với những người cú thu nhập cao. Chớnh vỡ vậy, đến ngày 27/12/1990, Hội đồng nhà nước đó ban hành Phỏp lệnh thuế thu nhập đối với người cú thu nhập cao. Phỏp lệnh này được sửa đổi nhiều lần qua những năm 1993, 1994, 1997, 1999 và được thay thế bằng Phỏp lệnh thuế thu nhập đối với người cú thu nhập cao 2001, sửa đổi bổ sung năm 2004. Hiện nay, Phỏp lệnh này đang cú hiệu lực phỏp luật. Tuy nhiờn, đến ngày 1/1/2009, Luật thuế thu nhập cỏ nhõn 2007 sẽ cú hiệu lực thay thế cho phỏp lệnh trờn trong vấn đề điều tiết thu nhập cỏ nhõn. Đõy là lần đầu tiờn chớnh thức cú văn bản luật qui định về thuế thu nhập cỏ nhõn, chứng tỏ tầm quan trọng, cần thiết của loại thuế này trong chớnh sỏch thuế của Việt Nam. Việc chỳng ta cho ra đời Luật thuế thu nhập cỏ nhõn 2007, cú hiệu lực từ ngày 1/1/2009 trong giai đoạn này là xuất phỏt từ sự đũi hỏi của thực tiễn. Sự đũi hỏi này bắt nguồn từ chớnh sự thay đổi trong bối cảnh, bản chất của đời sống kinh tế - xó hội Việt Nam khi chỳng ta ngày càng hội nhập sõu với khu vực, quốc tế. Hiện thực này đó làm cho nội dung cỏc qui định của phỏp lệnh thuế thu nhập đối với người thu nhập cao hiện hành khụng cũn phự hợp với thực tiễn và nhu cầu cần điều tiết thu nhập cỏ nhõn từ phớa Nhà nước, xó hội. Do đú, cú thể xem, sự ra đời của văn bản luật này là sự tất yếu của quỏ trỡnh phỏt triển chớnh sỏch thuế thu nhập cỏ nhõn của Nhà nước. Bài viết ngắn sau đõy sẽ đề cập đến vấn đề này dưới gúc độ lập phỏp, theo hướng đi sõu phõn tớch làm rừ những ưu điểm chủ yếu, nổi bật trờn từng khớa cạnh của Luật thuế thu nhập cỏ nhõn so với Phỏp lệnh thuế thu nhập đối với người cú thu nhập cao. Việc xỏc định đối tượng chịu thuế : Chỳng ta thấy, việc xỏc định đối tượng chịu thuế theo qui định của Luật thuế thu nhập cỏ nhõn ( sau đõy gọi tắt là Luật thuế TNCN ) so với cỏch xỏc định của Phỏp lệnh thuế thu nhập đối với người cú thu nhập cao (sau đõy gọi tắt là Phỏp lệnh ) đảm bảo tớnh hợp lớ hơn rất nhiều và về cơ bản là xỏc định đỳng, đầy đủ đối tượng cần điểu tiết thu nhập. Sở dĩ là bởi lớ do sau : 1. Nguyờn tắc đỏnh thuế : Như chỳng ta đó biết, tại Điều 1 của Phỏp lệnh và nghị định số 147/2004/NĐ – CP ngày 23/7/2004 qui định chi tiết thi hành Phỏp lệnh Thuế thu nhập đối với người cú thu nhập cao cú xỏc định đối tượng chịu thuế thu nhập là : “ - Cụng dõn Việt Nam ở trong nước hoặc đi cụng tỏc, lao động nước ngoài cú thu nhập; - Cỏ nhõn là người khụng mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư khụng thời hạn tại Việt Nam cú thu nhập; - Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả người nước ngoài khụng sinh sống ở Việt Nam nhưng cú thu nhập phỏt sinh tại Việt Nam.” Theo tinh thần của điều luật trờn, cú thể thấy, nguyờn tắc đỏnh thuế đối với người cú thu nhập cao của Việt Nam hiện hành dựa trờn tiờu chớ quốc tịch phõn biệt người Việt Nam và người nước ngoài, đồng thời, cũng kết hợp với tiờu chớ cư trỳ của đối tượng nộp thuế để phõn biệ giữa những người khụng mang quốc tịch Việt Nam với nhau. Theo đú, người nước ngoài (bao hàm cả người khụng quốc tịch) được chia làm ba loại để ỏp dụng những cỏch tớnh