Phân tích thiết kế hệ thống - Chương 2: Xác định và phân tích yêu cầu (Khảo sát hiện trạng)

Để có thể nắm được chi tiết một lãnh vực dự định tin học hóa, chúng ta cần phải tìm hiểu, phân tích hiện trạng của nó. Mục tiêu của việc phân tích hiện trạng là trả lời cho được các câu hỏi sau: • Hệ thống đang làm cái gì? Có những công việc gì? Đang quản lý những gì? (What?) • Tại sao phải làm những công việc này? (Why?) • Những công việc do ai làm? (Who?) • Làm ở đâu? (Where?) • Khi nào làm? (When?) • Mỗi công việc thực hiện như thế nào? (How?) Phân tích hiện trạng là một công việc rất quan trọng, nó quyết định sự thành công của việc xây dựng hệ thống. Công việc yêu cầu người phân tích có nhiều kinh nghiệm và am tường công việc.

pdf41 trang | Chia sẻ: thuongdt324 | Lượt xem: 590 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích thiết kế hệ thống - Chương 2: Xác định và phân tích yêu cầu (Khảo sát hiện trạng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2 XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH YÊU CẦU (Khảo sát hiện trạng) I MỤC TIÊU Để có thể nắm được chi tiết một lãnh vực dự định tin học hóa, chúng ta cần phải tìm hiểu, phân tích hiện trạng của nó. Mục tiêu của việc phân tích hiện trạng là trả lời cho được các câu hỏi sau: • Hệ thống đang làm cái gì? Có những công việc gì? Đang quản lý những gì? (What?) • Tại sao phải làm những công việc này? (Why?) • Những công việc do ai làm? (Who?) • Làm ở đâu? (Where?) • Khi nào làm? (When?) • Mỗi công việc thực hiện như thế nào? (How?) Phân tích hiện trạng là một công việc rất quan trọng, nó quyết định sự thành công của việc xây dựng hệ thống. Công việc yêu cầu người phân tích có nhiều kinh nghiệm và am tường công việc. II HOẠT ĐỘNG CHÍNH - THỨ TỰ THỰC HIỆN II.1 Ba hoạt động chính: Công việc phân tích bao gồm ba công việc chính sau: • Nghiên cứu hiện trạng của hệ thống: Dùng tất cả các biện pháp có thể để tìm hiểu rõ ràng thực trạng của hệ thống. • Đặc tả hệ thống: Sau khi nghiên cứu hiện trạng của hệ thống, cần mô tả hệ thống dưới ngôn ngữ tự nhiên. Sự đặc tả hệ thống phải đầy đủ chi tiết về dữ liệu và xử lý. • Kết luận: Đánh giá ưu khuyết điểm của hệ thống hiện tại qua từng công việc, tiên đoán trước các nhu cầu cho tương lai và vạch ra hướng giải quyết nhằm thỏa mãn các nhu cầu đó. II.2 Thứ tự thực hiện Các công việc của phân tích hiện trạng được thực hiện theo thứ tự: • Nhận diện các công việc được đánh giá là cơ bản: Mục đích của công việc là gì? Gồm bao nhiêu bước? Thực hiện công việc ở đâu? Ai thực hiện? Thời gian thực hiện? Tần suất của công việc? Ai sẽ sử dụng các kết quả của công việc? • Tìm hiểu các dữ liệu cần dùng cho công việc và các dữ liệu do công việc sản sinh ra. • Đánh giá công việc hiện tại, đề xuất yêu cầu cho hệ thống tương lai. • Kiểm tra hiệu suất, hiệu quả của từng công việc. III NGHIÊN CỨU HiỆN TRẠNG III.1 Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp Để xác định được hiện trạng của hệ thống, cần tìm hiểu, tiếp xúc