Ô Môn là một quận mới phát triển tình hình người dân chưa có nhà ở và có nhà nhưng phải sống tạm trong những căn nhà tạm bợ, lắp ghép còn nhiều đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa. Điều này đã làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh, sản xuất của người dân gặp nhiều khó khăn dẫn đến hệ quả là thu nhập bình quân đầu người trong quận còn thấp. Thực tế đó đòi hỏi việc giải quyết nhà ở cho người dân càng trở nên cấp thiết, nó không chỉ giúp người dân ổn định cuộc sống mà còn cải thiện đáng kể bộ mặt của quận ngày càng giàu đẹp. Muốn vậy, vốn đầu tư nói chung, vốn tín dụng ngân hàng nói riêng để hỗ trợ cho những đối tượng này thật sự là rất cần thiết.
Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL là một ngân hàng thương mại nhà nước ngoài việc huy động vốn và cho vay vốn nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL còn giúp cho người dân cải thiện đáng kể về mặt nhà ở, đặt nền tảng cho việc xây dựng tập quán mới cho người dân trong khu vực là quan tâm thật sự đến nhà ở và đây cũng là nghiệp vụ tín dụng chính của ngân hàng này.
Quá trình triển khai, thực hiện tại chi nhánh quận Ô Môn có tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở. Song chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, nhiều vấn đề đáng quan tâm làm ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, tiến độ xây dựng, sửa chữa nhà. Đây chính là lý do tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay để mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL- chi nhánh Ô Môn – Tp Cần Thơ”
61 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tín dụng mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại MHB - Chi nhánh Ô Môn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1. Mục tiêu chung 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Không gian 2
1.3.2. Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4. Lược khảo tài liệu 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1. Phương pháp luận 5
2.1.1 Khái niệm về tín dụng 5
2.1.2 Vai trò của tín dụng 5
2.1.3 Phân loại tín dụng 6
2.1.4 Một số hình thức tín dụng đặc thù 8
2.1.5 Nguyên tắc và điều kiện cho vay 8
2.1.6 Đối tượng cho vay 9
2.1.7 Thể loại và thời hạn cho vay 9
2.1.8 Trả nợ gốc và lãi 9
2.1.9 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng trong đầu tư để mua, xây dựng nhà ở
tại MHB- chi nhánh Ô Môn – Tp Cần Thơ 10
2.1.10 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay 11
2.2. Phương pháp nghiên cứu 12
2.2.1.Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 12
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 13
2.2.3.Phương pháp phân tích số liệu 13
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ CHI NHÁNH Ô MÔN 14
3.1. Quá trình hình thành và phát triển 14
3.2. Chức năng và nhiệm vụ 15
3.2.1.Chức năng 15
3.2.2. Nhiệm vụ 15
3.3. Cơ cấu tổ chức 16
3.3.1 Sơ đồ tổ chức nhân sự 16
3.3.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 16
3.4.Phân tích tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – chi nhánh Ô Môn 18
3.5. Khó khăn và thuận lợi .21
3.5.1. Khó khăn 21
3.5.2. Thuận lợi 21
CHƯƠNG 4:PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY MUA, XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở ĐỐI VỚI CÁ NHÂN VÀ HỘ GIA ĐÌNH Ở NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL – CHI NHÁNH ÔMÔN- TP CẦN THƠ 22
4.1 Định hướng cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở đối với cá nhân và hộ
gia đình tại MHB– chi nhánh Ô Môn- TpCần Thơ 22
4.1.1 Mục tiêu 22
4.1.1 Biện pháp tổ chức thực hiện 22
4.2. Phân tích tổng quát hoạt động tín dụng tại MHB 23
4.2.1. Tình hình tín dụng tổng quát tại MHB 23
4.2.2. Tình hình nguồn vốn huy động 26
4.2.3. Tình hình cho vay vốn vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở 27
4.3. Phân tích cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở đối với cá nhân và hộ
gia đình tại MHB– chi nhánh Ô Môn 31
4.3.1. Tình hình tín dụng đối với cá nhân, hộ gia đình 31
4.3.2. Tình hình cho vay theo kỳ hạn nợ 33
4.4. Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tín dụng cho vay vốn vay mua, xây dựng và
sửa chữa nhà ở 41
4.41.Dư nợ trên tổng nguồn vốn 41