thuế khỏc nhau như sau : Người nước ngoài định cư khụng thời hạn ở Việt Nam thỡ chịu sự điều tiết thu nhập như người Việt Nam ở trong nước; Người nước ngoài cư trỳ cú thời hạn ở Việt Nam hưởng thuế suất theo qui định như người Việt Nam lao động, cụng tỏc ở nước ngoài và chịu sự điều tiết phần thu nhập phỏt sinh trong và ngoài lónh thổ Việt Nam; Người nước ngoài khụng cư trỳ ở Việt Nam chịu sự điều tiết đối với toàn bộ những thu nhập phỏt sinh trờn lónh thổ Việt Nam. Cỏch xỏc định như trờn thể hiờn sự phức tạp trong cỏch tư duy của người làm luật, đồng thời tạo tõm lý, ấn tượng khụng tốt cho người nước ngoài khi vào Việt Nam. Vỡ rừ ràng ở đõy cú sự phõn biệt giữa người cụng dõn Việt Nam và người nước ngoài, sự phõn biệt khụng cần thiết giữa người nước ngoài cư trỳ khụng thời hạn và người nước ngoài cư trỳ cú thời hạn. Chớnh vỡ vậy, ảnh hưởng tiờu cực đến chớnh sỏch thu hỳt đầu tư nước ngoài của nhà nước. Chớnh vỡ hạn chế trờn mà đến Luật thuế TNCN 2007, nguyờn tắc đỏnh thuế thu nhập đó được thay đổi. Trong việc xỏc định đối tượng chịu thuế, Nhà nước chỉ dựa trờn tiờu chớ là yếu tố cư trỳ của đối tượng nộp thuế. Cụ thể : tại điều 2 của văn bản luật này cú qui định : “Đối tượng nộp thuế thu nhập cỏ nhõn là cỏ nhõn cư trỳ cú thu nhập chịu thuế phỏt sinh trong và ngoài lónh thổ Việt Nam; và cỏ nhõn khụng cư trỳ cú thu nhập chịu thuế quy định phỏt sinh trong lónh thổ Việt Nam.” Điều này cú nghĩa là dự là người Việt Nam hay nước ngoài nếu thỏa món điều kiện xỏc định là cư trỳ trờn lónh thổ Việt Nam thỡ đều chịu chớnh sỏch thuế như nhau. Việc qui định như vậy tạo sự bỡnh đẳng giữa cụng dõn Việt Nam và người nước ngoài, đồng thời cũng trỏnh được sự phức tạp trong việc xỏc định đối tượng chịu thuế. Hơn nữa, nú cũn thể hiện thiện chớ của nước ta trong việc nỗ lực thực hiện chế độ đói ngộ quốc gia ( National Treatment ), tạo mụi trường rộng mở và tõm lớ yờn tõm cho nhà đầu tư, người nước ngoài khi vào làm việc và sinh sống tại Việt Nam. 2. Căn cứ xỏc định yếu tố cư trỳ : Như chỳng ta đó biết, cỏch xỏc định đối tượng cư trỳ ở cỏc nước cũng khỏc nhau: Một số nước quy định cỏ nhõn cư trỳ là người sống thường xuyờn ở quốc gia đú từ 183 ngày trở lờn trong một năm. Một số nước khỏc lại quy định cụ thể hơn. Chẳng hạn ở Phỏp một người được coi là cư trỳ tại Phỏp nếu coi Phỏp là nơi hành nghề chớnh hay cú trung tõm quyền lợi đặt tại Phỏp hoặc thường xuyờn cú mặt tại Phỏp trờn 6 thỏng trờn một năm hoặc Phỏp là nơi mang lại phần lớn thu nhập. Ở Nhật cũn quy định cụ thể 3 trường hợp: cư trỳ thường xuyờn(là người định cư thường xuyờn ở Nhật bị đỏnh thuế đối với mọi nguồn thu nhập nhưng phải thường trỳ ở Nhật từ 5 năm trở lờn); cư trỳ khụng thường xuyờn(là người khụng cú ý định cư trỳ thường xuyờn tại Nhật nhưng cú thường trỳ ở Nhật từ 1-5 năm thuế sẽ đỏnh vào nguồn thu nhập phỏt sinh tại Nhật); đối tưọng khụng cư trỳ(là người khụng cú định cư hoặc sống ở Nhật dưới một năm và phải cú hợp đồng lao động hoặc giấy tờ tuỳ thõn khỏc chứng minh) thỡ khụng phải nộp thuế thu nhập. Ở Mỹ cỏ nhõn cư trỳ là cụng dõn Mỹ và những người sinh sống tại Mỹ tối thiểu là 330 ngày đờm. Ở Hồng Kụng thỡ khụng phõn biệt theo yếu tố cư trỳ mọi người sống ở Hồng Kụng đều phải nộp thuế thu nhập đối với cỏc khoản thu nhập phỏt sinh ở Hồng Kụng. Ở Việt Nam, việc xỏc định yếu tố cư trỳ trong Luật thuế TNCN về cơ bản là đảm bảo bao quỏt hết những đối tượng cú ý định cư trỳ ở Việt Nam. Nú dựa trờn hai căn cứ để xỏc định. Đú là nơi ở và thời gian cú mặt ở Việt Nam, chỉ cần thỏa món một trong hai điều kiện. Cụ thể như sau: tại khoản 2 điều 2 của Nghị định số 100/2008/NĐ – CP qui định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN cú xỏc định : “Cỏ nhõn cư trỳ là người đỏp ứng một trong cỏc điều kiện sau: a) Cú mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lờn tớnh trong một năm dương lịch hoặc trong 12 thỏng liờn tục kể từ ngày đầu tiờn cú mặt tại Việt Nam; Cỏ nhõn cú mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cỏ nhõn đú trờn lónh thổ Việt Nam. b) Cú nơi ở thường xuyờn tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau: - Cú nơi ở đăng ký thường trỳ theo quy định của phỏp luật về cư trỳ; - Cú nhà thuờ để ở tại Việt Nam theo quy định của phỏp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuờ từ 90 ngày trở lờn trong năm tớnh thuế.” Việc qui định này khắc phục được thực tế là cú rất nhiều người nước ngoài đến cụng tỏc tại Việt Nam, rừ ràng là cú ý định cư trỳ nhưng vẫn khụng thuộc diện chịu thuế. Bởi lẽ, cú thể là do nhu cầu cụng tỏc nờn họ khụng thường xuyờn cú mặt tại Việt Nam, khụng thỏa món điều kiện cư trỳ là “ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lờn tớnh cho 12 thỏng kể từ khi đến Việt Nam” theo qui định tại điểm b khoản 1 điều 6 của nghị định số 147/2004/NĐ – CP ngày 23/7/2004 qui định chi tiết thi hành Phỏp lệnh Thuế thu nhập đối với người cú thu nhập cao. Nhưng chắc chắn rằng khi họ đến cư trỳ làm việc ở Việt Nam thỡ đều phải thuờ nhà và đăng kớ thường trỳ. Chỳng ta hoàn toàn cú cơ sở đế xỏc định điều kiện cư trỳ dựa trờn cỏc yếu tố này. Do đú, cú thể núi, việc đặt ra tiờu chớ xỏc định yếu tố cư trỳ như trờn đảm bảo xỏc định tối đa đối tượng cư trỳ cần điều tiết thu nhập để tạo cụng bằng xó hội, đồng thời, cũng tạo điều kiện dễ dàng cho cơ quan quản lớ thuế trong việc xỏc định đối tượng cần nộp thuế, diện chịu thuế. Việc xỏc định thu nhập chịu thuế : Việc xỏc định thu nhập chịu thuế trong Luật thuế TNCN cú sự thay đổi hoàn toàn theo hướng rừ ràng, cụ thể, chi tiết và hợp lớ hơn so với cỏch xỏc định thu nhập chịu thuế của Phỏp lệnh. Đõy được đỏnh giỏ là bước cải tiến, cỏch tõn lớn, mang tớnh ưu điểm nổi trội của Luật thuế TNCN. 1.Cỏch phõn loại thu nhập chịu thuế hợp lớ và mang tớnh khoa học: Cỏch phõn loại thu nhập chịu thuế trong Luật thuế TNCN dựa theo tiờu chớ nguồn gốc phỏt sinh thu nhập tỏ ra hợp lớ hơn so với cỏch phõn loại trong Phỏp lệnh là dựa theo tớnh chất ổn định của thu nhập. Cụ thể, chỳng ta cú thể thấy : Trong Phỏp lệnh tại điều 2 và nghị định 147/2004/NĐ – CP quy định chi tiết thi hành phỏp lệnh thuế thu nhập đối với người cú thu nhập cao, cú phõn loại thu nhập chịu thuế dựa trờn mức độ ổn định của thu