Trong nghiên cứ u này, đa ̣c tính lý hó a củ a tiểu phàn MeNF-YC và thông
tin về mứ c đo ̣ biểu hiê ̣n củ a các gen MeNF-YC đã đượ c phân tích và làm rõ trên
cây sán (Manihot esculenta) thông qua các công cụ tin sinh họ c. Phân tích trên
ExPASY Protparam cho tháy họ MeNF-YC có kích thướ c và trọ ng lượ ng phân tử
rát đa dạng. Họ MeNF-YC có tính ưa nướ c, giá trị điểm đảng điê ̣n củ a hàu hết
protein ở ngưỡ ng axit. Tiếp thêo, đoạn trình tự 1000 bp trên vù ng promoter củ a
phàn lớ n các gen MeNF-YC có ít nhát 1 yếu tó điều hò a cis- đáp ứ ng hormone
và/hoa ̣c bát lợ i. Đa ̣c biê ̣t, chú ng tôi đã xá c định đượ c mo ̣ t só gen MeNF-YC có đáp
ứ ng vớ i bát lợ i phi sinh họ c dự a trên khai thác dữ liê ̣u phiên mã. Kết quả củ a
nghiên cứ u này đã bỏ sung nhữ ng dãn liê ̣u tin ca ̣y cho viê ̣c kiểm chứ ng chứ c
năng gên MeNF-YC liên quan đến chó ng chịu trên cây sán.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 18/06/2022 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích mức độ biểu hiện của gen MeNF-YC đáp ứng đa yếu tố bất lợi phi sinh học ở cây sắn (Manihot esculenta) bằng công cụ tin sinh học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4
DOI: 10.15625/vap.2020.00052
PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ BIỂU HIỆN CỦA GEN MeNF-YC ĐÁP ỨNG
ĐA YẾU TỐ BẤT LỢI PHI SINH HỌC Ở CÂY SẮN (Manihot esculenta)
BẰNG CÔNG CỤ TIN SINH HỌC
Chu Đức Hà1,*, Nguyễn Thị Thu Trang1, 2, Phạm Phương Thu3,
Lê Thị Ngọc Quỳnh4, Mai Đức Chung1, La Việt Hồng3,
Nguyễn Văn Lộc2, Nguyễn Quốc Trung2, Phan Hữu Tôn2
Tóm tắt: Trong nghiên cứu này, đa ̣c tińh lý hóa của tiểu phàn MeNF-YC và thông
tin về mức đo ̣ biểu hiê ̣n của các gen MeNF-YC đã được phân tićh và làm rõ trên
cây sán (Manihot esculenta) thông qua các công cụ tin sinh học. Phân tićh trên
ExPASY Protparam cho tháy họ MeNF-YC có kićh thước và trọng lượng phân tử
rát đa dạng. Họ MeNF-YC có tińh ưa nước, giá tri ̣điểm đảng điê ̣n của hàu hết
protein ở ngưỡng axit. Tiếp thêo, đoạn triǹh tự 1000 bp trên vùng promoter của
phàn lớn các gen MeNF-YC có it́ nhát 1 yếu tó điều hòa cis- đáp ứng hormone
và/hoa ̣c bát lợi. Đa ̣c biê ̣t, chúng tôi đã xác điṇh được mo ̣ t só gen MeNF-YC có đáp
ứng với bát lợi phi sinh học dựa trên khai thác dữ liê ̣u phiên mã. Kết quả của
nghiên cứu này đã bỏ sung những dãn liê ̣u tin ca ̣y cho viê ̣c kiểm chứng chức
năng gên MeNF-YC liên quan đến chóng chiụ trên cây sán.
Từ khóa: Biểu hiê ̣n gen, nuclear factor - YC, sán, tin sinh học.
1. MỞ ĐẦU
Sắn (Manihot esculenta) là cây lấy củ quan trọng, được trồng rộng rãi trên thế giới,
như ở khu vực Nam Mỹ và rất nhiều nước Châu Á (Philippin, Ấn Độ, Indonexia, Thái Lan,
Trung Quốc và Việt Nam (Morgan & Choct, 2016). Được trồng chủ yếu làm thức ăn,
nguyên liệu chế biến và nhiên liệu sinh học, sắn được đánh giá cây trồng “tỷ đô”, đóng
góp không nhỏ cho nền kinh tế ở các nước đang phát triển. Vì vậy, phát triển ngành trồng
sắn được xem là một trong những chiến lược quan trọng của nền nông nghiệp ở các nước
Châu Á hiện nay.