phỏng vấn trực tiếp với nhiều người tham gia trực tiếp vào hệ thống. Những người tham gia trực tiếp vào hệ thống bao gồm hai nhóm: Nhóm giám đốc - lãnh đạo quản lý và nhóm các vị trí làm việc thừa hành - thực hiện. Phỏng vấn được tiến hành tuần tự theo cấu trúc phân cấp của tổ chức: Đầu tiên là phỏng vấn ban lãnh đạo, tiếp theo là phỏng vấn từng vị trí làm việc cụ thể. Phỏng vấn ban lãnh đạo cho chúng ta biết một cách tổng thể, toàn diện, các mục tiêu trung, dài hạn của hệ thống tổ chức. Phỏng vấn từng vị trí làm việc cụ thể cho ta biết thông tin về một công việc cụ thể, các bước tiến hành của một quy trình công tác, các dữ liệu liên quan đến quy trình, các dữ liệu, báo biểu sản sinh từ quy trình ... • Phỏng vấn Giám đốc/lãnh đạo: - Mục tiêu chính của hệ thống thông tin quản lý. - Danh sách các vị trí làm việc. - Các dữ liệu có tính chất toàn cục. - Các lãnh vực cần phân tích. Phỏng vấn các vị trí làm việc: - Liệt kê và mô tả tất cả các quy trình của công việc phải thực hiện. Mỗi quy trình phải nêu cho được: - Phương cách hoạt động: Công việc làm thủ công (Do con người thực hiện) hay có thể tự động hóa được (Do máy tính thực hiện)? - Điều kiện khởi động: Khi nào, với điều kiện nào thì công việc khởi động. - Chu kỳ thực hiện: Trong khoảng thời gian bao nhiêu thì công việc được lập lại. - Thời lượng thực hiện: Thời gian để hoàn thành công việc. - Dữ liệu vào, dữ liệu ra: Mô tả đầy đủ kiểu dữ liệu vào và ra bao gồm: Tên dữ liệu, kiểu dữ liệu, dung lượng, ý nghĩa của từng thuộc tính của dữ liệu. - Danh sách các quy trình có liên quan. III.2 Lập bảng câu hỏi điều tra Để khảo sát hiện trạng, ta có thể dùng phương pháp lập bảng câu hỏi điều tra bằng một trong hai cách: • Bảng đóng: Ta cung cấp cho những người liên quan đến hệ thống những bảng trắc nghiệm để họ chọn những câu trả lời được in sẵn. • Bảng mở: Ta cung cấp cho những người liên quan đến hệ thống những câu hỏi và yêu cầu họ viết câu trả lời. Đây là một phương pháp thụ động, chỉ áp dụng khi người phân tích đã quá quen thuộc hệ thống này, đã từng phân tích nhiều hệ thống tương tự với những nguyên tắc làm việc chung theo một quy định thống nhất, ở hệ thống này, phân tích viên chỉ cần nắm bắt thêm những vấn đề chuyên biệt. III.3 Nghiên cứu các tài liệu Nghiên cứu các tài liệu cũng là một phương pháp để phân tích hiện trạng. Nghiên cứu những tài liệu của hệ thống, người phân tích có thể nắm được các công việc, chức năng, các quy tắc làm việc của hệ thống. Các tài liệu nghiên cứu bao gồm: • Các văn bản pháp quy quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức. • Các văn bản pháp quy quy định về tiêu chuẩn, quy tắc, phương cách làm việc. • Các chủ trương chính sách mà tổ chức, nhà nước đã ban hành từ trước đến giờ. • Các báo cáo, báo biểu, thống kê đang lưu trữ ... III.4 Quan sát trực tiếp Một phương pháp tốt để phân tích hiện trạng là quan sát, tham gia trực tiếp vào hệ thống như một nhân viên thực thụ. Sau một thời gian cùng làm việc thực thụ, với nhiệm vụ nghề