Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 579
PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CÁC SAPONIN CHÍNH 
 TRONG SÂM VIỆT NAM NUÔI CẤY MÔ 
 BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO 
Hoàng Hải Anh*, Nguyễn Minh Cang*, Nguyễn Minh Đức* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Phân tích thành phần các saponin chính trong Sâm Việt Nam nuôi cấy mô bằng phương pháp 
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). 
Phương pháp: Sử dụng phương pháp HPLC với cột Supelcosil RP-18 và hỗn hợp acetonitril – nước làm 
pha động, phân tách và định lượng các saponin chính có trong mẫu Sâm Việt Nam nuôi cấy mô, so sánh với Sâm 
Việt Nam tự nhiên. 
Kết quả: Qua phân tích, mẫu Sâm Việt Nam nuôi cấy mô có chứa các saponin chính trong thành phần 
saponin tương tự như Sâm Việt Nam tự nhiên nhưng với hàm lượng thấp hơn. 
Kết luận: Mẫu Sâm Việt Nam nuôi cấy mô khảo sát chứa các saponin chủ yếu có trong Sâm Việt Nam, có 
triển vọng nghiên cứu hoàn chỉnh để cung cấp nguồn sâm bổ sung. 
Từ khóa: Sâm Việt Nam, Sâm Việt Nam nuôi cấy mô, saponin, sắc ký lỏng hiệu năng cao. 
ABSTRACT 
HPLC ANALYSIS OF MAJOR SAPONINS IN BIO-CULTURED VIETNAMESE GINSENG 
Hoang Hai Anh, Nguyen Minh Cang, Nguyen Minh Duc 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 579 - 584 
Objectives: to separate and quantitatively determine major saponins in bio-cultured products of Panax 
vietnamensis by HPLC. 
Methods: A reverse phase HPLC method using a Supelcosil RP-18 column and acetonitril–water mixture 
as mobile phase was used to separate and quantitatively determine major saponins in cultured Vietnamese 
Ginseng in comparison with the natural one. 
Results: The major saponins in Panax vietnamensis are also present in bio-cultured products, but in lower 
contents. 
Conclusion: The bio-cultured Vietnamese Ginseng contains most of the major saponins found in the natural 
one. It should therefore be a potential source of Vietnamese Ginseng in future. 
Keywords: Panax vietnamensis, bio-cultured Vietnamese Ginseng, saponin, HPLC. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et 
Grushv. - Araliaceae) được phát hiện vào năm 
1973 và được nghiên cứu một cách sâu rộng về 
nhiều phương diện như thực vật học, trồng trọt, 
hóa thực vật và dược lý học từ năm 1977. Các 
nghiên cứu cho thấy rằng Sâm Việt Nam là một 
trong những dược liệu độc đáo, quý giá của 
nước ta với nhiều đặc tính dược lý và tác động 
trị liệu có thể so sánh với sâm Triều Tiên(3,4). 
Những năm gần đây nguồn Sâm Việt Nam 
tự nhiên đang bị khai thác trái phép, nuôi trồng 
chưa phát triển, khiến Sâm Việt Nam đang đối 
mặt với nguy cơ cạn kiệt. Việc phát triển 
*Khoa Dược – Đại Học Y Dược TPHCM 
Tác giả liên lạc: GS. TS. Nguyễn Minh Đức ĐT: 0908989865 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 580 
phương pháp nuôi cấy Sâm Việt Nam bằng 
công nghệ sinh học sẽ đóng góp nguồn Sâm Việt 
Nam cho trồng trọt và sử dụng làm thuốc. Tuy 
nhiên, chất lượng của sâm nuôi cấy mô còn là 
một dấu hỏi. 
Mục tiêu của đề tài này là áp dụng phương 
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao(1,2) để phân tích 
thành phần các saponin chính có trong Sâm Việt 
Nam nuôi cấy mô so sánh với Sâm Việt Nam 
thiên nhiên. 
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Nguyên liệu 
Mẫu Bộ phận dùng Độ ẩm Nguồn cung 
cấp 
Sâm Việt 
Nam (SVN) 
Rễ củ 6,56% Sở Y tế Kontum
Sâm Việt 
Nam nuôi 
cấy mô 
(SVN NCM) 
Căn hành: 60% 
Tiền cây con: 20% 
Plbs1: 20% 
10,88% Công ty TNHH 
Quốc tế Hoàng 
Gia (*) 
(*): 30/70/9, đường D2, phường 25, quận Bình Thạnh, Tp. 
HCM. 
