Trong nguồn thu ngân sách của Nhà nước thì thuế, phí và lệ phí chiếm tỷ lệ lớn (hơn 80%). Thu ngân sách nhà nước là thu bắt buộc, chủ yếu thông qua thuế (trước đây khi chưa cải cách hệ thống thuế, nguồn thu chủ yếu là từ vay và viện trợ). Nộp thuế là nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân, là tuân theo luật pháp. Chính sách về thuế là một phần của chính sách tài chính.
Hiện nay ở nước ta có nhiều loại thuế, phí và lệ phí mỗi loại thuế đánh vào một đối tượng nhất định. Thuế là nguồn tài chính quan trọng nhất, do Nhà nước thực hiện và đại diện cho lợi ích toàn xã hội.
Tuy thuế, phí và lệ phí là nguồn thu của ngân sách nhưng có giữa chúng có sự giống nhau và khác nhau. Để hiểu rõ hơn vấn đề này em chọn đề tài “Phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí. Trình bầy tình hình thu thuế VAT tại một Công ty trách nhiệm hữu hạn”.
11 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2949 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí, trình bầy tình hình thu thuế vat tại một công ty trách nhiệm hữu hạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nguồn thu ngân sách của Nhà nước thì thuế, phí và lệ phí chiếm tỷ lệ lớn (hơn 80%). Thu ngân sách nhà nước là thu bắt buộc, chủ yếu thông qua thuế (trước đây khi chưa cải cách hệ thống thuế, nguồn thu chủ yếu là từ vay và viện trợ). Nộp thuế là nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân, là tuân theo luật pháp. Chính sách về thuế là một phần của chính sách tài chính.
Hiện nay ở nước ta có nhiều loại thuế, phí và lệ phí mỗi loại thuế đánh vào một đối tượng nhất định. Thuế là nguồn tài chính quan trọng nhất, do Nhà nước thực hiện và đại diện cho lợi ích toàn xã hội.
Tuy thuế, phí và lệ phí là nguồn thu của ngân sách nhưng có giữa chúng có sự giống nhau và khác nhau. Để hiểu rõ hơn vấn đề này em chọn đề tài “Phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí. Trình bầy tình hình thu thuế VAT tại một Công ty trách nhiệm hữu hạn”.
NỘI DUNG
Các khái niệm thuế, phí và lệ phí
- Thuế là nguồn thu theo nghĩa vụ được qui định bằng luật pháp. ở Việt Nam có hai loại thuế: thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập (thuế thu nhập công ty, thuế thu nhập cá nhân) và thuế gián thu (thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế sử dụng tài nguyên…)
- Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định trong Danh mục phí do Nhà nước quy định.
- Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được uỷ quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí do Nhà nước quy định.
Sự giống nhau và khác nhau giữa thuế phí và lệ phí.
* Sự giống nhau: là khoản tiền phải nộp do Nhà nước quy định. Thuế, lệ phí là nguồn thu của ngân sách nhà nước, tuy nhiên trong khoản phí có loại do nhà nước thu có loại do các tổ chức cá nhân thu.
* Sự khác nhau:
- Thuế là công cụ phân phối thu nhập quốc dân, không chỉ để có nguồn thu, mà điều chỉnh, can thiệp vào nền kinh tế, thực hiện việc điều tiết kinh tế vĩ mô, là công cụ bảo vệ kinh tế trong nước và cạnh tranh với nước ngoài. Thuế tồn tại qua các hình thái xã hội có Nhà nước, là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân sách nhà nước (chiếm trên 80% tổng số thu ngân sách nhà nước và cơ bản trang trải nhu cầu chi tiêu trong ngân sách nhà nước).
- Phí và lệ phí là khoản mà các cá nhân và tổ chức phải nộp khi nhận được sự phục vụ của các cá nhân tổ chức khác hoặc sự phục vụ công việc quản lý nhà nước.
Như vậy thuế đánh vào đối tượng có thu được một khoản tiền nhất định thông qua kinh doanh hoặc một khoản thu nhập cao nào đó. Còn phí và lệ phí là khoản phải nộp khi nhận được sự phục vụ của tổ chức cá nhân hay nhà nước.
3. Tình hình thu thuế VAT tại công ty TNHH Trần Liên Thịnh.
a) Khái niệm Thuế VAT:
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ, đó là loại thuế đánh trên giá trị gia tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ ở từng giai đoạn sản xuất kinh doanh (thuế tính ở khâu sau được trừ đi thuế đã nộp khâu trước. Như vậy, qua đặc trưng cơ bản của thuế giá trị gia tăng có thể thấy thuế giá trị gia tăng đã có một số ưu điểm sau:
- Khắc phục được tính trùng lặp của thuế doanh thu. Sản phẩm từ khâu sản xuất tới tay người tiêu dùng cuối cùng, dù luân chuyển qua nhiều hay ít khâu trung gian, đều phải chịu một số thuế giá trị gia tăng như nhau.