nghiệp, phân tích viên nắm rõ các quy trình làm việc, nhận biết được các ưu nhược điểm của hệ thống, hình thành những cải tiến, những quy trình mới phù hợp hơn. Phân tích hiện trạng là việc làm rất quan trọng, quyết định sự thành công của dự án Tin học hóa hệ thống thông tin quản lý, đòi hỏi phân tích viên có đầy đủ kinh nghiệm. Thông thường, phân tích viên sử dụng tổng hợp cả bốn phương pháp trên một cách khéo léo để đạt được mục tiêu đề ra. IV MÔ TẢ HỆ THỐNG Trong quá trình phân tích hiện trạng ta có thể sử dụng nhiều công cụ để ghi nhận, mô tả hệ thống. IV.1 Phiếu mô tả công việc Sau khi nghiên cứu hoàn tất một công việc của hệ thống, ta lập một bảng tổng kết theo mẫu: PHIẾU MÔ TẢ CÔNG VIỆC Hệ thống:.. Tên công việc:.. Người lập:. Ngày lập:. - Phương cách hoạt động:.. - Điều kiện khởi động: - Chu kỳ thực hiện:. - Thời lượng thực hiện:.. - Dữ liệu: Vào: Ra: - Danh sách các quy trình có liên quan:... Ví dụ: Phiếu mô tả công việc mua sách của hệ thống quản lý thư viện: PHIẾU MÔ TẢ CÔNG VIỆC Hệ thống: QUẢN LÝ THƯ VIỆN Người lập:.................... Tên công việc: MUA SÁCH Ngày lập:..................... - Phương cách hoạt động: Thủ công. - Điều kiện khởi động: Được duyệt tiền mua sách. - Chu kỳ thực hiện: Một tuần. - Thời lượng thực hiện: Ba ngày. - Dữ liệu: Vào: Sách, Tác giả, Nhà xuất bản. Ra: Danh sách sách mua - Danh sách các quy trình có liên quan: Không. IV.2 Đặc tả bài toán: Dựa vào phần mô tả bài toán, phân tích viên rút ra dữ liệu quản lý và các xử lý của bài toán. 1) Đặc tả dữ liệu: Dữ liệu bao gồm dữ liệu cơ sở và dữ liệu sinh ra trong quá trình xử lý. Dữ liệu cơ sở bao gồm tất cả các đối tượng quản lý cùng thuộc tính của nó. Để tìm các dữ liệu cơ sở, người phân tích tìm ra các danh từ chỉ dữ liệu. Danh từ có thể là đối tượng, có thể là thuộc tính của đối tượng. Một đối tượng được xác định bỡi nhiều yếu tố thông tin. Một yếu tố thông tin để xác định một đối tượng là thuộc tính của đối tượng ấy. Danh từ mô tả dữ liệu là một thuộc tính khi bản thân từ ấy là có nghĩa. 2) Đặc tả xử lý Một xử lý là một hành động tác động vào dữ liệu để sinh ra dữ liệu mới. Để đặc tả xử lý, từ phần mô tả bài toán, phân tích viên xác định tất cả các động từ hành động nào mà tác động vào một đối tượng để sinh ra đối tượng mới. Mỗi hành động này là một xử lý của hệ thống. Ứng với mỗi xử lý, phân tích viên xác định dữ liệu nhận được khi kết thúc. V MỘT SỐ BÀI TOÁN Để thuận tiện trong việc nghiên cứu các chương sau, ở đây chúng tôi giả định đã khảo sát hiện trạng của một số hệ thống sau đây: V.1 Bài toán tuyển sinh đại học A Mô tả bài toán Tuyển sinh vào các trường đại học được tổ chức mỗi năm một lần. Quy trình tuyển sinh được tổ chức như sau: Đầu năm, bộ Giáo dục và Đào tạo tổng kết tuyển sinh năm học trước và đề ra chỉ tiêu tuyển sinh cho năm học sau. Sau khi có chỉ tiêu tuyển sinh, bộ ra một tập tài liệu mang tên "Những điều cần biết về tuyển sinh đại học năm...", trong đó giới thiệu tổng quan về tất cả các trường đại học và cao