4.4.2. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động 42
4.4.3. Hệ số thu nợ 42
4.4.4. Vòng quay vốn tín dụng 42
4.4.5. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 43
4.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua một số chỉ tiêu tài chính 44
4.5.1.Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 44
4.5.2. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động 45
4.5.3. Dư nợ trên tổng nguồn vốn 45
4.5.4. Hệ số thu nợ 45
4.5.5. Vòng quay vốn tín dụng 46
4.5.6. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 46
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CHO VAY MUA, XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở ĐỐI VỚI CÁ NHÂN VÀ HỘ GIA ĐÌNH Ở NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL – CHI NHÁNH ÔMÔN- TP CẦN THƠ 47
5.1. Tồn tại và nguyên nhân 47
5.1.1. Các yếu tố khách quan 47
5.1.2. Các yếu tố chủ quan 47
5.2. Một số giải pháp 48
5.2.1. Biện pháp tăng trưởng vốn huy động vốn huy động 48
5.2.2 Biện pháp mở rộng hoạt động cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở đối với cá nhân và hộ gia đình tại MHB 49
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51
6.1. Kết luận 51
6.2. Kiến nghị 52
6.2.1. Kiến nghị với cơ quan nhà nước 52
6.2.2. Kiến nghị với ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL 52
6.2.3. Kiến nghị với ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL 53
DANH MỤC BẢNG
Trang
1. Bảng 1: Bảng Kết quả hoạt động của MHB chi nhánh Ô Môn (2005-2007) 18
2. Bảng 2: Doanh số cho vay tổng quát tại MHB chi nhánh Ô Môn 23
3. Bảng 3: Tình hình nguồn vốn huy động 26
4. Bảng 4: Bảng tình hình cho vay vốn để vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà 29
5. Bảng 5: Bảng doanh số cho vay theo kỳ hạn 34
6. Bảng 6: Bảng Tình hình thu nợ theo kỳ hạn 37
7. Bảng 7: Bảng dư nợ theo kỳ hạn 38
8. Bảng 8: Bảng nợ quá hạn theo kỳ hạn 40
9. Bảng 9: Bảng các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng trong cho vay xây dựng nhà ở 42
10. Bảng 10: Bảng các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng chung 45
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Trang
1.Đồ thị 1: Đồ thị biểu hiện doanh số cho vay tại MHB (2005-2007) 26
2. Đồ thị 3: Đồ thị biểu hiện tình hình tình hình tín dụngđể mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở 31
3. Đồ thị 8: Đồ thị biểu hiện tình hình tín dụng đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở 34
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình1: Sơ đồ tổ chức nhân sự của MHB- CN Ô Môn 16
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- CN NHPTNĐBSCL: Chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long.
- CBTD: Cán bộ tín dụng.
- TPTD: Trưởng phòng tín dụng.
- NHPTNĐBSCLVN: Ngân hàng Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam
- DVKH: Dịch vụ khách hàng
- TT-KQ: Tiền tệ - Kho quỹ
- TTQT: Thanh toán quốc tế
- QL: Quản lý
- DSCV: Doanh số cho vay
- DSTN: Doanh số thu nợ
- TDN: Tổng dư nợ
- DN: Dư nợ
- NX: Nợ xấu
- VQVTD: Vòng quay vốn tín dụng
- TLNQH: Tỷ lệ nợ quá hạn
CHƯƠNG1
GIỚI THIỆU
ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ô Môn là một quận mới phát triển tình hình người dân chưa có nhà ở và có nhà nhưng phải sống tạm trong những căn nhà tạm bợ, lắp ghép còn nhiều đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa. Điều này đã làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh, sản xuất của người dân gặp nhiều khó khăn dẫn đến hệ quả là thu nhập bình quân đầu người trong quận còn thấp. Thực tế đó đòi hỏi việc giải quyết nhà ở cho người dân càng trở nên cấp thiết, nó không chỉ giúp người dân ổn định cuộc sống mà còn cải thiện đáng kể bộ mặt của quận ngày càng giàu đẹp. Muốn vậy, vốn đầu tư nói chung, vốn tín dụng ngân hàng nói riêng để hỗ trợ cho những đối tượng này thật sự là rất cần thiết.
Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL là một ngân hàng thương mại nhà nước ngoài việc huy động vốn và cho vay vốn nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL còn giúp cho người dân cải thiện đáng kể về mặt nhà ở, đặt nền tảng cho việc xây dựng tập quán mới cho người dân trong khu vực là quan tâm thật sự đến nhà ở và đây cũng là nghiệp vụ tín dụng chính của ngân hàng này.