- Khuyến khích sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu vì sản phẩm xuất khẩu được trả toàn bộ thuế giá trị gia tăng đã nộp ở khâu trước.
- Thuế giá trị gia tăng thu cả vào hàng nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện hạ thấp thuế suất nhập khẩu.
- Thuế giá trị gia tăng thúc đẩy kinh doanh hợp pháp thông qua cơ chế tự kiểm tra vì sổ sách kế toán và hoá đơn chứng từ bắt buộc trong thanh toán thuế giá trị gia tăng là điều kiện để đối tượng nộp thuế được khấu trừ thuế đầu vào đã nộp ở khâu trước, nên hạn chế được tình trạng trốn lậu thuế và tạo ra sự kiểm soát lẫn nhau về thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng nộp thuế, tạo thuận lợi cho quản lý thuế ở trong nước.
Qua nghiên cứu về thuế giá trị gia tăng, có thể thấy vấn đề chính sách là rất cần thiết. Trước khi ban hành Luật thuế giá trị gia tăng, hệ thống thuế nước ta tồn tại nhiều điểm bất hợp lý như khâu tính trùng, chưa khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu và đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ. Điều quan trọng là hệ thống thuế này chưa phù hợp với hệ thống tài chính chung mà các nước áp dụng khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy mục tiêu của Luật thuế giá trị gia tăng được ban hành là nhằm khắc phục những nhược điểm trên.
b) Tình hình thu thuế tại công ty TNHH Trần Liên Thịnh
* Công ty TNHH Trần Liên Thịnh
Trụ sở chính : Số 5 Thể Giao, quận Hai Bà Trưng
Nhà máy sản xuất : Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội
Công ty TNHH Trần Liên Thịnh được thành lập theo quyết định số 596/TM của Bộ thương mại ngày 20-3-19996.
Từ năm 1996 đến nay, công ty liên tục sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước cũng như chính quyền địa phương rất đầy đủ.
* Chức năng của công ty TNHH Trần Liên Thịnh :
Công ty cơ chức năng chính là kinh doanh nội thương, tổ chức sản xuất và cung ứng dịch vụ phục vụ kinh doanh trong nước. Mặt hàng kinh doanh của công ty là nước tinh khiết Waterman và các loại máy chiết nước. Ngoài ra, từ năm 1999 đến nay, công ty trở thành đại lý phân phối cho hãng cà phê Trung Nguyên, độc quyền phân phối và chuyên trách quản lý các đại lý của Trung Nguyên tại miền Bắc Việt Nam.
* Nhiệm vụ của công ty :
+ Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, kinh doanh hiệu quả để phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động.
+ Tổ chức nắm bắt các thông tin về thị trường, giá cả mặt hàng, nghiên cứu thị trường một cách toàn diện để có những giải pháp kinh tế, các quyết định kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình lưu thông hàng hoá diễn ra thường xuyên, liên tục và ổn định thị trường.
+ Tuân thủ đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Chăm lo và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người lao động, đảm bảo thu nhập ổn định cho tất cả các cán bộ công nhân viên toàn công ty. Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
* Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Về máy móc, thiết bị nước tinh khiết WatermanTM USA được sản xuất theo công nghệ do cơ quan hàng không vũ trụ Hoa Kỳ (NASA) sáng chế. Hệ thống thiết bị đồng bộ hoàn toàn tự động gồm 12 công đoạn tinh lọc và xử lý đảm bảo độ tinh khiết tuyệt đối cho sản phẩm. Nhà máy nước tinh khiết Hanoi Waterman được xây dựng lắp đặt và vận hành theo đúng tiêu chuẩn Waterman USA.
Đảm bảo chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng trong việc giữ gìn uy tín cho sản phẩm cũng như công ty, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Do đó, việc kiểm tra định kỳ (3lần/ngày) được thực hiện bởi các chuyên viên được WatermanTM USA đào tạo để chắc chắn rằng nước tinh khiết WatermanTM USA đạt tiêu chuẩn quy đinh của hiệp hội nước tinh khiết quốc tế. Các chuyên gia cũng thường xuyên kiểm tra dây chuyền và tình trạng vệ sinh của nhà máy.