đẳng trên cả nước bao gồm số liệu về tuyển sinh của năm trước và thông tin về tuyển sinh năm nay. Thông tin về tuyển sinh mới gồm: Thời gian nộp hồ sơ, danh sách các ngành thi từng trường với khối thi, môn thi cho từng khối, ngày thi cho từng khối, chỉ tiêu tuyển sinh (trường, cấp đào tạo, số lượng). Thông tin này cũng được gởi về từng trường đại học để làm căn cứ tuyển sinh. Để thực hiện việc tuyển sinh, nhà trường lập một lịch tuyển sinh, liệt kê toàn bộ các công việc phải làm cùng với thời gian (ngày bắt đầu, ngày kết thúc) và cán bộ phụ trách công việc ấy. Ở tại trường đại học, sau khi có thông tin tuyển sinh, nhà trường lập thông báo thông báo tuyển sinh, chi tiết chỉ tiêu tuyển sinh của trường bao gồm: Chỉ tiêu tuyển sinh và khối thi cho từng ngành thi. Nhà trường thông báo những thông tin tuyển sinh lên phương tiện thông tin đại chúng để thí sinh biết. Sau khi có thông tin tuyển sinh, thí sinh lập phiếu đăng ký tuyển sinh theo quy định nộp tại ban tuyển sinh (trường phổ thông trung học mà thí sinh đang học cho học sinh phổ thông đang học lớp 12, nạp cho ban tuyển sinh huyện, tỉnh hay trường đại học cho thí sinh tự do). Phiếu đăng ký tuyển sinh của thí sinh được bộ quy định thống nhất có những thông tin sau: Số phiếu, trường thi, khối thi, ngành thi, họ, tên, ngày sinh, nơi sinh (Xã, huyện, tỉnh) dân tộc, đối tượng ưu tiên, hộ khẩu thường trú (Số nhà, đường phố/thôn, xã, huyện, tỉnh), Nơi học phổ thông trung học (Lớp, trường, tỉnh), khu vực ưu tiên, năm tốt nghiệp, nơi nộp hồ sơ đăng ký dự thi (ban tuyển sinh), nơi dự thi, số chứng minh nhân dân, địa chỉ liên lạc khi cần (Tên người nhận, Số nhà, đường/xóm thôn, xã, huyện, tỉnh). Hồ sơ thí sinh nộp tại ban tuyển sinh, sau đó được tập trung về ban tuyển sinh tỉnh, ở đây hồ sơ được phân loại theo từng trường thi, khối thi và nhập hồ sơ thí sinh vào máy tính theo một dạng tập tin mà bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định sẵn. Sau khi hết hạn nộp hồ sơ, danh sách thí sinh được ban tuyển sinh tỉnh gởi về các trường đại học theo hệ thống chuyển thư điện tử, hồ sơ giấy được chuyển theo đường bưu điện đến trường. Ở tại trường đại học, bộ phận tuyển sinh phân loại danh sách thí sinh nhận từ các ban tuyển sinh tỉnh gởi về và danh sách thí sinh nộp hồ sơ tại trường theo khối thi và ngành thi để có danh sách thí sinh dự thi và đánh số báo danh cho từng thí sinh. Dựa trên tổng số thí sinh của từng khối thi, ban tuyển sinh tiến hành tìm địa điểm thi (tên, địa chỉ) và lập danh sách phòng thi với quy định: Trong một phòng thi chỉ có một khối thi và một phòng thi không quá số lượng thí sinh quy định. Một địa điểm thi có thể có nhiều khối thi. Danh sách phòng thi được đánh số lại cho từng phòng thi. Dựa vào danh sách phòng thi, trường xếp thi sinh vào phòng thi đồng thời in giấy báo thi cho thí sinh. Trên giấy báo thi có đầy đủ thông tin về: Thí sinh, khối thi, ngành thi, lịch thi, phòng thi. Giấy báo thi phải được gửi cho thí sinh trước khi thi. Đến ngày