Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích mối quan hệ nhân quả giữa khối lượng giao dịch
và các chỉ số chứng khoán trên thị trường Việt Nam. Sử dụng mô hình tự hồi quy vector - VAR,
bài viết này sẽ tìm ra mối quan hệ giữa các chỉ số chứng khoán trên thị trường Việt Nam với
khối lượng giao dịch tương ứng. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này là số liệu chuỗi thời gian
với tần suất ngày được thu thập trong giai đoạn từ 04/01/2016 đến 01/9/2021. Kết quả nghiên
cứu cho thấy sự biến động của các chỉ số VNINDEX, HASTC có tác động cùng chiều đến
khối lượng giao dịch; sự biến động của khối lượng giao dịch có tác động ngược chiều đến khối
lượng giao dịch trong phiên giao dịch tiếp theo. Ngược lại, khối lượng giao dịch cũng như các
chỉ số VNINDEX, HASTC không có tác động đáng kể đối với các chỉ số đó.
10 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 552 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ số chứng khoán và khối lượng giao dịch bằng mô hình VAR, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
157
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích mối quan hệ nhân quả giữa khối lượng giao dịch
và các chỉ số chứng khoán trên thị trường Việt Nam. Sử dụng mô hình tự hồi quy vector - VAR,
bài viết này sẽ tìm ra mối quan hệ giữa các chỉ số chứng khoán trên thị trường Việt Nam với
khối lượng giao dịch tương ứng. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này là số liệu chuỗi thời gian
với tần suất ngày được thu thập trong giai đoạn từ 04/01/2016 đến 01/9/2021. Kết quả nghiên
cứu cho thấy sự biến động của các chỉ số VNINDEX, HASTC có tác động cùng chiều đến
khối lượng giao dịch; sự biến động của khối lượng giao dịch có tác động ngược chiều đến khối
lượng giao dịch trong phiên giao dịch tiếp theo. Ngược lại, khối lượng giao dịch cũng như các
chỉ số VNINDEX, HASTC không có tác động đáng kể đối với các chỉ số đó.
Từ khóa: VNINDEX, HASTC, khối lượng giao dịch, VAR
1. Giới thiệu
Trong những năm gần đây, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự phát triển khá ấn
tượng xét trên khía cạnh khối lượng giao dịch, vốn hóa thị trường, số lượng công ty niêm yết
và số lượng nhà đầu tư tham gia vào thị trường. Các thành phần tham gia thị trường chứng
khoán đều vì mục đích chung là tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đầu tư vốn. Do đó, các
nhà đầu tư rất quan tâm đến sự thay đổi của các chỉ số chứng khoán nói chung và sự biến
động của giá các cổ phiếu nói riêng. Các nhà đầu tư cũng thường chú ý đến khối lượng giao
dịch của các cổ phiếu vì đây là những thông tin rất có giá trị có thể ảnh hưởng đế sự thay đổi
giá cổ phiếu trong tương lai. Sự thay đổi trong khối lượng giao dịch phản ánh lượng cung và
lượng cầu của các cổ phiếu, mà sự chênh lệch cung - cầu chính là nguyên nhân gây nên sự
biến động của giá cổ phiếu. Nếu có tình trạng dư cầu thì khả năng các chỉ số chứng khoán đi
lên là rất cao, ngược lại, khi tình trạng dư cung xảy ra thì có thể dẫn đến xu hướng đi xuống
của các chỉ số.
* Bộ môn Toán - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
GIỮA CÁC CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN
VÀ KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH BẰNG MÔ HÌNH VAR
19.
ThS. Nguyễn Đức Bằng*
158
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích mối quan hệ giữa khối lượng giao dịch và sự
biến động của các chỉ số VNINDEX, HASTC. Kết quả của nghiên cứu này là bằng chứng
khoa học có giá trị giúp các nhà đầu tư có quyết định hợp lý hơn trong đầu tư, qua đó góp
phần ổn định và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam một cách bền vững.
2. Tổng quan nghiên cứu
Mối quan hệ giữa khối lượng giao dịch và sự thay đổi giá của các cổ phiếu đã nhận được
sự quan tâm của nhiều nhà kinh tế tài chính trong những thập niên qua. Những nghiên cứu đầu
tiên về mối quan này chủ yếu tập trung vào mối quan hệ tại một thời điểm (contemporaneous
relationship) giữa khối lượng giao dịch và sự thay đổi giá của các cổ phiếu (Wood và các
cộng sự, 1985; Harris và Gurel, 1986; Karpoff, 1987; Gallant và các cộng sự, 1992). Phần
lớn các nghiên cứu này đều chỉ ra rằng, tồn tại mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa khối lượng giao
dịch và sự thay đổi giá của các cổ phiếu.
Trong những năm gần đây, mối quan hệ nhân quả (causal relation) giữa khối lượng giao
dịch và sự thay đổi giá của các cổ phiếu đã được nghiên cứu rộng rãi ở cả các thị trường phát
triển và các thị trường mới nổi. Phương pháp sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu này là
kiểm định Granger và kiểm định sự phù hợp (co-integration tests). Cụ thể, ở thị trường chứng
khoán NewYork, Hiemstra và Jones (1994) đã chỉ ra rằng, có mối quan hệ tác động qua lại
giữa khối lượng giao dịch và sự thay đổi giá của các cổ phiếu trong giai đoạn 1915 - 1990.
Thêm vào đó, các nghiên cứu của Chen và các cộng sự (2001), Lee và Rui (2002) đã cho thấy
mối quan hệ nhân quả giữa khối lượng giao dịch và sự thay đổi giá của các cổ phiếu tồn tại
ở thị trường chứng khoán Thụy Sĩ, Hà Lan và Hồng Kông. Các nghiên cứu này còn tìm thấy
sự tác động của sự thay đổi giá cổ phiếu đến khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán
Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp và Ý. Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Martikainen và các
cộng sự (1994) trên Sở Giao dịch chứng khoán Helsinki đã chỉ ra rằng, có sự tác động qua lại
giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch trong giai đoạn 1983 - 1988.
Ở các thị trường chứng khoán mới nổi, Moosa và Al-Loughani (1996) chỉ ra rằng, có mối
quan hệ tác động qua lại giữa khối lượng giao dịch và giá của các cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Singapore và Thái Lan, và mối quan hệ một chiều từ khối lượng giao dịch đến
giá cổ phiếu ở Malaysia. Tuy nhiên, không có bất kỳ mối quan hệ nào giữa giá cổ phiếu và
khối lượng giao dịch được tìm thấy ở thị trường chứng khoán Philippines. Cũng ở khu vực
châu Á, Lee và Rui (2000) đã tìm thấy sự thay đổi của giá cổ phiếu có ảnh hưởng đến khối
lượng giao dịch ở hai Sở Giao dịch chứng khoán Thượng Hải và Thẩm Quyến. Ở khu vực
châu Mỹ Latinh, Saatcioglu và Starks (1998) cung cấp những bằng chứng về mối quan hệ
nhân quả giữa khối lương cổ phiếu giao dịch và sự thay đổi giá cổ phiếu ở thị trường chứng
khoán Colombia và Venezuela. Ngoài ra, nghiên cứu này còn chỉ ra rằng, sự thay đổi giá cổ
phiếu dẫn đến sự thay đổi của khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán Chile và sự
thay đổi khối lượng giao dịch ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu ở thị trường chứng
khoán Brazil và Mexico. Liên quan đến các thị trường chứng khoán mới nổi ở khu vực châu
Âu, Gunduz và Hatemi-J (2005) đã ghi nhận có sự tác động qua lại giữa khối lượng giao dịch
159
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
và giá cổ phiếu ở thị trường chứng khoán Hungary và Ba Lan. Gunduz và Hatemi-J (2005)
cũng đã chỉ ra rằng, sự thay đổi giá cổ phiếu tạo ra sự thay đổi khối lượng giao dịch ở thị
trường chứng khoán Nga và Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, không có mối quan hệ nào giữa khối
lượng giao dịch và giá cổ phiếu được tìm thấy ở thị trường chứng khoán Cộng hòa Séc.