Phương pháp nghiên cứu 
Hóa chất và dụng cụ máy móc 
Chất chuẩn: các saponin chuẩn, gồm: G-Rb1, 
G-Rg1, G-Rd, G-Re, N-R1, M-R2 do Ban Nghiên 
Cứu Khoa Học – Khoa Dược cung cấp, có độ 
tinh khiết > 97%. 
Resin pha đảo Diaion HP-20 (styren divinyl 
copolymer resin) của Mitsubishi Chemicals Co. 
(Nhật Bản). 
Máy HPLC LC-10 AD – Shimadzu, Nhật 
Bản, cột Supelcosil RP-C18 (150 x 4,6 mm, 5,0 
µm), kèm theo cột bảo vệ Supelguard (20 x 4,6 
mm), detector photodiode array (SPD-M10A VP 
– Shimadzu, Nhật Bản) đặt ở bước sóng 203 nm 
hoặc detector RI, tốc độ dòng: 1,0 ml/phút. 
Định tính sơ bộ bằng sắc ký lớp mỏng 
Chuẩn bị dung dịch chuẩn và dung dịch 
thử: hòa tan các chất chuẩn hoặc cắn saponin 
vào methanol. 
Điều kiện sắc ký 
Bản mỏng tráng sẵn silica gel F254 (Merck). 
Hệ dung môi: CHCl3-MeOH-H2O (65: 35:10, 
lớp dưới). 
Thuốc thử hiện màu: H2SO4 20%/EtOH 50%, 
sấy ở 105oC đến khi hiện màu. 
Xây dựng đường chuẩn từ các saponin chuẩn 
Xây dựng đường chuẩn biểu diễn sự tương 
quan nồng độ chất chuẩn với diện tích đỉnh 
bằng cách bơm vào máy HPLC các lượng ước 
phân của từng dung dịch chuẩn với nồng độ 
thích hợp [saponin (mg/ml)]: G-Rb1 (1,85), G-Rg1 
(1,65), G-Rd (1,0), G-Re (0,7), N-R1 (1,5), M-R2 
(3,1). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 581
Quy trình phân tích bằng HPLC 
Dịch H2O
(hợp chất đường)
Mẫu dược liệu
Dịch MeOH
- Sấy ở nhiệt độ 60 ± 5oC trong 2-3 giờ
- Nghiền thành bột khá mịn (cân chính xác khoảng 3 g)
- Chiết bằng MeOH 
- Chiết Soxhlet 
Kiểm tra bằng SKLM 
(đảm bảo chiết hết saponin)
- Lọc và cô chân không đến cắn (toC ≤ 50oC)
- Cân cắn thu được, cho một lượng thích hợp 
vào cột diaion HP-20 (2,5 x 30 cm)
- Chiết xuất lần lượt bằng nước, MeOH, CHCl3
Dịch MeOH
(hợp chất saponin)
Dịch CHCL3
(hợp chất béo)
H2O MeOH CHCL3
Cô chân không (toC ≤ 50oC)
Cắn saponin
- Cân chính xác 5 mg cắn
- Hòa tan trong 1 ml MeOH 
- Lọc qua lọc 0,45 μm
- Bơm vào máy HPLC (20 μl)
Sắc ký đồ 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Kết quả phân tích bằng SKLM 
Phân tích sơ bộ bằng SKLM cho thấy, sắc đồ 
SKLM của SVN NCM xuất hiện các vết tương tự 
như SVN, các vết saponin tương ứng với các vết 
của saponin chuẩn. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 582 
Hình 1. Sắc đồ SKLM của SVN và SVN NCM 
 SVN: Sâm Việt Nam; SVN NCM: Sâm Việt Nam 
Bảng 1. Kết quả SKLM so sánh SVN và SVN NCM 
 Rf SVN NCM SVN 
G-Rb1 0,22 x x 
G-Re 0,30 x x 
N-R1 0,32 x x 
G-Rd 0,35 x x 
G-Rg1 0,44 x x 
M-R2 4,48 x x 
x: có xuất hiện vết. 
Nhận xét: Trên sắc đồ SKLM, SVN NCM cho 
các vết tương ứng với các saponin chủ yếu có 
trong SVN gồm G-Rb1, G-Rg1, G-Rd, G-Re, N-R1 
và M-R2. 