Tuy nhiên, một trong những thách thức hiện nay mà ngành trồng sắn gặp phải là tác
động của biến đổi khí hậu. Để tiếp cận vấn đề này, cơ chế đáp ứng và chống chịu yếu tố
bất lợi ở cây sắn được cho là liên quan đến sự điều hòa biểu hiện của các gen chức năng
thông qua những nhóm nhân tố phiên mã. Trong đó, nuclear factor - Y (NF-Y), cấu tạo
bởi 3 tiểu phần (NF-YA, -YB và -YC) được ghi nhận là một trong những nhóm nhân tố
phiên mã đặc trưng ở thực vật, tham gia vào đáp ứng bất lợi trên cây trồng (Chu et al.,
2018).
1Viê ̣n Di truyền Nông nghiê ̣p
2Học viê ̣n Nông nghiê ̣p Viê ̣t Nam
3Đại học Sư phạm Hà No ̣ i 2
4 Đại học Thủy lợi
*Email: hachu_amser@yahoo.com
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 417
Trong nghiên cứu trước đây, 14 thành viên của họ tiểu phần MeNF-YC ở sắn đã
được xác định, định danh và phân tích cấu trúc gen (Chu Đức Hà và nnk., 2019). Tuy vậy,
chức năng của các gen MeNF-YC vẫn chưa được làm rõ. Chính vì vậy, nghiên cứu này
được thực hiện nhằm làm sáng tỏ về các đặc tính cơ bản của protein, cấu trúc vùng
promoter cũng như mức độ biểu hiện của gen mã hóa tiểu phần này trong các điều kiện bất
lợi, từ đó định hướng cho các phân tích chức năng gen trong tương lai.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Trình tự protein và trình tự gen của họ tiểu phần MeNF-YC ở sắn khai thác từ
nghiên cứu trước đây (Chu Đức Hà và nnk., 2019).
Dữ liệu hệ gen, hệ protein của giống sắn AM560-2 được khai thác trên NCBI
(Bredeson et al., 2016).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích đặc tính cơ bản của protein: Các chỉ số lý hóa của protein được khai thác
trên Expasy Protparam (Gasteiger et al., 2003). Trong đó, đặc điểm cấu trúc, bao gồm kích
thước và trọng lượng phân tử, và một số đặc tính lý hóa, bao gồm điểm đẳng điện, chỉ số
bất ổn định, chỉ số phân nhánh, độ ưa nước trung bình của protein được làm rõ theo mô tả
trong nghiên cứu trước đây (Chu et al., 2018).
- Truy xuất vùng promoter của gen: Đoạn trình tự 1000 bp ở vùng thượng nguồn của
MeNF-YC, bắt đầu tính từ vị trí bộ ba mở đầu ATG được thu thập bằng cách BlastN đoạn
gen mã hóa NF-YC vào hệ gen của sắn (Bredeson et al., 2016). Kết quả được sàng lọc
bằng sự có mặt của hộp CAAT và TATA.
- Dự đoán yếu tố điều hòa cis-: Vùng promoter của gen được truy vấn trên
PlantCARE (Lescot et al., 2002) để xác định các yếu tố điều hòa cis-, bao gồm đoạn lặp
giàu TC (G/ATTTTCTTA/CC/A) liên quan đến khả năng phòng thủ, LTRE (CCGAAA)
đáp ứng lạnh, HSE (AAAAAATTTC) đáp ứng nóng, CE3 (CACGCG) đáp ứng hạn,
ABRE (C/TACGTG) và CE3 (CACGCG) đáp ứng axit abscisic, yếu tố TGA (AACGAC)
và yếu tố AuxRR đáp ứng auxin, TGACG và CGTCA motif đáp ứng axit jasmonic, ERE
(ATTTCAAA) đáp ứng ethylene, GARE motif (TCTGTTG), P Box (GCCTTTTGAGT)
và TATC Box đáp ứng gibberellin, và yếu tố TCA (C/GAGAAA/GAG/GG/TA) đáp ứng
axit salicylic (Chu et al., 2018).
