Những năm gần đây, thiosemicacbazon v
phức kim loại của chúng lmột trong những
đối t%ợngnghiên cứu đang đ%ợcquan tâm, chú
ý. Bên cạnh những nghiên cứu trực tiếp về hoạt
tính sinh học: khả năng kháng khuẩn, kháng
nấm [1 - 5], ức chế sự phát triển các dòng tế
bobạch cầu [6, 7], những nghiên cứu mang
tính khái quát hơn lmối t%ơngquan hoạt tính-cấu trúc đ@bắt đầu đ%ợcchú ý. Để giải quyết
vấn đề nycần đẩy mạnh việc khảo sát tỷ mỉ
cấu trúc tĩnh, cấu trúc động của các ligand cũng
nh%phức kim loại t%ơng ứng của chúng. Do
vậy việc khảo sát tỉ mỉ cấu trúc của các hợp
chất nybằng nhiều ph%ơng pháp phổ: hồng
ngoại, tử ngoại, Raman, tia X, NMR, phổ
khối. đ@đ%ợcnhiều phòng thực nghiệm thực
hiện. Trong bibáo ny,bằng ph%ơngpháp phổ
khối, chúng tôi đ%ara một số kết quả khảo sát
cấu trúc của các thiosemicacbazon đ@tổng hợp,
dựa trên việc phân tích cụm pic phân tử cũng
nh%một số mảnh vỡ chìa khoá
6 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích phổ khối lượng của một số thiosemicaCbazon, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, T. 41, số 2, Tr. 56 - 61, 2003
Phân tích phổ khối l−ợng của một số
thiosemicaCbazon
Đến Tòa soạn 6-8-2002
Chu Đình Kính, H Ph−ơng Th−, Quách Thị Minh Thu, Trần Thị Thanh Thủy
Viện Hóa học, Trung tâm KHTN&CNQG
Summary
Five thiosemicarbazones have been synthesized and characterized by their mass spectra
recorded under the same experimental conditions. Typical characteristics of these compounds
were observed. The detailed analysis was performed through fragmentation schemes, from
which some structural information and specifications of the above mentioned compounds could
be concluded.
I - Đặt vấn đề hợp chất này.
II - Kết quả v thảo luận
Những năm gần đây, thiosemicacbazon và
phức kim loại của chúng là một trong những
Các dẫn xuất thiosemicacbazon th−ờng là
đối t−ợng nghiên cứu đang đ−ợc quan tâm, chú
các hợp chất có cấu tạo:
ý. Bên cạnh những nghiên cứu trực tiếp về hoạt
tính sinh học: khả năng kháng khuẩn, kháng
R1 S
nấm [1 - 5], ức chế sự phát triển các dòng tế
C N NH CNHR
bào bạch cầu [6, 7], những nghiên cứu mang 3
R
tính khái quát hơn là mối t−ơng quan hoạt tính- 2
cấu trúc đ@ bắt đầu đ−ợc chú ý. Để giải quyết Chúng tôi tiến hành tổng hợp và ghi phổ
vấn đề này cần đẩy mạnh việc khảo sát tỷ mỉ khối của một số thiosemicacbazon: isatin-4-
cấu trúc tĩnh, cấu trúc động của các ligand cũng metylthiosemicacbazon, salixylanđehit 4-
nh− phức kim loại t−ơng ứng của chúng. Do metylthiosemicacbazon, furfuranđehit 4-
vậy việc khảo sát tỉ mỉ cấu trúc của các hợp metylthiosemicacbazon, diaxetylmonoxim 4-
chất này bằng nhiều ph−ơng pháp phổ: hồng metylthiosemicacbazon. Các thông tin thu đ−ợc
ngoại, tử ngoại, Raman, tia X, NMR, phổ từ phổ khối của chúng đ−ợc trình bày ở bảng 1.
khối... đ@ đ−ợc nhiều phòng thực nghiệm thực
hiện. Trong bài báo này, bằng ph−ơng pháp phổ Giá trị PM+2/PM+1 cho phép khẳng định các
khối, chúng tôi đ−a ra một số kết quả khảo sát mẫu nghiên cứu đều chỉ chứa một nguyên tử S.
cấu trúc của các thiosemicacbazon đ@ tổng hợp, Cụm pic phân tử của từng chất là phù hợp với
dựa trên việc phân tích cụm pic phân tử cũng công thức phân tử của chúng.
nh− một số mảnh vỡ chìa khoá, quá trình phá Sơ đồ quá trình phá mảnh của các chất A,
mảnh và một vài nhận xét về qui luật phá mảnh B, C, D, E đ−ợc đ−a ra nhờ việc phân tích các
của chúng nhằm góp phần nhận dạng nhanh các pic mảnh.