Quá trình triển khai, thực hiện tại chi nhánh quận Ô Môn có tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở. Song chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, nhiều vấn đề đáng quan tâm làm ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, tiến độ xây dựng, sửa chữa nhà. Đây chính là lý do tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay để mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL- chi nhánh Ô Môn – Tp Cần Thơ”
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng Phát triển nhà ĐBBSCL- CN Ô Môn, từ đó đề xuất một số giải pháp để hoạt động tín dụng của vùng có thể mở rộng và tăng trưởng bền vững góp phần tích cực vào việc phát triển của quận Ô Môn nói chung và của thành phố Cần Thơ nói riêng và cho hệ thống ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL .
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích chung hoạt động tín dụng của ngân hàng trong đầu tư để mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL - chi nhánh Ô Môn – Tp Cần Thơ để tìm ra và phát huy những mặt mạnh, phát hiện và khắc phục những tồn tại yếu kém trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển tín dụng của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – chi nhánh Ô Môn – TP Cần Thơ theo phương châm “Bền vững, an toàn và hiệu quả”.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
- Các số liệu và thông tin liên quan đến Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – chi nhánh Ô Môn- TP Cần Thơ được thu thập từ nhiều phòng trong ngân hàng. Số liệu cụ thể về hoạt động tín dụng được thu thập từ phòng Nghiệp vụ kinh doanh, các tài liệu về sự hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – chi nhánh Ô Môn- TP Cần Thơ được thu thập từ phòng Hành chính nhân sự.
- Quá trình nghiên cứu đề tài được tiến hành tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – chi nhánh Ô Môn- TP Cần Thơ, cụ thể là phòng Kế toán ngân quỹ. Trong thời gian thực tập kết hợp nghiên cứu, quan sát, tìm hiểu cung cách làm việc, quy trình làm việc của ngân hàng.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
- Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – chi nhánh Ô Môn- TP Cần Thơ hoạt động khá đa dạng với nhiều sản phẩm và dịch vụ khác nhau, vì thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực cho vay qua 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007. Thời gian nghiên cứu là thời gian được phân công thực tập tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – chi nhánh Ô Môn trong thời gian 10 tuần từ ngay 11-02-2008 đến ngày 25-04-2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích thực trạng tình hình cho vay để mua, xây dựng, sửa chữa nhà tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – chi nhánh Ô Môn- TP Cần Thơ từ năm 2005 đến năm 2007. Đây chính là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua một số tài liệu nghiên cứu, phân tích về hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trong ngân hàng nói riêng. Qua quá trình lược khảo các đề tài đó, em nhận thấy vấn đề tín dụng đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích rất sâu, kỹ lưỡng và đầy đủ. Trên cơ sở những lý luận, phân tích chuyên môn của các tài liệu đó vận dụng vào thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Ô Môn- TP Cần Thơ để thực hiện đề tài. Sau đây là một số tài liệu mà em có điều kiện tham khảo trong quá trình chuẩn bị thực hiện đề tài:
- “Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại” trong Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của ThS. Thái Văn Đại.
- “Hiệu quả hoạt động thông tin tín dụng” của Th.S Nguyễn Hữu Đương trong Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng. Nội dung đề cập là:
+ Lý thuyết hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin tín dụng.
+ Hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng Việt Nam.
+ Hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng Việt Nam.
+ Biện pháp thúc đẩy hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng Việt Nam.
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng” của TS. Phí Trọng Hiển và Nguyễn Tiến Dũng trong Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng . Nội dung đề cập là:
+ Năm nguyên tắc tín dụng ngân hàng hiệu quả.
+ Các nhân tố tác động đến hiệu quả tín dụng ngân hàng.
+ Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam.
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt
Nam về phía các ngân hàng thương mại và về phía Ngân hàng Nhà Nước.
- “Tăng cường thông tin tín dụng hỗ trợ việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế về đánh giá, phân loại nợ của các tổ chức tín dụng” của ThS. Bùi Thị Loan trong Tạp chí Ngân hàng .
- “Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng thúc đẩy kinh tế tư nhân vùng ĐBSCL phát triển” của Bùi Thanh Quang trong Tạp chí Ngân hàng .
- “Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam” của ThS. Nguyễn Xuân Trường trong Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng . Nội dung đề cập là:
+ Hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và vấn đề thông tin bất cân xứng.
+ Thực trạng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong môi trường thông tin bất cân xứng.
+ Gợi ý chính sách về phía Nhà Nước, các thể chế liên quan đến ngân hàng và về phía các doanh nghiệp.