Ở Việt Nam, Trương Đông Lộc và Trương Văn Vũ (2012) đã kiểm định mối quan hệ
nhân quả giữa khối lượng cổ phiếu giao dịch và sự thay đổi giá của các cổ phiếu niêm yết
trên HOSE. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm chuỗi chỉ số VNINDEX và khối
lượng cổ phiếu giao dịch theo thời gian với tần suất tuần (weekly series) được thu thập trong
khoảng thời gian từ ngày 27/8/2000 đến ngày 12/5/2010. Sử dụng kiểm định Granger, kết
quả nghiên cứu cho thấy khối lượng giao dịch không có ảnh hưởng đến sự thay đổi của chỉ
số VNINDEX. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, sự thay đổi của chỉ số VNINDEX lại có ảnh
hưởng đến khối lượng giao dịch.
Tóm lại, nhiều nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện ở cả các thị trường chứng khoán
phát triển và mới nổi đã tìm thấy mối quan hệ nhân quả giữa khối lượng giao dịch và sự thay
đổi giá của các cổ phiếu. Trong nghiên cứu này, tác giả kế thừa các nghiên cứu trước đây,
đồng thời áp dụng mô hình VAR để phân tích mối quan hệ giữa khối lượng giao dịch và sự
biến động của các chỉ số chứng khoán trên thị trường Việt Nam.
3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là các chuỗi tăng trưởng của VNINDEX,
HASTC và khối lượng giao dịch tương ứng với tần suất ngày. Các chuỗi dữ liệu này được
thu thập trong khoảng thời gian từ 04/01/2016 đến 31/8/2021. Tác giả chọn khoảng thời gian
này bởi vì theo quy định mới nhất, từ ngày 01/01/2016, chu kỳ thanh toán được rút về 16h30
ngày T+2; theo quy định này thì cổ phiếu cũng vẫn phải đến T+3 mới bán được nhưng tiền
thì có thể rút sớm hơn vào ngày T+2. Các chỉ số được sử dụng trong nghiên cứu này là chỉ
số đóng cửa điều chỉnh hàng ngày.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Mô hình được sử dụng trong nghiên cứu này là mô hình Vectơ tự hồi quy (VAR - Vector
Autoregression). Mô hình VAR chứa một hệ phương trình hồi quy với tất cả các biến đều
được xem là biến nội sinh. Mô hình tổng quát có dạng:
1 1. . ... .t t t p t p ty D d A y A y u− −= + + + +
Trong đó:
• [ ]1 2 ...t t t mty y y y= là vectơ dòng của các biến nội sinh theo thời gian t
• D là ma trận hệ số chặn dt
• Ai là các ma trận hệ số cấp k×k của các biến nội sinh yt-i; với i = 1,.. p
• ut là sai số nhiễu trắng với Cov(ut, ut’ ) = I, t, t’
160
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
Chúng tôi lựa chọn mô hình VAR vì các lý do sau: (i) mô hình được xây dựng mà không
cần lý thuyết; (ii) mô hình còn cho phép chúng ta thấy tầm quan trọng và ảnh hưởng động của
cú sốc của một biến đối với các biến khác; ((iii) mô hình cung cấp cơ sở cho việc thực hiện
kiểm định nhân quả Granger, từ đó xem xét tác động qua lại giữa các biến.
Ngoài ra, chúng ta còn nhận thấy mô hình VAR có nhiều ưu điểm nổi bật. Thứ nhất, mô
hình VAR không phân biệt biến nội sinh và biến ngoại sinh trong quá trình hồi quy và tất cả các
biến số đều được xem là biến nội sinh, các biến trong mô hình nội sinh không làm ảnh hưởng
đến mức độ tin cậy của mô hình. Thứ hai, mô hình VAR được thực hiện khi giá trị của một biến
được biểu diễn là một hàm tuyến tính của các giá trị quá khứ hay trễ của biến đó nên không đòi
hỏi những chuỗi dữ liệu trong thời gian quá dài, vì vậy, phù hợp với các quốc gia có nền kinh
tế đang phát triển. Thứ ba, mô hình VAR tích hợp sẵn những công cụ đo lường thuận tiện như:
hàm phản ứng xung, phân rã phương sai... hỗ trợ cho việc làm sáng tỏ vấn đề biến phụ thuộc
phản ứng như thế nào đối với một cú sốc trong một hay nhiều phương trình của hệ.