56
Bảng 1: Dữ liệu phổ khối của các chất nghiên cứu
A B C D E
m/z I, % m/z I, % m/z I, % m/z I, % m/z I, %
57 27,2 57 25,2 57 100 57 40,7 57 50,5
74 58,9 74 19,8 74 85,2 74 58,7 74 59,3
90 28,9 90 8,6 90 42,5 81 29,3 89 18,7
104 84,4 91 11,4 93 26,5 90 6,7 98 30,2
Chất 118 30,1 120 14,7 104 26,6 94 18,0 115 17,3
132 35,3 135 10,1 119 43,7 110 25,7 130 82,7
150 38,1 209 100 193 76,7 152 4,9 171 8,5
206 100 210 14,3 194 12,62 183 100 173 20,7
234 64,4 211 5,4 195 3,9 184 12,6 188 100
235 10,8 185 5,5 189 9,8
236 3,7 190 4,9
PM+1/PM 16,5 14,3 16,1 12,6 9,8
PM+2/PM 5,6 5,4 5,1 5,5 4,9
NH NH
C O
S C O
C C +
NNCNH CH3 N NH
H
160
234
-CO
NH
NH S
S +
C C NH CH3
C NNCNH CH
N+ 3
H
117 74
206
+
S H NH
HN C NH CH3
C +
N N H
90 NH 132
SH
SH -
C + N2
NNC
+ H H NH
HN C NH CH3
178
C+
57
H
104
- HCN
+
+
77
65
Hình 1: Sơ đồ phân mảnh của isatin 4-metyl thiosemicacbazon
57
+
S H
SH +
N C NH CH3
N C NH CH3
H H
90 57
OH S
OH +
S C NH CH3
+ C N N C NH CH3
C N 74
H H
H
120
209
-HCN
OH OH OH
-N2 - OH
+ +
+ + C H2
C N N C H2
91
93 HH
107
135
+
+
65
77
Hình 2: Sơ đồ phá mảnh salixylanđehit 4-metyl thiosemicacbazon
S
+
C NH CH3
74
S+H
S
N C NH CH3
+ C NNC NH CH3
C N H
H H H
104 90
193
HS
-N +
2 N C NH CH3
+ +
CH2 C N N H
57
HH
91
119
+
+
77 65
Hình 3: Sơ đồ phá mảnh benzanđehit 4-metyl thiosemicacbazon
58
S CH CH S
O +
+ CH CH S N C NH CH3
C NH CH3
74 C N N C NH CH3 H
90
H H
183
- S
+
N CNHCH3
CH CH CH CH
O O H
CH CH CH CH 57
+
C N C N N+
H H H
CH CH
93 109 O
CH CH
+
C H2
81
Hình 4: Sơ đồ phá mảnh fufuranđehit 4-metylthiosemicacbazon
S S S
+ - CH3 +
NNC NH CH
+C NH CH3 C NNC NH CH3 C 3
74 CH
3 H 130 H
115
OH N CH3
- C
OH N CH3
HO N CH3 C S S
C + C NH CH
+ C NNC NH CH3 N 3
C N
CH3 H H
CH3 89
99 188
- CH3 -S
OH N +
C S
+
C NNC NH CH3 N C NH CH3
CH3 H H
57
173
Hình 5: Sơ đồ phá mảnh diaxetylmonoxim 4-metylthiosemicacbazon
Từ việc phân tích các pic mảnh chúng tôi t−ơng đối khá cao hoặc là pic cơ bản. Điều này
thu đ−ợc những nhận xét khá thú vị. thể hiện rằng các thiosemicacbazon là các hợp
Phổ khối của các chất cho thấy cụm pic chất khá bền trong điều kiện bắn phá của phổ
phân tử của cả năm chất đều hoặc có c−ờng độ khối.
59
+
Theo dõi quá trình phá mảnh của các chất mảnh S=C –NH–CH3 (m/z = 74), tiếp theo là
chúng tôi thấy rằng sự phá mảnh của các sự tạo thành mảnh mới qua việc mất thêm 28
thiosemicacbazon xảy ra cũng mang tính qui đơn vị khối (N2). Việc phá vỡ liên kết có thể
luật. Trên phổ khối của cả 5 chất đều có các pic xảy ra ở liên kết giữa hai nguyên tử N, tạo
57, 74 và 90 rất đặc tr−ng cho các dẫn xuất của thành mảnh có số khối 90.