- Khai thác ngân hàng biểu hiện gen: Thông tin về biểu hiện gen MeNF-YC ở các
điều kiện khác nhau được khai thác trên GEO NCBI. Trong đó, chúng tôi khai thác dữ liệu
GSE89971 (thiếu hụt dinh dưỡng NPK trên mẫu FEC), GSE93098 (xử lý PEG 6000 ở
mẫu rễ, lá đỉnh, lá trung tâm, lá trưởng thành), GSE98537 (xử lý hạn ở mẫu lá) và
GSE84715 (xử lý mặn ở mẫu rễ, lá). Dữ liệu được xử lý và thể hiện bằng bảng nhiệt màu
thông qua ngôn ngữ R (Liao et al., 2019). Theo đó, mức độ biểu hiện của gen được xác
định theo giá trị Fold-change (FC), gen có đáp ứng mạnh được định nghĩa là gen có giá trị
FC ≥ 1,5.
418 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích đặc tính lý hóa của họ tiểu phần MeNF-YC ở sắn
Để khai thác đặc tính lý hóa của MeNF-YC ở sắn, trình tự protein tương ứng đã
được sử dụng để phân tích trên Expasy Protparam (Gasteiger et al., 2003). Theo đó,
MeNF-YC01 là tiểu phần có kích thước nhỏ nhất (117 axit amin, tương ứng 12,76 kDa),
trong khi MeNF-YC10 có chiều dài lớn nhất (311 axit amin, tương ứng 34,01 kDa) (Bảng
1). Phân tích giá trị điểm đẳng điện cho thấy họ NF-YC ở sắn chủ yếu ở trong khoảng axit
(<7), chỉ có 3 protein, MeNF-YC01, -YC05 và -YC11 có điểm đẳng điện trong khoảng
bazơ (>7) (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc tính lý hóa của tiểu phần MeNF-YC ở sắn
NF-YC L mW pI II AI GRAVY
MeNF-YC01 117 12,76 8,85 46,35 88,38 -0,16
MeNF-YC02 201 23,36 5,74 60,69 92,14 -0,36
MeNF-YC03 281 31,29 4,85 41,52 74,89 -0,73
MeNF-YC04 254 28,22 5,62 66,09 73,86 -0,52
MeNF-YC05 227 25,90 9,28 66,01 55,86 -1,23
MeNF-YC06 303 33,43 5,16 41,76 64,42 -0,82
MeNF-YC07 229 24,90 5,16 58,84 70,83 -0,44
MeNF-YC08 265 29,63 5,34 68,55 66,34 -0,52
MeNF-YC09 259 28,91 5,91 55,51 69,00 -0,58
MeNF-YC10 311 34,01 5,07 54,91 69,77 -0,74
MeNF-YC11 139 15,69 9,93 54,38 84,17 -0,58
MeNF-YC12 266 29,89 5,63 64,69 64,21 -0,61
MeNF-YC13 246 27,07 5,32 58,73 72,64 -0,44
MeNF-YC14 257 28,71 5,97 68,11 72,61 -0,58
Ghi chú: L - kích thước (aa), mW - trọng lượng phân tử (kDa), pI - điểm đẳng điện,
II - chỉ số bất ổn định, AI - chỉ số phân nhánh, GRAVY - độ ưa nước trung bình.
Chỉ số bất ổn định của tất cả thành viên của họ NF-YC ở sắn đều > 40 (Bảng 1), cho
thấy các tiểu phần MeNF-YC có cấu trúc không bền vững trong điều kiện in vitro. Trong
nghiên cứu trước đây, một số thành viên của tiểu phần NF-YC ở đậu gà (Cicer arietinum)
đã được dự đoán sau khi được tạo thành từ quá trình dịch mã sẽ kết hợp với 2 tiểu phần
NF-YA và NF-YB để tạo thành phức hợp NF-Y (Chu Đức Hà và nnk., 2020), từ đó tham
gia vào cơ chế đáp ứng bất lợi (như hạn) (Chu et al., 2018). Điều này cho thấy MeNF-YC
cũng không tồn tại độc lập và bền vững mà tương tác với 2 tiểu phần MeNF-YA và
MeNF-YB để hình thành phân tử MeNF-Y hoàn chỉnh, tham gia vào điều hòa sự biểu hiện
của gen chức năng. Ngoài ra, chỉ số phân nhánh của MeNF-YC trải dài từ 55,86 (MeNF-
YC05) đến 92,14 (MeNF-YC02) (Bảng 1). Tất cả MeNF-YC đều có độ ưa nước trung
bình < 0, chứng tỏ tiểu phần NF-YC ở sắn có tính ưa nước, tương tự như ở các loài thực
vật khác.