thi, thí sinh thi các môn thi theo quy định. Sau mỗi buổi thi, bộ phận tuyển sinh nhận bài thi của thí sinh theo từng phòng thi. Bài thi của thí sinh được đánh phách. Phách bài thi được tạo theo nguyên tắc: Bài thi của mỗi môn thi tại một phòng thi được đựng trong một túi bài phòng thi. Các túi bài phòng thi được trộn thành những túi chấm thi. Nguyên tắc trộn túi như sau: Chọn ngẫu nhiên n túi bài phòng thi, trộn các bài thi ấy thành m (m < n) túi chấm thi (n, m được quy định trước). Nguyên tắc trộn: Lấy tổng bài thi trong mỗi túi bài phòng thi chia thành n phần, mỗi phần cho vào một túi chấm thi theo thứ tự. Các bài thi trong túi chấm thi được sắp xếp theo số báo danh và đánh số thứ tự. Số phách là số thứ tự của bài thi trong túi chấm thi, được đánh liên tục. Bài thi của thí sinh được chấm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và ghi điểm vào các phiếu kết quả. Mỗi túi bài thi ghi vào một phiếu kết quả, trong đó có số phách bài thi và điểm thi. Phiếu kết quả được bộ phận kiểm tra xác nhận trước khi công nhận chính thức. Điểm thi được nhập vào máy tính, và công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin công cộng. Sau khi chấm thi xong, trường lập một bảng điểm tổng hợp gồm các cột: Khối thi, đối tượng, khu vực, điểm, tổng số thí sinh. Bảng điểm tổng hợp được gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo. Căn cứ vào bảng điểm tổng hợp của các trường và chỉ tiêu tuyển sinh, bộ xây dựng điểm sàn (Khối, cấp đào tạo, điểm). Căn cứ vào điểm sàn của bộ, nhà trường thống kê điểm cho từng ngành thi, khối thi để xây dựng điểm chuẩn của trường (Ngành thi, khối thi, cấp đào tạo, điểm). Dựa vào điểm chuẩn, nhà trường in và gửi giấy báo kết quả thi cho thí sinh. Sau khi biết kết quả thi, thí sinh có thể làm đơn phúc khảo cho bài thi của mình. Sau khi nhận đơn phúc khảo (Thí sinh, môn thi), bộ phận tuyển sinh sẽ chọn bài thi phúc khảo, lập hội đồng chấm và xét kết quả phúc khảo. Kết quả phúc khảo (Phách, điểm cũ, điểm phúc khảo) sẽ gửi cho thí sinh dù có thay đổi điểm hay không. Từ chỉ tiêu tuyển sinh và điểm chuẩn, nhà trường lập điểm chuẩn cho nguyện vọng 2 với số lượng thí sinh còn thiếu và điểm chuẩn cho từng ngành để thí sinh chưa trúng tuyển ở trường khác nộp hồ sơ xét tuyển (Số báo danh, trường thi, khối thi, điểm M1, điểm M2, điểm M3, khu vực, đối tượng, kết quả). Dựa vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh nộp xin xét tuyển nguyện vọng 2, trường xét tuyển và thông báo cho thí sinh. Thí sinh trúng tuyển nguyện vọng 1 và 2 nhập học theo giấy báo kết quả. Từ kết quả nhập học của thí sinh đậu nguyện vọng 1 và 2, nhà trường có thể xét tuyển nguyện vọng 3 theo quy trình như xét nguyện vọng 2. Sau khi thí sinh nhập học, bộ phận tuyển sinh thống kê kết quả tuyển sinh và lập bảng báo cáo tuyển sinh gửi cho Bộ Giáo dục và Đào tạo. B) Đặc tả bài toán 1) Đặc tả dữ liệu • Khối: Tên, Môn thi, ngày thi. • Chỉ tiêu tuyển sinh: Trường, cấp đào tạo, số lượng • Lịch tuyển sinh: Công việc, ngày