4-metylthiosemicacbazon, trong đó pic 90 ứng Sở dĩ việc phân mảnh có điểm chung nh−
S+H vậy là do đặc thù chung của các thiosemi-
cacbazon. Tr−ờng hợp cụ thể ở đây là nhóm
với mảnh NH C NH CH3 , pic 74 đ−ợc chất:
+
gán cho mảnh S = C – NH –CH3 và mảnh có S
khối l−ợng 57 chính là mảnh NH = C+– NH – R1
CH3. C N NH CNHCH3
Đối với hợp chất A, pic phân tử là 234 trong R2
khi pic cơ bản lại có số khối 206 chứng tỏ rằng
việc mất đi tiểu phân CO của ion phân tử xảy ra Do năng l−ợng liên kết ở các liên kết đơn
t−ơng đối thuận lợi. Pic có m/z = 132 sinh ra từ xung quanh các liên C=S hoặc C=N bé hơn ở
việc pic cơ bản mất đi mảnh có số khối 74, từ các liên kết khác nên khi bị bắn phá các liên kết
mảnh 132 còn tạo thành mảnh m/z = 104 bằng này dễ bị đứt gẫy hơn tạo thành các mảnh đặc
việc mất đi 28 đơn vị khối. tr−ng kể trên.
Điều đáng chú ý ở phổ khối của 4 chất B, Từ những kết quả thu đ−ợc ở trên và một số
C, D, E còn lại là việc tạo thành pic mảnh từ ion nghiên cứu tr−ớc, chúng tôi có thể đ−a ra một
phân tử thông qua việc mất đi các mảnh có số vài nhận xét về qui luật phá mảnh của các
khối đặc tr−ng cho nhóm chất thiosemicacbazon. Nhìn chung sự phá mảnh
thiosemicacbazon. Từ ion phân tử có thể mất đi của chúng đều đi qua các b−ớc chính.
S
R1
NH CNHR
- 3 - C N NH S
R1 R1 S
+ R2 +
C N C N NH CNHR3 C NH R3
R2 R2
R1
S - C N
R2
- CNHR3
+
R1 S H
+
C N NH
NHC NH R3
R2
- N2 SH
R1
+ +
C H NH C NH R3
R2
Bên cạnh đó còn xảy ra sự phá mảnh của định, góp phần nhận dạng nhanh các
các nhóm thế R1, R2, R3.... thiosemicacbazon.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà hiểu biết
về phổ khối còn ch−a có hệ thống và hoàn toàn III - Thực nghiệm
sáng tỏ thì theo chúng tôi những phát hiện trên
đây tuy nhỏ nh−ng cũng mang ý nghĩa nhất Các chất A, B, C, D, E đ−ợc điều chế bằng
60
cách cho 4-metyl thiosemicacbazit tác dụng với cacbazon.
furfural, diaxetylmonoxime, salixylanđehit theo
tỉ lệ mol 1 : 1 trong hỗn hợp C2H5OH/H2O với tỉ Ti liệu tham khảo
lệ thích hợp và có mặt axit CH3COOH. Sản
phẩm tách ra đ−ợc lọc, rửa lặp lại nhiều lần 1. E. O. Offiong, Sante Martelli. IL
bằng n−ớc, r−ợu etylic và cuối cùng bằng ete, FARMACO, Vol. 50, No. 9, P. 625 - 632
sau đó chúng đ−ợc kết tinh lại từ C2H5OH. Sản (1995).
phẩm đ−ợc làm khô bằng P O trong bình hút
2 5 2. C. Jr. Shipman, S. H. Smith, J. C. Drach, D.
ẩm.
L. Klayman, Antiviral Reviews, 6, 197
Phổ thực nghiệm đ−ợc ghi trên máy phổ (1986).
khối 5989B-HP-MS của Viện Hóa học, Trung
3. E. O. Offing, Sante Martelli. IL
tâm KHTN & CNQG
FARMACO, Vol. 47, No. 12, P. 1543 -
1554 (1992).
IV - Kết luận
4. Dimitra Kovala-Demertzi, John R. Miller.
Dựa vào c−ờng độ t−ơng đối của cụm pic Extended network via hydrogen bond
phân tử đ@ xác định đ−ợc các thiosemicacbazon linkages of [Pa(PyTsc)Cl], Polyhedron,
tổng hợp đ−ợc đều chứa một nguyên tử S và Vol. 18, No. 7, P. 1005 - 1013 (1999).
phù hợp với công thức dự kiến. 5. Mahmoud A. S. Monshi. J. of the Indian
Đ@ đ−a ra sơ đồ phá mảnh của các hợp chất Chem. Socie., Vol. 75, No. 3, P. 158 - 159
isatin 4-metyl thiosemicacbazon, salixyl- (1998).
anđehit 4-metylthiosemicacbazon, fufuranđehit 6. D. Kovala - Demertzi, M. A. Demertzis, V.
4-metylthiosemicacbazon, diaxetylmonoxim 4- Varagi. Chemotherapy, 44, 421-426
metyl thiosemicacbazon. (1998).
Rút ra một vài nhận xét về tính qui luật của 7. Maria C. Rodriguez-Arguelles, Agustin
quá trình phá mảnh của các thiosemicacbazon Sanchez. J. of Inorganic Biochemistry, 73,
góp phần nhận dạng nhanh các thiosemi- 7 - 15 (1999).
61