Từ những mô hình của các nghiên cứu trước đây, bài viết đề xuất hai mô hình VAR với
các biến như sau:
Mô hình 1: [ ]1t t ty VNINDEX KLGD=
Trong đó: VNINDEXt , KLDG1t tương ứng là tốc độ tăng (giảm) vào ngày t so với ngày
t-1 của chỉ số chứng khoán sàn HOSE và khối lượng giao dịch (đơn vị: %).
Mô hình 2: [ ]2t t ty HASTC KLGD=
Trong đó: HASTCt , KLGD2t tương ứng là tốc độ tăng (giảm) vào ngày t so với ngày t-1
của chỉ số chứng khoán sàn HNX và khối lượng giao dịch (đơn vị: %).
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1. Thống kê mô tả các chỉ tiêu liên quan đến mẫu nghiên cứu
VNINDEX KLGD1 HASTC KLGD2
Trung bình 0.07% 1.88% 0.11% 3.47%
Sai số chuẩn 0.03% 0.51% 0.03% 0.75%
Trung vị 0.15% 0.23% 0.13% 0.45%
Độ lệch chuẩn 1.13% 19.37% 1.21% 28.13%
Giá trị nhỏ nhất -6.67% -60.58% -8.03% -66.91%
Giá trị lớn nhất 4.98% 147.23% 5.54% 372.59%
Cỡ mẫu 1416 1416 1416 1416
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ website cophieu68.com
Kết quả thống kê được trình bày ở bảng trên cho thấy, mỗi phiên giao dịch chỉ số VNINDEX
biến động trung bình 0.07%, chỉ số HASTC biến động trung bình 0.11%, KLGD1 biến động
trung bình 1.88% và KLGD2 biến động trung bình 3.47%. Do quy định của Ủy ban Chứng
161
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
khoán Nhà nước nên mức độ dao động của chỉ số VNINDEX là ±7% và chỉ số HASTC dao
động ±10%. Theo số liệu chúng tôi thu thập được, VNINDEX đã dao động trong khoảng
từ -6.67% đến 4.98% còn chỉ số HASTC đã dao động trong khoảng từ -8.03% đến 5.53%.
Tuy nhiên, khối lượng giao dịch (KLGD) có sự biến động rất lớn trong giai đoạn này, cụ
thể: KLGD1 dao động từ mức âm -60.58% đến 147.23%; KLGD2 dao động từ -66.9% đến
372.6%. Điều này chứng tỏ sức hút của thị trường chứng khoán đối với nhà đầu tư rất lớn.
4.2. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Do mô hình VAR yêu cầu các chuỗi số liệu quan sát phải có tính dừng (stationary) nên
trước khi thực hiện ước lượng mô hình, kiểm định nghiệm đơn vị phải được thực hiện như là
một điều kiện bắt buộc. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF cho các chuỗi số liệu nghiên
cứu được trình bày ở Bảng 2. Kết quả kiểm định ADF cho thấy, giả thuyết H0 về tính không
dừng (non-stationary) của cả 3 chuỗi dữ liệu nghiên cứu đều bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%.
Kết quả này cho phép nhóm tác giả kết luận rằng, các chuỗi VNINDEX, HASTC, KLGD1,
KLGD2 là các chuỗi dừng.
Bảng 2. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF
Dữ liệu Dickey-Fuller Lag order p-value Kết luận
VNINDEX -11.292 11 <0.01 Chuỗi VNINDEX là chuỗi dừng
KLGD1 -13.294 11 <0.01 Chuỗi KLGD1 chuỗi dừng
HASTC -10.43 11 <0.01 Chuỗi HASTC là chuỗi dừng
KLGD2 -12.071 11 <0.01 Chuỗi KLGD2 là chuỗi dừng
Nguồn: Tác giả tự tính toán bằng ngôn ngữ R
Bên cạnh việc kiểm tra tính dừng của chuỗi nghiên cứu, tác giả còn xác định được chiều
dài độ trễ (k) thích hợp cho các biến số trong mô hình. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
tiêu chuẩn AIC để xác định độ trễ (k) tối ưu. Độ trễ tối ưu của mô hình 1 là 4 còn mô hình 2
độ trễ tối ưu là 3.