bắt đầu, ngày kết thúc, cán bộ. • Thông báo tuyển sinh: Ngành, khối, cấp đào tạo, số lượng • Phiếu đăng ký tuyển sinh: Số phiếu, trường thi, khối thi, ngành thi, họ, tên, ngày sinh, nơi sinh (Xã, huyện, tỉnh) dân tộc, đối tượng ưu tiên, hộ khẩu thường trú (Số nhà, đường phố/thôn, xã, huyện, tỉnh), Nơi học phổ thông trung học (Lớp, trường, tỉnh), khu vực ưu tiên, năm tốt nghiệp, nơi nộp hồ sơ đăng ký dự thi (ban tuyển sinh), nơi dự thi, số chứng minh nhân dân, địa chỉ liên lạc khi cần (Tên người nhận, Số nhà, đường/xóm thôn, xã, huyện, tỉnh). • Số báo danh: Thí sinh, số báo danh. • Địa điểm thi: Tên, địa chỉ. • Phòng thi: Số phòng, khối thi, SL thí sinh, địa điểm thi. • Danh sách thí sinh phòng thi: Số báo danh, số phòng thi. • Danh sách vắng thi: Thí sinh, môn thi. • Bài thi: Số báo danh, môn thi, số phách. • Phiếu kết quả: Số phách, điểm thi. • Bảng tổng hợp điểm: Khối, đến điểm, tổng số. • Điểm sàn: Khối, cấp đào tạo, điểm. • Bảng thống kê điểm: Ngành, khối, đến điểm, tổng số. • Điểm chuẩn: Ngành, khối, cấp đào tạo, điểm chuẩn. • Đơn phúc khảo: Thí sinh, môn thi • Kết quả phúc khảo: Số phách, điểm cũ, điểm phúc khảo. • Nguyện vọng 2-3: Nguyện vọng, ngành, số lượng, điểm • Hồ sơ xét tuyển: Số báo danh, trường thi, khối thi, điểm M1, điểm M2, điểm M3, khu vực, đối tượng, kết quả. • Danh sách sinh viên: Số báo danh, ngành • Báo cáo tuyển sinh: Ngành, khối, NV1, NV2, NV3 2) Đặc tả xử lý 1. Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh: Chỉ tiêu tuyển sinh 2. Lập lịch tuyển sinh: Lịch tuyển sinh 3. Lập thông báo tuyển sinh: Thông báo tuyển sinh 4. Lập phiếu đăng ký tuyển sinh: Phiếu đăng ký tuyển sinh 5. Phân loại phiếu thi: Phiếu đăng ký TS đã phân loại 6. Đánh số báo danh: Số báo danh 7. Lập danh sách phòng thi: Phòng thi 8. Xếp thi sinh vào phòng thi: DS thi sinh phòng thi 9. Thi: Bài thi, Danh sách vắng thi 10. Đánh phách bài thi: Bài thi 11. Chấm thi: Phiếu kết quả 12. Xác nhận điểm thi: Phiếu kết quả 2) Đặc tả xử lý (tt) 13. Lập bảng điểm tổng hợp: Bảng điểm tổng hợp 14. Xây dựng điểm sàn: Điểm sàn 15. Thống kê điểm: Bảng thống kê điểm 16. Xây dựng điểm chuẩn: Điểm chuẩn 17. Làm đơn phúc khảo: Đơn phúc khảo 18. Lập danh sách bài thi phuc khảo: Kết quả phúc khảo 19. Chấm phúc khảo: Kết quả phúc khảo 20. Lập điểm chuẩn nguyện vọng 2, 3: Nguyện vọng 2-3 21. Nộp hồ sơ nguyện vọng 2-3: Hồ sơ xét tuyển 22. Xét tuyển nguyện vọng 2-3: Hồ sơ xét tuyển 23. Nhập học: Danh sách sinh viên 24. Lập bảng báo cáo tuyển sinh: Báo cáo tuyển sinh V.2 Quản lý khám chữa bệnh tại bênh viện A Mô tả bài toán Một bệnh viện cần quản lý toàn diện việc khám cữa bênh trên máy vi tính. Sau khi khảo sát hiện trạng, phân tích viên nắm được những thông tin sau: Nhân viên bênh viện: Nhân viên bao gồm tất cả những người làm việc trong bệnh viện. Mỗi nhân viên được quản lý: Họ, tên, giới tính, ngày sinh, nơi sinh (Huyện, tỉnh), địa chỉ (Số nhà, đường, xã, huyện), dân tộc, tôn giáo, Đảng viên (Ngày vào Đảng, ngày chính thức, chi bộ sinh