Về nguyên vật liệu : nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào đầu tiên, cơ bản nhất quyết định chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy việc củng cố và phát triển mối quan hệ lâu dài với các bên cung cấp trên cơ sở hợp tác cùng có lợi luôn được công ty quan tâm thích đáng. Nguồn nước tại Đông Ngạc, Từ Liêm được khai thác từ độ sâu hoàn toàn có đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn trở thành nguyên liệu phục vụ cho quá trình tinh lọc nước. Do dây chuyền tinh lọc cũng như công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm lấy căn cứ là tiêu chuẩn quốc tế nên sản phẩm nước tinh khiết Waterman có chất lượng rất cao.
Công ty TNHH Trần Liên Thịnh là một trong những công ty đầu tiên quyết định đầu tư lớn vào lĩnh vực kinh doanh nước tinh khiết do nhận thấy nhu cầu tiêu thụ to lớn của sản phẩm này. Tiếp sau nhãn hiệu Waterman, một loạt các nhãn hiệu khác cũng ra đời như Lavie, Sapwa, Laska, Tiền Hải, Cúc Phương, Vital khiến cho thị trường nước tinh khiết trở nên sôi động.
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta mở cửa hội nhập với bạn bè trên thế giới nên bộ phận những người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngày càng chiếm số lượng lớn. Số lượng các văn phòng đại diện, các chi nhánh của các công ty nước ngoài và các công ty liên doanh tăng mạnh, những đối tượng này là khách hàng chính của công ty, có tác động đáng kể đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nước tinh khiết Waterman của công ty. Những khách hàng nàycó thu nhập cao, đời sống có điều kiện tiếp cận với trình độ tiêu dùng cao trên thế giới nên nhanh chóng thích ứng tiêu dùng, việc tiêu dùng đã trở thành thói quen của họ.
Nhận thức của người tiêu dùng phổ thông đối với loại sản phẩm nước tinh khiết trong thời gian gần đây đã được nâng cao. Họ đã hiểu rõ hơn ích lợi của việc sử dụng nước tinh khiết trong cuộc sống. Mặt khác, đời sống người dân cũng được cải thiện rõ rệt nên họ có những nhu cầu cao hơn trong sinh hoạt, họ quan tâm nhiều hơn đến những sản phẩm có tác dụng tốt đối với sức khoẻ của họ nhưng không gắn bó nhu cầu thiết yếu giống như đối với nước tinh khiết. Đây cũng là yếu tố góp phần vào sự gia tăng nhu cầu sử dụng nước tinh khiết.
Với nhu cầu dồi dào như vậy, ngành công nghiệp tinh lọc nước tinh khiết theo đó cũng lớn mạnh, rất nhiều hãng tinh lọc nước ra đời. Các hãng này cạnh tranh quyết liệt với nhau, từng bước phân chia và nắm giữ các khúc thị trường. Các hoạt động này cũng góp phần kích thích nhu cầu của người tiêu dùng.
Tiềm năng của thị trường nước tinh khiết là rất lớn, nhưng hiện nay công ty TNHH Trần Liên Thịnh cũng như các công ty khác mới chỉ khai thác được một phần thị trường. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Là một trong nước công ty hàng đầu đi tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh này, công ty có lợi thế là tiếp cận thị trường đầu tiên, gây dựng tốt các mối quan hệ bạn hàng tin tưởng và gắn bó. Nhưng công ty cũng có điểm yếu là khả năng tài chính nói chung và ngân sách dành cho hoạt động XTTM nói riêng còn kém so với các đối thủ cạnh tranh là các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài có hậu thuẫn tài chính mạnh mẽ. Với nguồn lực tài chính có hạn, nhưng công ty luôn tìm cách sử dụng nguồn lực này một cách tối ưu trên cơ sở phối hợp các nguồn lực khác của công ty như nhân sự, và tiến hành cập nhật các thông tin khách hàng để luôn đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn.
Để đạt được vị thế như vậy là do sự cố gắng, nỗ lực của Công ty, Công ty luôn đề cao việc thu thập, chọn lọc và sử dụng các thông tin tìm ra được chính xác những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, những điểm cần phát huy hay khắc phục, học hỏi và phát triển. Công ty TNHH Trần Liên Thịnh coi đây là một yêu cầu chiến lược, là một bí quyết thành công trong kinh doanh.
* Các kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2000 - 2002.