Bảng 3. Kết quả lựa chọn độ trễ theo tiêu chuẩn AIC
Độ trễ AIC(n) của mô hình 1 AIC(n) của mô hình 2
1 -12.4153 -11.4905
2 -12.4768 -11.5442
3 -12.4968 -11.5608
4 -12.5005 -11.5565
5 -12.4993 -11.5535
6 -12.4986 -11.5504
7 -12.4984 -11.5452
8 -12.4977 -11.5405
9 -12.498 -11.5367
10 -12.4938 -11.5447
Nguồn: Tác giả tự tính toán bằng ngôn ngữ R
162
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
4.3. Kết quả nghiên cứu
Từ kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu ở trên, tác giả tiến hành ước lượng các mô hình. Kết quả
ước lượng mô hình 1 được trình bày ở Bảng 4 cho thấy, chỉ số VNINDEX ở hai phiên giao
dịch liên tiếp T-1, T-2 và khối lượng giao dịch ở phiên giao dịch T-2 có ảnh hưởng không
đáng kể đến chỉ số VNINDEX ở phiên giao dịch ngày T. Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch
của 4 phiên giao dịch liên tiếp có ảnh hưởng tiêu cực đến khối lượng giao dịch của ngày T,
đồng thời, chỉ số VNINDEX của ba phiên giao dịch liên tiếp T-1, T-2, T-3 có ảnh hưởng tích
cực đến khối lượng giao dịch của nhà đầu tư. Hơn nữa, kết quả ước lượng mô hình VAR còn
chỉ ra rằng, khi chỉ số VNINDEX tăng 1% ở các phiên T-1, T-2, T-3 thì khối lượng giao dịch
ở phiên T sẽ tăng tương ứng 2.143%, 1.031%, 1.661%; khi khối lượng giao dịch tăng 1% ở
các phiên T-1, T-2, T-3, T-4 thì khối lượng giao dịch ở phiên T sẽ giảm tương ứng -0.411%,
-0.264%, -0.096%, -0.050%.
Bảng 4. Kết quả ước lượng mô hình 1
============================================================
Biến phụ thuộc
----------------------------
VNINDEX KLGD1
------------------------------------------------------------
VNINDEX.l1 0.050* 2.143***
(0.027) (0.420)
KLGD1.l1 0.001 -0.411***
(0.002) (0.027)
VNINDEX.l2 0.093*** 1.031**
(0.027) (0.424)
KLGD1.l2 0.003* -0.264***
(0.002) (0.029)
VNINDEX.l3 -0.015 1.661***
(0.027) (0.426)
KLGD1.l3 0.0004 -0.096***
(0.002) (0.029)
VNINDEX.l4 0.004 -0.673
(0.027) (0.427)
KLGD1.l4 0.002 -0.050*
(0.002) (0.026)
------------------------------------------------------------
Observations 1,412 1,412
R2 0.014 0.187
Adjusted R2 0.009 0.182
Residual Std. Error (df = 1404) 0.011 0.175
F Statistic (df = 8; 1404) 2.552*** 40.306***
============================================================
Note: *p<0.1; **p<0.05; ***p<0.01
Nguồn: Tác giả tự tính toán bằng ngôn ngữ R
163
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
Kết quả ước lượng mô hình 2 được trình bày ở Bảng 5 cho thấy khối lượng giao dịch ở
hai phiên giao dịch T-1, T-2 và chỉ số HASTC ở phiên giao dịch T-2 có ảnh hưởng tích cực
đến HASTC ở ngày T. Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch của ba phiên giao dịch liên tiếp
T-1, T-2, T-3 có ảnh hưởng tiêu cực đến khối lượng giao dịch của ngày T, đồng thời, chỉ số
HASTC của ba phiên giao dịch liên tiếp T-1, T-2, T-3 có ảnh hưởng tích cực đến khối lượng
giao dịch của nhà đầu tư. Hơn nữa, kết quả ước lượng mô hình VAR còn cho biết, khi chỉ số
HASTC tăng 1% ở các phiên T-1, T-2, T-3 thì khối lượng giao dịch ở phiên T sẽ tăng tương
ứng 1.828%, 1.687%, 2.120%; khi khối lượng giao dịch tăng 1% ở các phiên T-1, T-2, T-3 thì
khối lượng giao dịch ở phiên T sẽ giảm tương ứng -0.383%, -0.210%, -0.070%; ảnh hưởng
của khối lượng giao dịch đối với chỉ số HASTC là không đáng kể.