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 419
3.2. Dự đoán yếu tố điều hòa cis- trên vùng promoter của gen MeNF-YC ở sắn
Sự có mặt của yếu tố điều hòa cis- có thể cung cấp những dẫn liệu khoa học tin cậy
cho việc dự đoán chức năng gen. Trong nghiên cứu này, các yếu tố điều hòa cis- liên quan
đến (i) tín hiệu hormone, như auxin (yếu tố TGA, yếu tố AuxRR), axit abscisic (CE3,
ABRE), axit methyl jasmonic (TGACG motif, CGTCA motif), ethylene (ERE),
gibberellin (GARE motif, P Box, TATC Box) và axit salicylic (yếu tố TCA), (ii) đáp ứng
bất lợi, như nhiệt độ cao (HSE), hạn (MBS), lạnh (LTRE) và liên quan đến (iii) cơ chế
phòng thủ (đoạn lặp giàu TC) (Hình 1).
Hình 1. Sự phân bố của các yếu tố điều hòa cis- trên promoter của MeNF-YC
Kết quả cho thấy các nhóm yếu tố cis- phân bố rất đa dạng trên vùng promoter của
các gen mã hóa tiểu phần NF-YC, gợi ý rằng MeNF-YC có thể tham gia vào quá trình điều
hòa thông qua tín hiệu hormone và cơ chế đáp ứng bất lợi. Phần lớn các gen MeNF-YC (13
trên tổng số 14) chứa ít nhất một nhóm yếu tố điều hòa cis- liên quan đến tín hiệu
hormone (Hình 1). Cụ thể, gen MeNF-YC08 chứa nhiều nhóm yếu tố cis- nhất, bao gồm
ABRE, yếu tố AuxRR, CGTCA motif, P Box và yếu tố TCA, cho thấy gen này có thể
tham gia vào quá trình điều hòa thông qua các con đường tín hiệu phụ thuộc vào axit
abscisic, auxin, axit jasmonic, gibberellin và axit salicylic. Vùng promoter của gen MeNF-
YC10 chứa các yếu tố cis- liên quan đến 3 hormone, trong khi MeNF-YC01, -YC04, -YC05
và -YC14 chứa nhóm yếu tố điều hòa liên quan đến 2 hormone (Hình 1).
Tiếp theo, kết quả cũng ghi nhận sự xuất hiện của nhiều nhóm yếu tố cis- liên quan
đến đáp ứng bất lợi trên vùng promoter của họ gen mã hóa NF-YC ở sắn. Cụ thể, ít nhất 1
yếu tố cis- liên quan đến đáp ứng hạn (MBS), nóng (HSE), lạnh (LTRE) hoặc phòng thủ
(đoạn lặp giàu TC) phân bố trên vùng promotern của 12 trên tổng số 16 gen MeNF-YC
(Hình 1). Trong đó, MeNF-YC01, -YC08 và -YC10 chứa cả đoạn lặp giàu TC và MBS
(Hình 1), chứng tỏ các gen này có thể liên quan đến đáp ứng hạn, trong khi 3 gen, MeNF-
YC02, -YC03, -YC04 chỉ chứa yếu tố HSE (Hình 1), cho thấy nhóm gen này có thể tham
gia vào cơ chế chống chịu nóng. Bốn gen, bao gồm MeNF-YC05, -YC06, -YC07 và -YC12
không chứa nhóm yếu tố điều hòa cis- liên quan đến đáp ứng bất lợi.