Trong 3 năm trở lại đây nền kinh tế thế giới đang hồi phục sau những khủng hoảng trước đó, nhu cầu tiêu dùng có được ảnh hưởng tích cực. Thị trường Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật chung; thị trường nước tinh khiết cũng có sự tăng trưởng, tuy không nhiều, kéo theo sự tăng trưởng của các Công ty nước tinh khiết.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2000-2002
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
Doanh thu
So với năm trước
Triệu đồng
%
54238
107
58577
108
64436
110
2
CP sản xuất kinh doanh
So với năm trước
Triệu đồng
%
4728
102
5021
106
5774
115
3
Nộp thuế VAT
So với năm trước
Triệu đồng
%
5,027
102
5,269
105
6,43
122
4
Lợi nhuận
So với năm trước
Triệu đồng
%
43400
103
46,004
106
48,844
105
5
Thu nhập bình quân đầu người
Triệu đồng
1,5
1,5
1,5
6
Sản lượng bán ra hàng năm
So với năm trước
1000 lít
%
12846
102
13103
103
14020
107
7
Sản lượng sản xuất
So với năm trước
1000 lít
%
12887
102
13276
104
14596
109
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm trở lại đây tiến triển tốt, doanh thu tăng đều đặn qua các năm.
Sản lượng sản xuất không ngừng tăng lên: Năm 2000 là 12.846 nghìn lít, năm 2001 là 13.103 tăng 8% so với năm 2000, đến năm 2002 là 14.020 ngìn lít tăng 9% so với năm 2001. Điều đáng mừng là lợi nhuận của Công ty cũng tăng tỷ lệ thuận với doanh thu của Công ty chứng tỏ một sự vận hành hoàn hảo trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một yếu tố khác như sản lượng làm ra hàng năm tiến triển tốt, đặc biệt có sự gia tăng đột biến từ năm 2001, sang năm 2002 tuy chưa phải là mức cao, sản luợng bán ra năm 2002 là 14.598 nghìn lít so với năm 2001 là 13.276 nghìn lít tăng 9%. Lý do của việc này là do Công ty đảm nhận trọng trách là nhà phân phối độc quyền toàn miền Bắc của hãng cà phê Trung Nguyên, là một biểu tượng nổi bật trong giới kinh doanh đồ uống. Điều này cũng góp phần nâng cao vị thế của Công ty, vấn đề này sẽ được bàn kỹ hơn ở các phần sau.
Như đã đề cập ở trên, lợi nhuận của Công ty cũng như tình hình nộp ngân sách của Công ty chỉ tiến triển bình thường, không phản ánh sự đột biến của doanh thu, đó là do sự gia tăng chi phí kinh doanh trong công việc mới liên quan đến việc làm đại lý độc quyền cho cà phê Trung Nguyên, như chi phí mở mạng lưới đại lý, chi phí cho nhân viên marketing...
Việc kinh doanh đạt kết quả tốt cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện nghĩa vụ nhà nước. Trong bảng ta thấy tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế VAT của công ty TNHH Trần Liên Thịnh, năm 2000 nộp 5,027 triệu đồng, năm 2001 nộp 5,269 triệu đồng bằng 105% so với năm 2000, năm 2002 nộp 6,43 triệu đồng bằng 122% so với năm 2001. Công ty luôn nộp thuế đầy đủ và đúng thời hạn và luôn tạo điều kiện cho cán bộ thuế thực hiện nhiệm vụ của mình.
KẾT LUẬN
Như vậy, Thuế, phí, lệ phí không những là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, mà còn là một trong những công cụ kinh tế quan trọng và có hiệu lực để Nhà nước quản lý và điều tiết nền kinh tế. Thuế là con dao hai lưỡi:
- Nếu như thu nhiều thuế về ngân sách nhà nước =>doanh nghiệp khó tái đầu tư => sản xuất kém phát triêtn => không có doanh thu để nộp thuế => ảnh hưởng tới thu ngân sách nhà nước ở chu kỳ sau.
- Nếu thu ít thuế (được gọi là “khoan sức dân”)=> ngân sách nhà nước thất thu trước mắt, ảnh hưởng lớn tới các kế hoạc chi tiêu công cộng nhưng lại khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trực tiếp => sản xuất phát triển ở nhiều doanh nghiệp=> mở rộng diện thu trong chu kỳ tới.
Vấn đề đặt ra là cần phải đổi mới chính sách thuế như thế nào để vừa bồi dưỡng nguồn thu lâu dài, vừa tính đến nhu cầu chi tiêu cấp thiết trước mắt của Chính phủ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Luật Kinh tế
Giáo trình Chính sách kinh tế xã hội
Tạp chí Tài chính số 5 –2002
Tạp chí Tài chính số 6-2002
Tạp chí Tài chính số 3 - 2003.