A. MỞ ĐẦU
I.Hiện trạng :
-Kho hàng điện thoại di động của Công Ty được quản lý bởi một chương trình viết bằng ngôn ngữ Visual Foxro mà giao diện với người sử dụng chưa thân thiện lắm không đủ chức năng cần thiết cho công việc.
-Điện thoại cầm tay (Hand Phone ) nhập vào kho sẽ được ghi vào phiếu nhập gồm các thông tin như : số phiếu, ngày phát sinh, nhập của nhà cung cấp nào, các loại Handphone gì, số lượng mỗi loại bao nhiêu, đơn giá mỗi loại, lý do nhập, (nhập mua hàng, nhập trả lại, nhập khác ), tổng trị giá của phiếu nhập này .
18 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích thiết kế thiết lập các mô hình quan niệm dữ liệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ I. Thiết lập các mô hình 1.Mô Hình Quan Niệm Dữ Liệu 2.Mô Hình Tổ Chức Dữ Liệu THIẾT BỊ(Matb, Tentb,Baohanh,hinh,soluong,gianhap,Maloai, MaNCC, MaDVT). LOẠI THIẾT BỊ (Mãloại, Tên loại). NHÀ CUNG CẤP (Mãncc, Tênncc, Sođtncc, Emailncc). TỈNH (Mã tỉnh, Tên tỉnh). HUYỆN (Mãhuyện, Tênhuyện,Mã tỉnh). ĐƯỜNG (Mã đường, Tên đường, Mã huyện). NGÂN HÀNG (Mã NH, Tên NH). KHO (Mã kho, Tên kho, Mã đường). ĐVỊ TÍNH (MãĐVT, TênĐVT). KHÁCH HÀNG (MãKH, HọKH, TênKH, Sốđtkh, Emailkh,Tàikhoản, Mãđường, MãNH ) PHIẾU ĐHÀNG (MãPĐH, MãKH , Mãtb, SốlượngĐH, Đơn giá, Ngày giao, Ngày mua ). XN HÀNG (MãPĐH, MãPXN, SốlượngNX, NgàyNXH, ĐơngiaNXH ). THANH TOÁN (MãPXN, MãPTT, TổngtiềnTT, NgàyTT). HOME 3.Mô Hình Vật Lý Dữ Liệu Mãloại: mã loại thiết bị, lấy 3 ký tự đầu của tên thiết làm mã loại. THIẾT BỊ(Matb, Tentb,Baohanh,hinh,soluong,gianhap, Maloai, MaNCC, MaDVT). Mãtb: mã số thiết bị, vì có rất nhiều thiết bị khác nhaun nên dùng khoảng 10 ký tự để mã hoá. LOẠI THIẾT BỊ (Mãloại, Tên loại). NHÀ CUNG CẤP (Mãncc, Tênncc,Diachincc, Sođtncc, Emailncc). Mãncc : mã nhà cung cấp, có dưới 100 nhà cung cấp hàng cho cửa hàng, nên dùng 2 ký tự để mã hoá. TỈNH (Mã tỉnh, Tên tỉnh). Mã tỉnh : số thứ tự của tỉnh tronh nước. Việt Nam có dưới 100 tỉnh , nên ta chọn 2 ký tự để đánh số thứ tự của tỉnh. Mãhuyện : hai ký tự đầu là mã tỉnh, hai ký tự sau là số thứ tự của huyện trong tỉnh. ĐƯỜNG (Mã đường, Tên đường, Mã huyện). Mã đường : Số thứ tự của đường. NGÂN HÀNG (Mã NH, Tên NH). Mã NH : Mã ngân hàng. KHO (Mã kho, Tên kho, Mã đường). Mã kho : số thứ tự kho của cửa hàng. ĐVỊ TÍNH (MãĐVT, TênĐVT). MãĐVT : mã đơn vị tính, có dưới 10 ĐVT phổ biến, nên dùng 1 ký tự để mã hoá THANH TOÁN (MãPXN, MãPTT, TổngtiềnTT, NgàyTT). PHIẾU ĐHÀNG (MãPĐH, MãKH , Mãtb, SốlượngĐH, Đơn giá, Ngày giao, Ngày mua ). XN HÀNG (MãPĐH, MãPXN, SốlượngNX, NgàyNXH, ĐơngiaNXH ). Mã PXN : mã phiếu nhập/ xuất hàng. II.Thiết Lập Các Sơ Đồ 1.Sơ đồ ngữ cảnh HOME HOME 3.3. Xử lý phiếu đặt hàng HOME A. MỞ ĐẦU I.Hiện trạng : -Kho hàng điện thoại di động của Công Ty được quản lý bởi một chương trình viết bằng ngôn ngữ Visual Foxro mà giao diện với người sử dụng chưa thân thiện lắm không đủ chức năng cần thiết cho công việc. -Điện thoại cầm tay (Hand Phone ) nhập vào kho sẽ được ghi vào phiếu nhập gồm các thông tin như : số phiếu, ngày phát sinh, nhập của nhà cung cấp nào, các loại Handphone gì, số lượng mỗi loại bao nhiêu, đơn giá mỗi loại, lý do nhập, (nhập mua hàng, nhập trả lại, nhập khác …), tổng trị giá của phiếu nhập này . -Máy cầm tay (Hand Phone ) xuất ra khỏi kho sẽ được ghi vào phiếu xuất gồm các thông tin như : số phiếu, ngày phát sinh, xuất cho khách hàng nào, các loại Handphone gì ,số lượng mỗi loại là bao nhiêu ,đơn giá mỗi loại là bao nhiêu, lý do xuất (xuất bán hàng, xuất trả lại, xuất khác…), Tổng trị giá của phiếu xuất này . -Trong cùng một phiếu nhập (hay xuất) có thể nhập hay xuất nhiều loại Handphone. Lúc lập phiếu, nếu cần, có thể xem hoặc in ra hóa đơn cho đối tác. -Trong khi đang nhập (hay xuất )một loại Handphone nào đó thì nhân viên kho yêu cầu biết được ngay số lượng tồn kho thực tế hiện có của Handphone này . -Phiếu đặt hàng -Phiếu nhập. -Phiếu xuất. -Tồn kho. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG Tra cứu : -Xem khách hàng, nhà cung cấp trong năm hiện hành cũng như năm cũ. -Xem các loại Handphone cũng như số lượng tồn của nó. -Xem phiếu nhập xuất theo tháng năm ,… Thống kê : -Xem khách hàng, nhà cung cấp trong năm hiện hành cũng như năm cũ . -Handphone , -Thống kê theo ngày, giai đoạn trong năm các loại Handphone đã nhập hay xuất kho cũng như tổng hợp nhập, xuất. . Tính toán : -Số lượng tồn = số lượng nhập – số lượng xuất . -Trị giá = số lượng * đơn giá . -Tổng trị giá. II.Nội dung: Các công việc trong quản lý kho hàng: -Kiểm tra kho hàng. -Nhập hàng. -Phiếu đặt hàng -Xuất hàng. -Báo cáo hàng tồn. Khi đơn hàng được kiểm tra thì số hàng còn lại trong kho cũng được kiểm tra để nhân viên xử lý các nghiệp vụ. Nhập hàng: kiểm tra các mặt hàng có đúng theo đơn đặt hàng do bộ phận mua hàng gởi tới. Xuất hàng: nhanh chóng chuyển hàng có trong phiếu xuất kho cho khách hàng III.Yêu cầu: 1. Yêu cầu chức năng: Lưu trữ : -Danh sách khách hàng . -Danh sách nhà cung cấp . -Các loại vật Tư (Handphone). -Phiếu đặt hàng -Phiếu nhập. -Phiếu xuất. -Tồn kho. Tra cứu : -Xem khách hàng, nhà cung cấp trong năm hiện hành cũng như năm cũ. -Xem các loại Handphone cũng như số lượng tồn của nó. -Xem phiếu nhập xuất theo tháng năm ,… Thống kê : -Xem khách hàng, nhà cung cấp trong năm hiện hành cũng như năm cũ . -Handphone , -Thống kê theo ngày, giai đoạn trong năm các loại Handphone đã nhập hay xuất kho cũng như tổng hợp nhập, xuất. . Tính toán : -Số lượng tồn = số lượng nhập – số lượng xuất . -Trị giá = số lượng * đơn giá . -Tổng trị giá. HOME B.KHẢO SÁT CHI TIẾT HỆ THỐNG: I.Phân tích bài toán: Công Ty muốn quản lý kho, khi kho được lệnh nhập/xuất từ phòng kế hoạch thì thủ kho làm phiếu nhập /xuất căn cứ trong chứng từ của lệnh yêu cầu nhập/ xuất, có ghi đầy đủ số lượng nhập /xuất giao cho kho hàng. Trong quá trình nhập /xuất thì có sự thay đổi về số lượng, do vậy thủ kho phải ghi lại số lượng khi nhập /xuất xong. Tuy nhiên kho chứa nhiều loại vật tư khác nhau, do đó phải thống nhất cách mã hoá để quản lý vật tư cho