nhập mà đối tượng nộp thuế cú được nờn qui định hai loại thu nhập phải chịu sự điều tiết là thu nhập thường xuyờn và thu nhập khụng thường xuyờn. Cụ thể : tại điều 2 của nghị định cú qui định : “ Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 4 Nghị định này. 1. Thu nhập thường xuyên gồm: a) Các khoản tiền lương, tiền công, kể cả các khoản thu nhập được chi trả hộ không tính trong tiền lương, tiền công như tiền nhà, điện, nước, riêng tiền nhà tính theo số thực chi trả hộ nhưng không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế; các khoản thu nhập khác do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp; các khoản phụ cấp, các khoản thưởng bằng tiền và hiện vật; b) Các khoản thu nhập về tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; thu nhập về tiền nhuận bút; thu nhập về dịch vụ khoa học, kỹ thuật; dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, đào tạo, dịch vụ đại lý; hoa hồng môi giới; c) Các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: thu nhập từ hoạt động biểu diễn, tổ chức biểu diễn, trình diễn thời trang, quảng cáo và dịch vụ khác.  2. Thu nhập không thường xuyên gồm: a) Thu nhập về chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp biếu, tặng; b) Trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại.” Như chỳng ta thấy, cỏch phõn loại thu nhập như trờn là khụng hợp lớ bởi ngoài tiền lương, tiền cụng được coi là ổn định thỡ khụng phải mọi khoản thu nhập được liệt kờ trong thu nhập thường xuyờn đều là thu nhập mà người nộp thuế cú ổn định và lõu dài theo đỳng cỏch phõn loại của nhà làm luật. Vớ dụ : thu nhập về tiền nhuận bỳt, khụng phải lỳc nào cũng là thu nhập thường xuyờn. Giả sử, cú người lõu lõu mới viết một tỏc phẩm, hoặc cú khi cả đời mới sỏng tỏc được 1 tỏc phẩm và được xuất bản, tiền nhuận bỳt đú nằm trong giới hạn chịu thuế và phải nộp thuế thu nhập cỏ nhõn nhưng điều đú khụng cú nghĩa là tiền nhuận bỳt của họ là thu nhập thường xuyờn. Trong trường hợp này, xột về bản chất là thu nhập khụng thường xuyờn, nhưng theo qui định của luật hiện hành thỡ lại khụng được xếp vào thu nhập khụng thường xuyờn. Bờn cạnh đú, chỳng ta cú thể lấy những vớ dụ tương tự cho cỏc hoạt động như thu nhập về dịch vụ khoa học, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, thiết kế, hoa hồng mụi giới ... Bởi lẽ, những hoạt động này chỉ cú thu nhập thường xuyờn khi nú là một nghề của người nộp thuế. Cũn trong trường hợp ngược lại, thỡ hoạt động khụng phải lỳc nào cũng mang lại thu nhập thường xuyờn mà chỉ là những thu nhập “mựa vụ”, theo từng vụ việc. Chớnh vỡ vậy, khi chỳng ta gọi tờn khụng chuẩn xỏc thu nhập mà người nộp thuế phải chấp hành thỡ sẽ khụng tạo được tõm lớ thoải mỏi, thuyết phục từ phớa họ. Thậm chớ, trờn thực tế cũn gặp phải những trường hợp phản ứng thuế tiờu cực gõy khú khăn cho cụng tỏc kờ khai, nộp thuế từ phớa người nộp và cụng tỏc quản lớ thuế từ phớa cơ quan cụng quyền. Đõy là một trong những hạn chế điển hỡnh thuộc về mặt kĩ thuật lập phỏp khi ban hành văn bản điều chỉnh thuế thu nhập hiện hành. Trong khi đú, tại điều 3 của Luật thuế TNCN cú cỏch phõn loại thu nhập cần chịu thuế theo nguồn gốc phỏt sinh như sau : “Thu nhập chịu thuế thu nhập cỏ nhõn gồm cỏc loại thu nhập sau đõy 1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoỏ, dịch vụ; b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cỏ nhõn cú giấy phộp hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của phỏp luật. 