Bảng 5. Kết quả ước lượng mô hình 2
============================================================
Biến phụ thuộc
----------------------------
HASTC KLGD3
------------------------------------------------------------
HASTC.l1 0.015 1.828***
(0.027) (0.582)
KLGD3.l1 0.003** -0.383***
(0.001) (0.026)
HASTC.l2 0.110*** 1.687***
(0.027) (0.580)
KLGD3.l2 0.002* -0.210***
(0.001) (0.028)
HASTC.l3 0.020 2.120***
(0.027) (0.585)
KLGD3.l3 0.002 -0.070***
(0.001) (0.026)
------------------------------------------------------------
Observations 1,415 1,415
R2 0.019 0.147
Adjusted R2 0.015 0.143
Residual Std. Error (df = 1409) 0.012 0.262
F Statistic (df = 6; 1409) 4.593*** 40.323***
============================================================
Note: *p<0.1; **p<0.05; ***p<0.01
Nguồn: Tác giả tự tính toán bằng ngôn ngữ R
4.4. Kiểm định nhân quả Granger
Trên cơ sở kết quả ước lượng mô hình VAR, kiểm định Granger được thực hiện để xác
định mối quan hệ nhân quả giữa khối lượng giao dịch và sự biến động của chỉ số. Kết quả
kiểm định Granger được trình bày ở Bảng 6.
164
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
Bảng 6. Kết quả kiểm định Granger
Giả thuyết H0 F-Test df1 df2 p-value Kết luận
Sự biến động của chỉ số VNINDEX không có ảnh
hưởng đến khối lượng giao dịch
14.067 4 2808 2.282e-11 Bác bỏ H0
Sự biến động của khối lượng giao dịch không có
ảnh hưởng đến chỉ số VNINDEX
1.1739 4 2808 0.3202 Chấp nhận H0
Sự biến động của chỉ số HASTC không có ảnh
hưởng đến khối lượng giao dịch
11.783 3 2818 1.141e-07 Bác bỏ H0
Sự biến động của khối lượng giao dịch không có
ảnh hưởng đến chỉ số HASTC
2.2229 3 2818 0.08348 Chấp nhận H0
Nguồn: Tác giả tự tính toán bằng ngôn ngữ R
Kết quả kiểm định Granger cho thấy sự biến động của chỉ số VNINDEX, HASTC có tác
động đến khối lượng giao dịch; ở chiều ngược lại, khối lượng giao dịch không có ảnh hưởng
đến sự biến động của các chỉ số chứng khoán trong giai đoạn nghiên cứu.
4.5. Kiểm định các khuyết tật của mô hình
Cuối cùng, tác giả thực hiện các kiểm định Breusch-Godfrey để kiểm tra hiện tượng tự
tương quan của các mô hình. Kết quả tính toán trong Bảng 7 cho thấy các mô hình không có
hiện tượng tự tương quan với mức ý nghĩa 1%.
Bảng 7. Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey
Giả thuyết H0 Chi-squared df p-value Kết luận
Phần dư của mô hình 1 không có tự tương quan 18.77 20 0.5368 Chấp nhận H0
Phần dư của mô hình 2 không có tự tương quan 6.963 20 0.6554 Chấp nhận H0
Nguồn: Tác giả tự tính toán bằng ngôn ngữ R
Ngoài ra, tác giả cũng thực hiện kiểm định liệu phần dư của các mô hình có tồn tại hiệu
ứng ARCH hay không. Kết quả tính toán trong Bảng 8 cho thấy các giả thuyết H0 bị bác bỏ.
Như vậy, phần dư của các mô hình có hiệu ứng ARCH với mức ý nghĩa 1%. Như vậy, có thể
thấy, thị trường có phản ứng khác nhau đối với các thông tin tích cực và thông tin tiêu cực.
Tâm lý đám đông cũng có tác động mạnh đối với các chỉ số chứng khoán Việt Nam.
Bảng 8. Kết quả kiểm định hiệu ứng ARCH
Giả thuyết H0 Chi-squared df p-value Kết luận
Phần dư của mô hìn