Kết quả xây dựng đường chuẩn 
Hình 2. Đường chuẩn G-Rb1 
Hình 3. Đường chuẩn G-Rg1 
Hình 4. Đường chuẩn G-Rd 
Hình 5. Đường chuẩn G-Re 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 583
Hình 6. Đường chuẩn N-R1 
Hình 7. Đường chuẩn M-R2 
Kết quả phân tích bằng HPLC 
Kết quả định tính 
Hệ dung môi 1: CH3CN-H2O (30: 70) 
Trong điều kiện HPLC đã mô tả, có thể tách 
được các saponin G-Rb1 và G-Rd với thời gian 
lưu tương đối (phút) theo thứ tự là 20,1 và 48,2. 
Tuy nhiên, hai đỉnh của G-Rg1 và G-Re trùng 
nhau, rất gần với đỉnh của N-R1. 
Hệ dung môi 2: CH3CN-H2O (20: 80) 
Với hệ dung môi này, có thể tách được G-
Rg1 ra khỏi G-Re với thời gian lưu tương đối 
(phút) theo thứ tự là 30,1 và 33,1. Cũng ở điều 
kiện này thời gian lưu tương đối của N-R1 là 
22,1. 
Hệ dung môi 3: CH3CN-H2O (24: 76) 
Phát hiện MR2: Pha động: acetonitril – nước 
(24:76). Detector: Refractive Index (nhiệt độ: 
30oC, độ nhạy: 9, P: 133). 
Với điều kiện như trên, MR2 có thể được 
tách ra khỏi G-Rg1 và G-Re với thời gian lưu 
tương đối (phút) là 15,1. 
Kết quả định lượng 
Bảng 6. Kết quả định lượng các saponin chính trong SVN và SVN NCM 
Hàm lượng saponin chính (%) Mẫu 
GRb1 GRg1 GRd GRe NR1 MR2 Tổng cộng 
 SVN 2,51 2,57 1,22 0,16 0,53 5,97 12,96 
 SVN NCM x 0,013 x 0,15 0,015 0,12 0,30 
 x: hàm lượng quá ít, trị số đáp ứng đỉnh quá nhỏ. 
Kết quả định lượng cho thấy, mẫu SVN 
NCM có chứa các saponin chính tương tự như 
SVN nhưng hàm lượng các saponin này chưa 
cao, có thể do ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy 
và thời gian nuôi cấy. 
KẾT LUẬN 
Bằng phương pháp SKLM và HPLC pha 
đảo, chúng tôi đã phân tích được các thành phần 
saponin chính trong mẫu nguyên liệu Sâm Việt 
Nam nuôi cấy mô. Kết quả cho thấy, Sâm Việt 
Nam nuôi cấy mô cũng có các saponin chính 
tương tự như Sâm Việt Nam tự nhiên, gồm G-
Rb1, G-Rg1, G-Rd, G-Re, N-R1 và M-R2. Tuy hàm 
lượng tổng cộng các saponin chính trong Sâm 
Việt Nam nuôi cấy mô chưa cao (0,3% so với 
12,96% trong Sâm Việt Nam thiên nhiên), kết 
quả ban đầu là hết sức khích lệ vì sản phẩm nuôi 
cấy mô không dừng ở dạng sinh khối (callus) 
mà đã phát triển thành căn hành và tiền cây. 
Việc nghiên cứu hoàn chỉnh Sâm Việt Nam nuôi 
cấy mô có thể đưa đến việc cung cấp nguồn cây 
sâm cho trồng trọt và sử dụng như nguyên liệu 
để thay thế sâm thiên nhiên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Minh Đức (2006), Sắc ký lỏng hiệu năng cao và một 
số ứng dụng vào nghiên cứu, kiểm nghiệm dược phẩm, dược 
liệu và hợp chất tự nhiên, NXB Y học, Chi nhánh Tp. HCM, 
tr.49-126, tr.218-232. 
2. Nguyen Minh Duc, Nguyen Minh Cang, Nguyen Duc Dieu 
Trang (2001), “Quantitative determination of major saponin 
contents of cultivated vietnamese ginseng – Panax 
vietnamensis Ha et Grushv.-Araliaceae- by HPLC”, Proceedings 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 584 
of Pharma indochina II, 20-23 Nov 2001, Hanoi, Vietnam, 247-
251. 
3. Nguyễn Thượng Dong, Trần Công Luận, Nguyễn Thị Thu 
Hương (2007), Sâm Việt Nam và một số cây thuốc họ Nhân Sâm, 
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr.15-22, tr.41, tr.99-105, 
tr.110-119, tr.126-130. 
4. Viện Dược liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt 
Nam, Tập II, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr.446-455, 
tr.704-710, tr.775-779.