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền cụng, bao gồm: a) Tiền lương, tiền cụng và cỏc khoản cú tớnh chất tiền lương, tiền cụng; b) Cỏc khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ cỏc khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của phỏp luật về ưu đói người cú cụng, phụ cấp quốc phũng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc cụng việc ở nơi làm việc cú yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hỳt, phụ cấp khu vực theo quy định của phỏp luật, trợ cấp khú khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuụi con nuụi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trớ một lần, tiền tuất hàng thỏng, trợ cấp thụi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, cỏc khoản trợ cấp khỏc do Bảo hiểm xó hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xó hội; c) Tiền thự lao dưới cỏc hỡnh thức; d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soỏt, hội đồng quản lý và cỏc tổ chức; đ) Cỏc khoản lợi ớch khỏc mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc khụng bằng tiền; e) Tiền thưởng, trừ cỏc khoản tiền thưởng kốm theo cỏc danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kốm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sỏng chế, phỏt minh được cơ quan nhà nước cú thẩm quyền cụng nhận, tiền thưởng về việc phỏt hiện, khai bỏo hành vi vi phạm phỏp luật với cơ quan nhà nước cú thẩm quyền. 3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: a) Tiền lói cho vay; b) Lợi tức cổ phần; c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới cỏc hỡnh thức khỏc, trừ thu nhập từ lói trỏi phiếu Chớnh phủ. 4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong cỏc tổ chức kinh tế; b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoỏn; c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới cỏc hỡnh thức khỏc. 5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuờ đất, thuờ mặt nước; d) Cỏc khoản thu nhập khỏc nhận được từ chuyển nhượng bất động sản. 6. Thu nhập từ trỳng thưởng, bao gồm: a) Trỳng thưởng xổ số; b) Trỳng thưởng trong cỏc hỡnh thức khuyến mại; c) Trỳng thưởng trong cỏc hỡnh thức cỏ cược, casino; d) Trỳng thưởng trong cỏc trũ chơi, cuộc thi cú thưởng và cỏc hỡnh thức trỳng thưởng khỏc. 7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm: a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng cỏc đối tượng của quyền sở hữu trớ tuệ; b) Thu nhập từ chuyển giao cụng nghệ. 8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại. 9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoỏn, phần vốn trong cỏc tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khỏc phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. 