dễ dàng. Nhu cầu về phát triển vật tư cho nên luôn quản lý được số lượng tồn kho của vật tư tại mỗi thời điểm và cứ định kỳ thì làm báo cáo số lượng tồn kho cũng như giá cả cho phòng kế hoạch. II.C ác chức năng chính của hệ thống: * Nhận yêu cầu nhập xuất hàng. * Quản lý vật tư tồn kho. * Nhận phiếu đặt hàng * Lập hoá đơn cho khách hàng. * Lập báo cáo. HOME Chương1: TỔNG QUAN VỀ INTERNET I. Internet : Internet là một mạng máy tính có phạm vi toàn cầu bao gồm nhiều mạng nhỏ cũng như các máy tính riêng lẻ được kết nối với nhau để có thể liên lạc và trao đổi thông tin. Trên quan điểm Client / Server thì có thể xem Internet như là mạng của các mạng của các Server, có thể truy xuất bởi hàng triệu Client. Việc chuyển và nhận thông tin trên Internet được thực hiện bằng nghi thức TCP/IP. Nghi thức này gồm hai thành phần là Internet protocol (IP) và transmission control protocol (TCP). IP cắt nhỏ và đóng gói thông tin chuyển qua mạng, khi đến máy nhận, thì thông tin đó sẽ được ráp nối lại. TCP bảo đảm cho sự chính xác của thông tin được chuyền đi cũng như của thông tin được ráp nối lại đồng thời TCP cũng sẽ yêu cầu truyền lại tin thất lạc hay hư hỏng . II.Các dịch vụ thông tin trên Internet Dịch vụ miền (DNS) (RFC 1035) Đăng nhập từ xa (TELNET). Truyền tệp (FTP). Thư điện tử (Electronic Mail). Tìm kiếm tệp (Archie) Tra cứu thông tin theo thực đơn (Gopher). Tìm kiếm thông tin theo chỉ số (WAIS) Tìm kiếm thông tin dựa trên siêu văn bản (WWW) HOME Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN MẠNG I. Một số khái niệm cơ bản: 1.Công nghệ Client /Server : 2.Web Server: 3.Cơ sở dữ liệu (CSDL) II.Kết hợp CSDL và Web: III. Các giải pháp tích hợp Web và CSDL: Trong phần này, mô tả một số mô hình đã được áp dụng cho các Web site có tích hợp với CSDL và xem xét ở hai khía cạnh, thứ nhất là sự liên lạc giữa các Client/Server, thứ hai là phương pháp truy xuất CSDL. Những mô hình bao gồm: + Mô hình Web site theo kiến trúc 1 lớp. + Mô hình Web site theo kiến trúc 2 lớp cổ điển. + Mô hình Web site tích hợp với CSDL theo kiến trúc 3 lớp. + Mô hình Web site tích hợp với CSDL theo kiến trúc 3 lớp cải tiến. HOME Chương 3: TÌM HIỂU ĐÔI NÉT VỀ ASP .Tìm hiểu sơ lược về ASP: ASP được viết tắt từ: Active Server Page. ASP chạy trên môi trường Internet Information Server 4.0 (IIS) và Personal Web Server 4.0. Nó cho phép ta quản lý việc truyền nối giưã một Browser; Web Server , hình thức động cuả trang Web và phản hồi lại cho người dùng. Nó có thể cho phép ta truy cập đến CSDL và quay trở về với kết quả ngắn nhất trên Web site, cập nhật nội dung trên Web site khi thay đổi. II.Cách hoạt động cuả ASP: ASP chứa trong các tập tin file có đuôi là *.asp. Trong script có chứa các lệnh cuả các ngôn ngữ script nào đó khi ta nhập đuôi điạ chỉ có phần là *.asp trên Web Browser thì lập tức nó gởi yêu cầu đến cho ASP. Khi nhận yêu cầu Web Server đồng thời Web Server sẽ tìm các tập tin trên điạ chỉ có các tập tin yêu cầu Web server gởi đến tập tin. Chương