hoạt), trình độ chuyên môn, đơn vị công tác, chức vụ. Bệnh nhân: Bệnh nhân là những người đến bệnh viện để khám, chữa bệnh. Mỗi bệnh nhân được quản lý: Họ, tên, giới tính, ngày sinh, đối tượng, địa chỉ (xã, huyện, tỉnh). Nếu bệnh nhân có bảo hiểm y tế thì quản lý thêm: Số thẻ bảo hiểm y tế, thời gian hiệu lực, phần trăm bảo hiểm, nơi khám bệnh ban đầu. Khu khám bệnh: • Bệnh viên được chia thành hai khu vực: Khu khám bệnh và khu điều trị bệnh. • Khu khám bệnh được chia thành nhiều phòng khám, mỗi phòng có tên và chức năng khám bệnh hay xét nghiệm. • Khu điều trị được chia thành nhiều khoa, mỗi khoa có nhiều phòng điều trị. Mỗi phòng có giá nằm điều trị riêng. Kế hoạch công tác Hàng tuần, bộ phận quản lý lập một lịch công tác cho tất cả các cán bộ, viên chức trong bệnh viện. Lịch công tác bao gồm: Ngày, nhân viên, công việc, vị trí làm việc, giờ bắt đầu, giờ kết thúc. Quy trình khám chữa bệnh Bệnh nhân đến bệnh viện để khám chữa bệnh theo quy trình sau: Bước 1: Bệnh nhân đến nơi tiếp nhận bệnh nhân để đăng ký khám bệnh và được cấp một phiếu khám bệnh. Trên phiếu khám bệnh ghi các thông tin: Ngày khám, bệnh nhân, vị trí khám bệnh (phòng khám nào). Nếu bệnh nhân không có bảo hiểm y tế thì phải đóng phí khám bệnh, khi đóng phí sẽ được cấp một biên nhận, trên đó ghi tên bệnh nhân, số tiền đóng, ngày đóng tiền. Bước 2: Bệnh nhân đến vị trí khám bệnh và được một bác sĩ khám bệnh. Trong quá trình khám bệnh, bác sĩ có thể sử dụng một số kỹ thuật hỗ trợ như: Xét nghiệm, X_quang, siêu âm, ; mỗi kỹ thuật có giá quy định riêng theo từng thời điểm. Để sử dụng kỹ thuật, bác sĩ làm một phiếu yêu cầu kỹ thuật, trong đó ghi tên bệnh nhân, kỹ thuật cần làm. Sau khi khám xong, bệnh nhân thuộc một trong hai loại: Điều trị tại nhà hay nhập viện. • Nếu bệnh nhân điều trị tại nhà thì bác sĩ cho một toa thuốc trên đó ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân, danh sách tên thuốc cùng số lượng và liều dùng. • Nếu bệnh nhân phải nhập viện thì bác sĩ khám bệnh lập một giấy nhập viện, trên đó có đầy đủ thông tin về bệnh nhân, căn bệnh dự đoán và khoa điều trị. Bước 3: Tại khoa điều trị, bệnh nhân được lập một bệnh án, ghi đầy đủ thông tin về bệnh nhân, phòng nằm chữa trị và căn bệnh mà bệnh nhân mắt phải. Hằng ngày, bác sĩ khám, điều trị theo chi tiết bệnh án: Ngày chữa trị, bác sĩ điều trị, y tá điều trị và toa thuốc điều trị bao gồm: Tên thuốc và liều dùng. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân có thể sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ khám bệnh như: Xét nghiệm, X_quang, siêu âm, Để sử dụng kỹ thuật, bác sĩ điều trị lập một phiếu yêu cầu kỹ thuật bao gồm: Ngày yêu cầu, kỹ thuật. Khi bệnh nhân điều trị có thể lựa chọn loại phòng nằm điều trị với giá dịch vụ riêng cho mỗi loại phòng theo từng thời điểm. Khi sử dụng phòng dịch vụ, bệnh biện lập phiếu sử dụng phòng: Bệnh nhân, phòng sử dụng, ngày bắt đầu sử dụng, ngày kết thúc sử dụng. Trong quá trình chữa trị, nhiều bệnh nhân cần chuyển đến bệnh