- “Tín dụng có 4 nguyên tắc cơ bản hay chỉ có 3?” của TS. Nguyễn Võ Ngoạn trong Tạp chí Ngân hàng. Nội dung đề cập là:
+ Nguyên tắc là gì?
+ Các nguyên tắc tín dụng – cơ sở lý luận của chúng.
- “Chất lượng thông tin trong phân tích tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” của Trần Thanh Long trong Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng.
- “Rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Nhà Nước Việt Nam – cách tiếp cận từ tính chất sở hữu” của TS. Phan Thị Thu Hà trong Tạp chí Ngân hàng.
- “Nhận diện nợ quá hạn” của Phan Lê trong Tạp chí Ngân hàng.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng ngân hàng là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lãi) sau một thời hạn nhất định.
Qua khái niệm cho ta thấy một quan hệ tín dụng ngân hàng người đi vay chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất định, người đi vay không có quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả lại người cho vay khi đến thời hạn đã thoản thuận. Sự hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Đây là biểu hiện đặc trưng nhất thể hiện sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng và các mối quan hệ khác.
2.1.2. Vai trò của tín dụng
- Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
Để thực hiện mục tiêu mở rộng sản xuất ở từng doanh nghiệp, yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà doanh nghiệp còn phải biết tận dụng các nguồn vốn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng ngân hàng với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng ngân hàng vừa giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tích lũy vốn cho nền kinh tế.
- Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả
Với chức năng tập trung và tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng ngân hàng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông. Lượng tiền dôi thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình trạng lưu thông tiền tệ dẫn đến mất cân đối trong quan hệ hàng - tiền và hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi.
Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem như là một
trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội
Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế ngoài các ngân hàng còn có hệ thống những tổ chức tín dụng sẵn sàng cung cấp vốn vay cho các cá nhân để phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa, tư liệu sinh hoạt, … Bên cạnh đó, còn việc phát triển những loại hình như Ngân hàng Chính sách xã hội, quỹ xóa đói giảm nghèo, Nhà nước còn thực hiện những chính sách ưu đãi nhằm mục đích cải thiện từng bước đời sống của nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn định trật tự, xã hội.
2.1.3 Phân loại tín dụng
2.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm, thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm; được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn
2.1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất…
- Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định.
2.1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
- Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học tập của sinh viên.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn còn có thể có nhiều hình thức tín dụng khác.
2.1.3.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại:
+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình.
- Tín dụng ngân hàng:
+ Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa, trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng Nhà Nước:
+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi vay, người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài.
+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách.
2.1.3.5 Căn cứ vào đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả
nợ là hai đối tượng khác nhau.
2.1.3.6 Căn cứ vào tính chất của khoản vay
- Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hóa, vật tư
tài sản tương đương đảm bảo.
- Tín dụng không có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra không cần có hàng hóa, vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để cấp vốn tín dụng.
2.1.4. Một số hình thức tín dụng đặc thù
- Cho vay ủy thác:
+ Cho vay bằng nguồn vốn ủy thác.
+ Cho vay bằng nguồn vốn các dự án do các tổ chức tài chính, tiền tệ hoặc tổ chức xã hội trong và ngoài nước tài trợ.
- Cho vay ưu đãi và cho vay dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà Nước.
2.1.5. Nguyên tắc và điều kiện cho vay
2.1.5.1 Nguyên tắc cho vay
- Nguyên tắc hoàn trả: khoản tín dụng phải được thanh toán đầy đủ nguyên gốc sau khi sử dụng để ngân hàng bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu nhất để có thể duy trì được hoạt động.
- Nguyên tắc thời hạn: khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng vào thời điểm đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng.
- Nguyên tắc trả lãi: ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc, khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay, được coi là giá mua quyền sử dụng vốn.
- Nguyên tắc tài sản đảm bảo: để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi khách hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc khi chủ nhân của các tài sản thế chấp không còn khả năng thanh toán cho ngân hàng.
- Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: tất cả các khoản tín dụng phải được
sử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn.
2.1.5.2 Điều kiện cho vay
- Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi; phương án đầu tư, phục vụ đời sống khả thi kèm phương án trả nợ khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước và hướng dẫn của MHB.
2.1.6 Đối tượng cho vay
- Các pháp nhân là: doanh nghiệp Nhà Nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự.
- Cá nhân.
- Hộ gia đình.
- Tổ hợp tác.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Công ty hợp danh.
2.1.7 Thể loại và thời hạn cho vay
2.1.8.1 Thể loại cho vay
- Cho vay ngắn hạn: các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.