3.3. Khai thác dữ liệu biểu hiện gen MeNF-YC trong các điều kiện xử lý bất lợi
Để tìm hiểu về biểu hiệu của các gen MeNF-YC, các dữ liệu phiên mã trong các điều
kiện bất lợi phi sinh học đã được khai thác và phân tích. Trong điều kiện thiếu hụt NPK
420 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
(GSE89971), hầu hết các gen MeNF-YC đều biểu hiện yếu (FC <1,5), ngoại trừ MeNF-
YC10 có đáp ứng ở mẫu mô FEC (Hình 2A). Kết quả này cho thấy họ gen MeNF-YC ít
liên quan đến cơ chế điều hòa trong điều kiện thiếu hụt dinh dưỡng tại mô FEC ở sắn.
Trong điều kiện xử lý mặn (GSE84715), MeNF-YC03 và -YC07 có biểu hiện mạnh ở cả lá
và rễ (Hình 2B). Bên cạnh đó, một số gen, như MeNF-YC10 và -YC14 cũng có xu hướng
tăng cường biểu hiện ở lá và rễ, trong khi hai gen, MeNF-YC05 và -YC11 lần lượt có biểu
hiện tương đối mạnh ở rễ và lá (Hình 2B).
Hình 2. Mức độ biểu hiện của họ gen MeNF-YC ở sắn trong điều kiện (A) thiếu hụt NPK, (B)
mặn, (C) hạn và (D) xử lý PEG 6000
Trong điều kiện xử lý hạn ở mẫu lá (GSE98537), hầu hết các MeNF-YC đều có đáp
ứng mạnh (Hình 2C). Kết quả này phù hợp với phân tích về sự có mặt của các nhóm yếu
tố điều hòa cis- trên vùng promoter của MeNF-YC (Hình 1). Cụ thể, bảy gen, bao gồm
MeNF-YC02, -YC03, -YC04, -YC06, -YC08, -YC09 và -YC10 có mức độ phiên mã tăng ở
mẫu lá xử lý hạn (Hình 2C). Xem xét dữ liệu GSE93098 liên quan đến xử lý các mẫu sắn
trong PEG 6000, hầu hết các thành viên trong họ MeNF-YC có xu hướng đáp ứng ở mẫu
rễ và lá đỉnh (Hình 2D). Cụ thể, 12 trên 16 gen MeNF-YC được tăng cường biểu hiện ở
mẫu rễ và/hoặc lá đỉnh khi xử lý với PEG 6000 (Hình 2D), Ở mẫu lá trung tâm xử lý với
PEG 6000, chỉ có gen MeNF-YC12 có xu hướng biểu hiện tăng, trong khi các gen còn lại
hầu như không có đáp ứng (Hình 2D). Tương tự, chỉ có 4 gen, bao gồm MeNF-YC02, -
YC04, -YC08 và -YC12 được tăng cường biểu hiện ở mẫu lá trưởng thành xử lý với PEG
6000 (Hình 2D). Tóm lại, nghiên cứu này đã chỉ ra rằng các gen MeNF-YC có thể tham
gia vào nhiều cơ chế đáp ứng bất lợi phi sinh học ở cây sắn.
4. KẾT LUẬN
Tiểu phần MeNF-YC ở sắn có kích thước từ 117-311 axit amin, tương đương 12,76
đến 34,01 kDa, không có tính ổn định trong điều kiện in vitro, có tính ưa nước. Mười một
trên 14 protein có điểm đẳng điện ở khoảng axit. Mười ba trên 14 gen MeNF-YC chứa ít
nhất 1 nhóm yếu tố điều hòa cis- liên quan đến tín hiệu hormone và/hoặc đáp ứng bất lợi.
Gen MeNF-YC08 chứa nhóm yếu tố cis- liên quan đến con đường tín hiệu và đáp ứng bất
lợi nhất. Gen MeNF-YC10 có đáp ứng mạnh ở FEC trong điều kiện thiếu hụt NPK. Biểu
hiện của MeNF-YC03 và -YC07 ở lá và rễ đáp ứng với điều kiện mặn. Bảy trên 16 gen
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 421
MeNF-YC được tăng cường biểu hiện ở lá trong điều kiện hạn. Gen MeNF-YC04 và -YC12
có biểu hiện đáp ứng ở các mô trong điều kiện xử lý PEG 6000. Nghiên cứu này sẽ được
tiếp tục nhằm kiểm tra biểu hiện gen MeNF-YC bằng thực nghiệm, từ đó làm rõ chức năng
của gen liên quan đến cơ chế chống chịu đa yếu tố bất lợi ở cây sắn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chu Đức Hà, Nguyễn Đức Anh, Hoàng Thị Thao, Phạm Thị Lý Thu, Phạm Phương Thu, Chu
Thùy Dương, Nguyễn Thị Thu Phương, Phạm Xuân Hội, 2019. Xác định và đánh giá mức độ
biểu hiện của họ gen mã hóa tiểu phần nuclear factor-YC ở cây sắn (Manihot esculenta). Tạp
chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, 61(7): 56-59.