trình đặc biệt này gọi là asp.dll. Khi đó các câu lệnh yêu cầu sẽ được thực hiện. Truy cập cơ sở dữ liệu với các đối tượng Active Data: Dùng ADO, CSDL có thể truy cập từ ASP scripts và các ngôn ngữ phổ biến như Visual Basic và C++. Active Server Objects: gồm có 6 Objects - Request. - Response - Server. - Application - Session. - ObjectContext. Mô hình đối tượng cuả ASP: Đối tượng Request : cho phép ta lấy thông tin dọc theo yêu cầu HTTP. Việc trao đổi bên ngoài từ Server bị quay trở về như một phần cuả kết quả (Response). Request tập trung nhiều đến phần lưu trữ thông tin. Đối tượng Response: làm việc với các đáp ứng từ Server gởi về trình duyệt. Đối tượng response lưu trữ chỉ tập: cookies. Các tập cookie là những tập văn bản nhỏ (giới hạn 4KB) được chưá trên ổ điã cứng cuả Client mà những tập này lưu trữ thông tin về người dùng. Đối tượng Application và Session : được dùng để quản lý thông tin về ứng dụng đang chạy và các phiên làm việc của ứng dụng. Đối tượng Server : cung cấp một số chức năng thông thường, như thời gian chờ cho các kịch bản và chuyển đổi văn bản sang HTML hay URL, khả năng quan trọng nhất của nó là có thể tạo ra các thành phần và các đối tượng mới. Đối tượng ObjectContext: khi chúng ta dùng MTS (Microsoft transaction Server) quản lý một giao tác, chúng ta có chức năng bên trong script hoàn thành (hay abort) giao tác. HOME Chương 4: ACTIVE DATA OBJECT(ADO) I. ADO là gì ? Đó là Active X Data Object , nó là 1 công nghệ truy cập cơ sở dữ liệu của Microsoft . Công nghệ này cung cấp cho bạn 1 giao diện thống nhất dùng để truy cập tất cả loại dữ liệu cho dù nó xuất hiện ở đâu trên ổ đĩa của bạn . Ngoài ra, chúng cung cấp mức độ linh hoạt lớn nhất của bất kỳ công nghệ truy cập dữ liệu của Microsoft. II.Tại sao dùng ADO ? ADO thì phát triển sau DAO và RDO, nó được nâng cấp trong việc phát triển công nghệ này. ADO nó đơn giản khi so sánh với DAO và RDO. Nó ghi nhớ những đặc tính cần thiết trong việc truy cập CSDL phức tạp. ADO thì linh động hơn và cho phép bạn tạo đối tượng trên nó. Không như DAO, RDO, ADO được phát triển cho OLEDB hơn cả ODBC, một sự mới mẻ và cải tiến chuẩn hơn . Nó là sự lựa chọn tốt trong môi trường Web về việc thiết kế . Một số đối tượng và thuộc tính của ADO : Có 7 đối tượng trong ADO : Connection, Command, Recordset, Field, Error, Parameter, và Property Chúng ta sẽ làm việc với 3 object đó là : Connection, Command, Recordset Đối tượng Connection: Dùng để tạo một kết nối đến Data store. Khi kết nối đã thiết lập, có thể dùng chúng bao nhiêu tuỳ ý. Đối tượng Command: Được dùng để thực hiện các lệnh trên cơ sở dữ liệu. Những lệnh này không phải là lệnh kịch bản của ASP mà các câu lệnh SQL. Dùng các lệnh này để lấy thông tin từ cơ sở dữ liệu hay thêm các mẫu tin, các bảng mới vào cơ sở dữ liệu hoặc thậm chí xoá thông tin trong cơ sở dữ liệu. Đối tượng RecordSet: Nó dùng để giữ các thông tin về các RecordSet mà chúng ta tạo ra. Đối tượng này được dùng để xem hay sửa đổi cơ sở dữ liệu HOME