10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoỏn, phần vốn trong cỏc tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khỏc phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng” Việc qui định như này tạo sự dễ dàng cho việc tiến hành kờ khai, thu, nộp thuế. Vỡ chỉ cần xem nguồn gốc, bản chất phỏt sinh thu nhập và mức thu nhập cú trong diện phải điều tiết hay khụng là đảm bảo xỏc định đỳng thu nhập chịu thuế. Mặt khỏc, việc phõn loại thu nhập như trờn cũn tạo sự thuận lợi cho việc xỏc định mức thuế suất phự hợp với từng loại thu nhập, đảm bảo tớnh hợp lớ hơn rất nhiều so với việc chỉ xỏc định hai loại thu nhập cần chịu thuế và ỏp dụng đồng loạt một mức thuế suất cho từng nhúm. Vấn đề này sẽ được phõn tớch cụ thể ở phần sau khi núi đến căn cứ tớnh thuế. Bổ sung thờm một số loại thu nhập chịu thuế : So với Phỏp lệnh thuế thu nhập đối với người cú thu nhập cao thỡ cỏc thu nhập phải thuộc diện chịu thuế trong Luật thuế TNCN là nhiều và đa dạng hơn, thể hiện tớnh phự hợp với thực tiễn điều tiết kinh tế của Nhà nước. Cụ thể, chỳng ta thấy cú thờm những loại thu nhập chịu thuế sau : Thu nhập từ đầu tư vốn Thu nhập từ chuyển nhượng vốn Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản Thu nhập từ nhượng quyền thương mại Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoỏn, phần vốn Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoỏn, phần vốn. Thu nhập từ trỳng thưởng trong cỏc hớnh thức cỏ cược, casino, trong cỏc cuộc chơi, cuộc thi và hỡnh thức trỳng thưởng khỏc. Sở dĩ, Luật thuế thu nhập cỏ nhõn cú sự điều tiết rộng đến hầu hết cỏc thu nhập cơ bản xuất hiện trong đời sống của cỏ nhõn, sự tỏc động này rừ ràng là cú phạm vi rộng hơn so với phỏp lệnh hiện hành là bởi những lớ do chủ yếu sau: Thứ nhất, sự khỏc nhau trong mục đớch của cỏc văn bản phỏp luật. Hay núi cỏch khỏc, đú chớnh là sự khỏc nhau trong mục tiờu điều chỉnh của từng văn bản. Nếu như khi ban hành văn bản Phỏp lệnh thuế thu nhập đối với người cú thu nhập cao, Nhà nước chỉ nhằm mục đớch chớnh là thực hiện cụng bằng xó hội giữa người cú thu nhập cao và những người cú thu nhập thấp, trung bỡnh, đồng thời kốm theo là động viờn một phần thu nhập của cỏ nhõn cú thu nhập cao cho ngõn sỏch nhà nước; thỡ đến khi ban hành Luật thuế TNCN mục tiờu đú đó cú sự thay đổi theo hướng phỏt triển coi trọng cả hai mục tiờu là thực hiện cụng bằng xó hội, tăng thu ngõn sỏch. Thế nờn trong Luật thuế TNCN diện chịu thuế đó được mở rộng khụng chỉ bú hẹp trong số những người cú thu nhập cao và diện thu nhập phải chịu cũng đó đa dạng, nhiều hơn. Thứ hai, sự thay đổi của tỡnh hỡnh kinh tế, chớnh sỏch kinh tế - xó hội của Nhà nước. Cụ thể : Do hiện nay, tỡnh hỡnh kinh tế của nước ta đang khởi sắc khi chỳng ta ngày càng hội nhập sõu vào xu hướng toàn cầu húa, kinh tế quốc tế nờn những hỡnh thức đầu tư, hỡnh thức kinh doanh nhượng quyền thương mại cũng phỏt triển rất nhanh chúng và trở thành nghề mang lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho cỏ nhõn cỏc nhà đầu tư, kinh doanh. Chớnh vỡ lẽ đú, Nhà nước thấy cần phải điều tiết nguồn thu nhập của những cỏ nhõn này để tạo ra s