Chu Đức Hà, Lê Thị Ngọc Quỳnh, 2020. Nghiên cứu tương tác và khai thác dữ liệu biểu hiện giữa
các tiểu phần của yếu tố nhân Y ở loài đậu gà (Cicer arietinum). Tạp chí Khoa học & Công
nghệ - Đại học Thái Nguyên, 225(01): 11-16.
Bredeson J. V., Lyons J. B., Prochnik S. E., Wu G. A., Ha C. M., Edsinger-Gonzales E., Schmutz
J., Rabbi I. Y., Setter T. L., Gleadow R. M., Kulakow P., Ferguson M., Rounsley S., Rokhsar
D. S., 2016. Sequencing wild and cultivated cassava and related species reveals extensive
interspecific hybridization and genetic diversity. Nat. Biotechnol., 34(5): 562-570.
Chu H. D., Nguyen K. H., Watanabe Y., Le D. T., Mochida K., Tran L. P., 2018. Identification,
structural characterization and gene expression analysis of members of the nuclear factor-Y
family in chickpea (Cicer arietinum L.) under dehydration and abscisic acid treatments. Int. J.
Mol. Sci., 19 (11): 3290.
Gasteiger E., Gattiker A., Hoogland C., Ivanyi I., Appel R. D., Bairoch A., 2003. ExPASy: The
proteomics server for in-depth protein knowledge and analysis. Nucleic Acids Res., 31(13):
3784-3788.
Lescot M., Déhais P., Thijs G., Marchal K., Moreau Y., Rouzé P., Rombauts S., 2002. PlantCARE,
a database of plant cis-acting regulatory elements and a portal to tools for in silico analysis of
promoter sequences. Nucleic Acids Res., 30(1): 325-327.
Liao Y., Smyth G. K., Shi W., 2019. The R package Rsubread is easier, faster, cheaper and better
for alignment and quantification of RNA sequencing reads. Nucleic Acids Res., 47(8): e47-
e47.
Morgan N. K., Choct M., 2016. Cassava: Nutrient composition and nutritive value in poultry diets.
Anim. Nutr., 2(4): 253-261.
422 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
EXPRESSION ANALYSES OF THE MeNF-YC GENES UNDER VARIOUS
ABIOTIC STRESSES IN CASSAVA (Manihot esculenta)
USING BIOINFORMATICS APPROACH
Chu Duc Ha1, Nguyen Thi Thu Trang1, 2, Pham Phuong Thu3
Le Thi Ngoc Quynh4, Mai Duc Chung1, La Viet Hong3
Nguyen Van Loc2, Nguyen Quoc Trung2, Phan Huu Ton2
Abstracts: In this study, the theoretically physic-chemical properties of the
MeNF-YC subunits and the expression patterns of these corresponding genes
have been analyzed in cassava (Manihot esculenta) based on various
bioinformatics methods. According to the ExPASY Protparam, we found that the
MeNF-YCs are highly variable in sizes and molecular weights. The MeNF-YC
proteins are hydrophilic and the isoelectric points of the majority of MeNF-YCs
are acidic. Next, the 1000-bp-upstream promoter regions of most MeNF-YCs
contain at least one type of cis- regulatory element related to the hormone
and/or stress responsiveness. Of our interest, several MeNF-YC genes are
induced under the abiotic stress conditions based on previous transcriptome
atlases. Taken together, our study could provide reliable information for further
functional characterization of MeNF-YC genes associated with stress tolerance in
cassava.
Keywords: Bioinformatics, cassava, expression profile, nuclear factor-YC.
1Agricultural Genetics Institute
2Vietnam National University of Agriculture
3Hanoi Pedagogical University 2
4Thuyloi University
*Email: hachu_amser@yahoo.com